HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 182/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 158/2024/QH15 ngày
12/11/2024 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025;
Xét Báo cáo số 544/BC-UBND ngày 20/11/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2024 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Tờ trình số 246/TTr-UBND
ngày 20/11/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2025; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông
báo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2025
1. Mục tiêu tổng quát
Toàn tỉnh quyết tâm đảm bảo các cân đối lớn của nền
kinh tế, tăng tốc phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025; hoàn thành cao nhất
mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
Thực hiện cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực thực chất,
hiệu quả, gắn với đổi mới nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Đẩy mạnh
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng
khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế
tuần hoàn. Phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội, giữ ổn định và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao trách nhiệm người
đứng đầu. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động
thích ứng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
Đẩy nhanh triển khai, kịp thời đưa các nghị quyết
HĐND tỉnh vào cuộc sống. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Giữ vững quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
2025
|
I
|
Các chỉ tiêu về kinh tế
|
1
|
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng
|
%
|
7,0
|
2
|
Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp
|
%
|
64,7
|
3
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
Tr. đồng
|
94,0
|
4
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
6.868
|
Trong đó: Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
6.732
|
5
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tr. USD
|
1.050
|
6
|
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
19.700
|
7
|
Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế
|
Doanh nghiệp
|
4.270
|
II
|
Các chỉ tiêu phát triển xã hội
|
8
|
Chuyển dịch cơ cấu lao động
|
|
|
- Lao động khu vực nông, lâm, thủy sản
|
%
|
41,8
|
- Lao động phi nông nghiệp
|
%
|
58,2
|
9
|
Số bác sĩ trên vạn dân
|
Bác sĩ
|
10,5
|
Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y
tế)
|
Giường
|
32,0
|
10
|
Tổng tỷ suất sinh
|
Con/Phụ nữ
|
1,88
|
11
|
Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới (Không tính hộ nghèo
thuộc chính sách bảo trợ xã hội)
|
%
|
0,05
|
12
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
78,25
|
Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng,
chứng chỉ
|
%
|
35,0
|
13
|
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở
khu vực thành thị
|
%
|
3,75
|
14
|
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã
hội
|
%
|
40,0
|
15
|
Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao
cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng
|
%
|
90,19
|
16
|
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
|
%
|
95,4
|
17
|
Số huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
huyện
|
1
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm
|
xã
|
7
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm
|
xã
|
4
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu tăng thêm
|
xã
|
5
|
III
|
Các chỉ tiêu về môi trường
|
|
|
18
|
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung:
|
|
|
-
|
Khu vực đô thị
|
%
|
99,4
|
-
|
Khu vực nông thôn
|
%
|
96,5
|
19
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
|
|
|
-
|
Khu vực đô thị
|
%
|
98,5
|
-
|
Khu vực nông thôn
|
%
|
88,0
|
20
|
Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử
lý
|
%
|
100
|
21
|
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải đạt chuẩn
|
%
|
100
|
Điều 2. Các nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
1. Về thúc đẩy tăng trưởng, đảm
bảo các cân đối lớn của nền kinh tế
Tiếp tục khai thác các động lực tăng trưởng truyền
thống (đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu); mở rộng các động lực tăng trưởng mới như
kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,... Triển khai thực hiện nhanh, hiệu
quả Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các
quy hoạch chuyên ngành.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách;
theo dõi và quản lý chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách nhà nước năm 2025, bảo
đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, khai thác, mở rộng các nguồn thu mới, chống
thất thu thuế, nhất là thu từ giao dịch thương mại điện tử. Triệt để tiết kiệm
chi, nhất là chi thường xuyên, kiên quyết cắt giảm các khoản chi không cần thiết
để dành nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và an sinh xã hội.
Thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả; đảm
bảo thủ tục thông thoáng, tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho người dân,
doanh nghiệp; hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu
tiên và các động lực tăng trưởng; kiểm soát tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an
toàn.
Chủ động triển khai, kịp thời giải quyết khó khăn,
vướng mắc và có giải pháp hiệu quả đẩy nhanh tiến độ giải ngân đầu tư công ngay
từ đầu năm 2025, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm và các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
2. Cơ cấu lại các ngành, lĩnh
vực kinh tế; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh
a) Về nông nghiệp:
Tiếp tục tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng hiệu quả, bền vững. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, hữu
cơ, tuần hoàn,... Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Khuyến khích hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; xây dựng, phát triển các vùng nguyên liệu quy mô
lớn, đảm bảo truy xuất nguồn gốc; xây dựng mã sô vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
đóng gói đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, nâng cao giá trị gia
tăng các sản phẩm nông nghiệp.
