ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 140/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 19 tháng 9 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THỐNG
KÊ ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 643/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án tăng cường quản
lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030.
Căn cứ Công văn số 7171/BKHĐT-TCTK
ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030
đối với Bộ, ngành, địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành kế hoạch
thực hiện Đề án với các nội dung như sau
I. MỤC TIÊU
1. Triển khai Quyết định số
643/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án
tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030.
2. Tăng cường hoạt động quản lý nhà
nước về chất lượng thống kê nhằm định hướng phát triển, kiểm soát và nâng cao
chất lượng thông tin thống kê theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, góp phần nâng
cao chất lượng xây dựng và thực thi pháp luật, chính sách phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, cụ thể là:
- Nâng cao nhận thức về chất lượng
thông tin thống kê của chủ thể sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, chủ thể
cung cấp thông tin cho hệ thống thống kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống
kê;
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý
về quản lý chất lượng thống kê, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng
thống kê;
- Xây dựng và áp dụng đồng bộ các
tiêu chuẩn chất lượng, công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê theo chuẩn quốc tế trong toàn bộ hệ thống thống kê nhà nước;
- Tăng cường năng lực đánh giá và báo
cáo chất lượng thống kê theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Từ năm 2020,
hàng năm, các cơ quan thống kê nhà nước tiến hành tự đánh giá chất lượng thống
kê thuộc lĩnh vực phụ trách. Từ năm 2021, tiến hành đánh giá độc lập chất lượng
của một số lĩnh vực thống kê chủ yếu theo bộ tiêu chí chất lượng thống kê Việt
Nam (VSQF); báo cáo đánh giá độc lập chất lượng thống kê quốc gia được biên soạn
và công bố định kỳ 5 năm một lần;
- Công bố kết quả đánh giá chất lượng
thống kê và các tài liệu liên quan trên Trang Thông tin điện tử của Cục Thống
kê tỉnh;
- Góp phần quan trọng vào việc nâng
cao mức độ hài lòng của người sử dụng thông tin thống kê.
II. NHIỆM VỤ
1. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản
pháp lý về quản lý chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Rà soát,
đánh giá thực trạng các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng thống kê; soạn thảo
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các văn bản pháp lý về quản lý chất lượng
thống kê.
2. Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn
thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Rà soát, đánh giá thực trạng việc xây
dựng, áp dụng các tiêu chuẩn thống kê; xây dựng, hoàn thiện, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt các tiêu chuẩn thống kê.
3. Xây dựng bộ tiêu chí chất lượng thống
kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Soạn thảo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
bộ tiêu chí chất lượng thống kê của hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức
thống kê sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các đơn vị
có liên quan; biên soạn tài liệu hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí chất lượng thống
kê.
4. Xây dựng các công cụ, phương pháp,
quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu:
Nghiên cứu, cập nhật các công cụ, phương pháp, quy trình đánh giá chất lượng thống
kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); xây dựng bộ công cụ, phương
pháp, quy trình đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê; sổ tay hướng dẫn sổ
tay quản lý chất lượng thống kê.
5. Tuyên truyền, đào tạo kiến thức về
quản lý chất lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình tuyên truyền về chất lượng thống kê; xây dựng chương
trình, biên soạn tài liệu và tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về quản lý chất
lượng thống kê.
6. Thực hiện đánh giá và báo cáo chất
lượng thống kê, bao gồm các hoạt động chủ yếu: Triển khai thử nghiệm đánh giá
và báo cáo chất lượng thống kê; thực hiện tự đánh giá,
đánh giá độc lập, đánh giá đột xuất và báo cáo chất lượng thống kê của tỉnh; thực
hiện và áp dụng hệ thống tự đánh giá chất lượng thống kê trực tuyến.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường sự quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của lãnh đạo các cấp, các ngành trong hoạt động quản lý chất lượng
thống kê. Xác định vai trò và gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sản xuất
thông tin thống kê đối với hoạt động quản lý chất lượng thống kê thuộc phạm vi
phụ trách, lấy chất lượng thống kê làm một trong các tiêu chí đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị sản xuất thông tin thống kê.
2. Triển khai một cách đa dạng các
hình thức tuyên truyền về chất lượng thống kê phù hợp với từng chủ thể liên
quan bao gồm chủ thể sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, chủ thể cung cấp
thông tin cho hệ thống thống kê nhà nước, chủ thể sử dụng thông tin thống kê;
nâng cao nhận thức và quan điểm chỉ đạo công tác thống kê của lãnh đạo các cấp,
các ngành; từng bước xây dựng môi trường làm việc hướng tới nâng cao chất lượng
thống kê trong toàn bộ hệ thống thống kê nhà nước.
3. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động thống kê nói chung và quản lý chất lượng thống kê
nói riêng. Theo đó, xây dựng và áp dụng hệ thống tự đánh giá chất lượng thống
kê trực tuyến; xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá chất lượng
thống kê.
4. Xây dựng môi trường thuận lợi
trong việc tiếp cận các loại thông tin thống kê sẵn có theo luật định cho các đối
tượng sử dụng. Hình thành bộ phận chuyên trách hỗ trợ, tiếp nhận và giải đáp phản
hồi của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê.
5. Nguồn nhân lực thực hiện theo dõi,
đánh giá và báo cáo chất lượng thống kê được bố trí trên cơ sở sắp xếp số biên
chế được giao năm 2017 của hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống
kê sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các các đơn vị
có liên quan.
IV. NỘI DUNG (Kế hoạch chi tiết kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trong tỉnh:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án có liên quan để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án;
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Đề án thuộc phạm vi sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị phụ trách theo Kế hoạch thực hiện Đề án;
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng,
thẩm định, phê duyệt dự toán, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ của Đề án thuộc phạm vi phụ trách;
Bên cạnh các nhiệm vụ chung của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị đã nêu
trên, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông còn có các nhiệm vụ sau đây:
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị thẩm định, bố trí kinh phí hàng năm
thực hiện Đề án trong kinh phí thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng, thực hiện chương trình truyền
thông về tầm quan trọng của chất lượng thống kê đối với quá trình xây dựng và
thực hiện chính sách; trách nhiệm của cộng đồng đối với việc đảm bảo chất lượng
thống kê.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống
kê tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị triển khai thực
hiện Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
dự toán kinh phí triển khai thực hiện Đề án cho giai đoạn trung hạn 05 năm và từng
năm của hệ thống thống kê tập trung trên cơ sở dự toán kinh phí thực hiện Chiến
lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính về kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê nói chung và kiến
thức, kỹ năng quản lý chất lượng thống kê nói riêng cho đội ngũ công chức, viên
chức thuộc tổ chức thống kê sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị;
- Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án có liên quan để thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị chức năng có
liên quan kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê) về tiến độ và kết quả thực hiện Đề án.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch này, nếu có những khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành đơn vị, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh để hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh,
- UBND cấp huyện;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, ckbich.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|