Chủ động xây dựng kịch bản, bố trí thời vụ sản xuất;
linh hoạt chuyển đổi cây trồng, vật nuôi và phương thức sản xuất thích ứng với
biến đổi khí hậu, nhu cầu thị trường. Chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi. Quản lý kiểm soát tốt chất
lượng vật tư nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản.
b) Về công nghiệp:
Triển khai hiệu quả Đề án cơ cấu lại ngành công
thương để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến; khuyến
khích, phát triển các dự án năng lượng tái tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu để tạo nền tảng, tăng cơ hội
tham gia chuỗi giá trị, nâng cao giá trị gia tăng và tạo năng lực sản xuất mới.
Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) năm 2025 tăng tối thiểu 14,5%.
Triển khai kịp thời, có hiệu quả các chính sách, giải
pháp hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp nhằm khơi thông nguồn lực đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giới thiệu,
thu hút đầu tư các lĩnh vực mới, dự án quy mô lớn, công nghệ cao[1]. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các dự
án đã được cấp phép đầu tư để sớm triển khai vận hành, phát huy hiệu quả, gia
tăng năng lực sản xuất.
Ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp theo
quy hoạch được duyệt; trọng tâm là triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp Tân Bình (huyện Bình Tân), triển khai hoàn thành quy hoạch chi tiết
1/500 cụm công nghiệp Thuận An (Thị xã Bình Minh); triển khai hoàn thành khu
tái định cư cho Khu công nghiệp Đông Bình và Gilimex Bình Tân; đồng thời hỗ trợ
nhà đầu tư thực hiện các thủ tục để đầu tư kết cấu hạ tầng.
Tập trung thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích đất
công nghiệp tại Khu công nghiệp Hòa Phú và Khu công nghiệp Bình Minh.
c) Về thương mại - dịch vụ, du lịch:
Đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng, phân phối hàng hóa qua
nền tảng số, thương mại điện tử, trên cơ sở đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương
mại, bình ổn thị trường; tăng cường truyền thông, tổ chức các chương trình kết
nối cung cầu hàng hóa của tỉnh. Triển khai khung khổ pháp lý về thương mại điện
tử, giao dịch điện tử và kinh tế số; quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh trực
tuyến. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và và dịch vụ cả năm 2025 tăng 14% so với cùng
kỳ năm 2024.
Kiểm soát tốt nguồn cung, giá cả hàng hóa, nhất là
các mặt hàng thiết yếu. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ,
găm hàng tăng giá, thao túng giá, buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả. Tiếp
tục theo dõi, phân tích, dự báo thị trường, sự thay đổi trong chính sách thương
mại của các nước, đối tác lớn, có giải pháp điều hành ứng phó linh hoạt kịp thời.
Tiếp tục thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo hướng đa dạng, hiện đại, hiệu
quả, bền vững; tập trung phát triển các ngành, sản phẩm dịch vụ chất lượng cao
và có khả năng cạnh tranh như du lịch, vận tải, logistics, y tế, giáo dục - đào
tạo, thông tin truyền thông...
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, các hoạt động
quảng bá, xúc tiến du lịch tổ chức các sự kiện thu hút khách du lịch, phát triển
các sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, các sản phẩm du lịch mới, có chất lượng
và khả năng cạnh tranh cao, phát triển bền vững; tiếp tục thực hiện các hoạt động
bảo tồn, phát triển và giới thiệu sâu rộng làng nghề sản xuất gạch gốm sau lễ hội
gốm đỏ - kinh tế xanh; hoàn thành Quy hoạch phân khu vùng lõi Khu lò gạch gốm
Mang Thít, hoàn thành quy hoạch chi tiết Bảo tàng Nông nghiệp vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Mục tiêu năm 2025, phấn đấu tổng lượt khách đến tỉnh đạt
1.900.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 50.000 lượt; doanh thu đạt 990
tỷ đồng trở lên.
d) Tập trung tháo gỡ khó khăn; cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh:
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI);
đảm bảo bình đẳng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế. Hỗ trợ phát triển mạnh
mẽ doanh nghiệp tư nhân, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân phát triển và
thật sự là động lực quan trọng của nền kinh tế.
Thực hiện hiệu quả công tác đối thoại, tiếp xúc
doanh nghiệp, tháo gỡ có hiệu quả những khó khăn cho hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh. Chủ động tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tiếp cận, mời gọi
các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, các dự án phù hợp với quy hoạch và điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, phát triển doanh
nghiệp, khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, ưu đãi đầu tư của tỉnh, tận dụng cơ hội,
tranh thủ thời cơ, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đồng bộ,
kết nối, hiện đại; huy động các nguồn vốn để đầu tư và nâng cấp mạng lưới giao
thông, hình thành trục kinh tế, phát triển các khu vực kinh tế, đô thị, du lịch.
Tiếp tục ưu tiên đầu tư một số dự án giao thông trọng điểm như dự án đầu tư xây
dựng cầu Đình Khao, dự án tuyến tránh Quốc lộ 57 (đường dẫn cầu Đình Khao),...
Khai thác tốt các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng hoàn thành trong năm 2025 để
tạo động lực phát triển[2].
Nâng cấp, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục;
quan tâm đầu tư các khu tái định cư phục vụ người dân bị ảnh hưởng bởi việc thi
công các dự án, công trình hạ tầng, thiên tai. Chuẩn bị tốt cho đầu tư công
giai đoạn 2026 - 2030. Huy động, lồng ghép các nguồn vốn triển khai chương
trình phát triển nhà ở, đô thị; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án nhà
ở xã hội (tối thiểu được 01 dự án). Nâng cấp hạ tầng thông tin truyền thông, đẩy
mạnh xây dựng và phát triển Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Phấn đấu trong năm 2025, có 20/20
phường, thị trấn đạt chuẩn đô thị văn minh. Tích hợp một số chương trình đầu tư
đang triển khai trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực từ các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn. Phấn đấu năm 2025, huyện Mang Thít hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 05
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Về công tác quản lý, khai
thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên
Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ đất đai, chỉnh
lý đất đai và sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai, môi trường, tài nguyên,
khoáng sản; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đất đai để
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm phù hợp với quy định
của Luật Đất đai 2024.
Tiếp tục rà soát, tổ chức đấu giá những khu đất đủ
điều kiện để tạo nguồn lực đầu tư; tạo quỹ đất sạch mời gọi đầu tư. Công khai,
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản; phòng, chống khai thác cát trái phép nhằm đảm bảo nguồn cát cung cấp
cho các công trình đầu tư trên địa bàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ công tác thẩm định,
gia hạn và cấp mới mỏ cát.
5. Phát triển toàn diện, đồng bộ
các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân
a) Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội
và tạo việc làm:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công
khai, minh bạch, đúng đối tượng chính sách ưu đãi, chăm sóc, điều dưỡng người
có công với cách mạng. Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo bền vững
theo hướng đa chiều; hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, tiếp tục nâng
cao thu nhập, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần, khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản.
Chủ động cân đối cung cầu lao động, đáp ứng yêu cầu
của thị trường, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và bảo đảm việc làm cho
người lao động. Khai thác hiệu quả dự án “Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động,
hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu”.
Quan tâm đầu tư trang thiết bị và đổi mới, đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, thực hiện tốt công tác đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Giải quyết việc làm mới cho 20.000 lao động (trong đó, đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là 1.700 lao động); tuyển sinh giáo dục nghề
nghiệp 35.800 người.
Mở rộng độ bao phủ bảo hiểm y tế và phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, giải quyết kịp thời, đúng quy định
các chế độ, chính sách, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia; tuyên truyền, vận
động tham gia bảo hiểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Tăng cường các
giải pháp thu hồi nợ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; quản lý chặt chẽ quỹ khám
chữa bệnh bảo hiểm y tế, không để xảy ra tình trạng lạm dụng, trục lợi từ quỹ bảo
hiểm.
b) Giáo dục và đào tạo
Tập trung thực hiện hiệu quả kế hoạch năm học
2024-2025. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ về giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ
năng sống cho học sinh; bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện, phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội
trong học sinh, sinh viên; xây dựng trường học hạnh phúc.
Chú trọng đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đổi mới công tác
quản lý, quản trị trường học. Huy động các nguồn lực thực hiện Chương trình
GDPT 2018.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án sắp xếp mạng
lưới trường lớp mầm non, phổ thông gắn với xây dựng trường chuẩn quốc gia giai
đoạn 2023-2030.
c) Khoa học - công nghệ
Triển khai các chương trình, kế hoạch, đề án khoa học
và công nghệ năm 2025, trọng tâm là triển khai Chương mình phát triển tài sản
trí tuệ, Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh ứng
dụng các đề tài khoa học công nghệ đã nghiệm thu vào thực tiễn; chú trọng hỗ trợ
phát triển khoa học công nghệ cho các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh như: Nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp bảo quản, chế biến nông sản, khoa học công
nghệ trong phát triển du lịch,...
Thực hiện công tác thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền,
phổ biến các Hiệp định kinh tế, các rào cản thương mại đối với nông, thủy sản
và các hàng hóa xuất khẩu trong tỉnh.
d) Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân:
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
cho Nhân dân. Thực hiện tốt Kế hoạch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tỉnh Vĩnh
Long đến năm 2030[3]; Đề án thí điểm về hoạt động
y học gia đình giai đoạn 2024-2026; Đề án Trung tâm cấp cứu 115 trực thuộc Bệnh
viện đa khoa Vĩnh Long. Chủ động trong đấu thầu, không để xảy ra tình trạng thiếu
thuốc, vật tư, thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập. Ban hành và triển
khai đề án chuyển Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố về UBND cấp huyện quản
lý[4]. Tập trung thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực ngành y tế; duy trì thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu y tế -
dân số, đảm bảo đạt được mức sinh thay thế, kiểm soát cân bằng giới tính.
Tăng cường giám sát, thực hiện hiệu quả công tác
phòng, chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng; theo dõi sát tình hình, phát hiện sớm
và khống chế kịp thời các dịch bệnh truyền nhiễm, các vấn đề khẩn cấp y tế công
cộng. Đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, thanh kiểm tra tại các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phòng, chống ngộ độc thực phẩm.
đ) Về văn hóa, thể dục thể thao:
Tổ chức tốt kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện trọng
đại trong năm 2025. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong trào xây dựng
"đô thị văn minh"; tập trung bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống; tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả các thiết
chế văn hóa cơ sở; phòng, chống bạo lực gia đình; hỗ trợ, chăm sóc trẻ em, nâng
cao đời sống văn hóa tinh thần người cao tuổi, tuyên truyền bình đẳng giới.
Đẩy mạnh phát triển thể thao quần chúng, thể thao
chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao. Duy trì thực hiện tốt cuộc vận động
toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; phấn đấu hết năm 2025
toàn tỉnh có 37% dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, có
33,3% hộ gia đình tham gia tập luyện thể thao. Thực hiện tốt các kế hoạch tập
luyện của các đội tuyển thể thao, phấn đấu đạt được thành tích tốt tại các giải
thể thao khu vực, toàn quốc.
e) Thông tin, truyền thông:
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông chính
sách, tạo đồng thuận xã hội. Định hướng báo chí, công tác thông tin đối ngoại
và công tác thông tin cơ sở; kịp thời đấu tranh phản bác quan điểm, tư tưởng
sai trái, thông tin xấu, độc, sai sự thật và xử lý nghiêm các vi phạm.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển đổi số, hoàn
thiện kết cấu hạ tầng mạng, hệ thống trang thiết bị, nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ ngành bưu chính viễn thông, đẩy mạnh thu hút đầu tư, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của tỉnh.
g) Về quản lý môi trường, phòng chống thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu:
Tăng cường tuyên truyền bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu. Triển khai các dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường,
thích ứng với biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học; kiểm tra, ngăn ngừa không để
các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường; nâng cao năng lực thu gom, quản lý
chất thải rắn, rác thải sinh hoạt đô thị và nông thôn. Tập trung tháo gỡ khó
khăn, kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý rác thải, đẩy mạnh thực hiện phân loại rác
thải sinh hoạt tại nguồn và hạn chế rác thải nhựa gắn với tái chế, tái sử dụng
chất thải từ rác theo hướng bền vững.
Theo dõi chặt chẽ, kịp thời cảnh báo, ứng phó, khắc
phục hiệu quả các sự cố thiên tai và cứu nạn, cứu hộ; xử lý kịp thời các sự cố
sạt lở nguy hiểm, các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở
nghiêm trọng; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm phòng, chống
thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu, và ngăn chặn kịp thời các hoạt động làm
gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông.
6. Thực hiện cải cách hành
chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; phòng chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực; công tác dân tộc, tôn giáo
a) Cải cách hành chính, tăng cường thực thi công vụ
và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
Đột phá mạnh mẽ công tác cải cách hành chính, cắt
giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước; nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm thực hiện
tốt công tác số hóa, tái sử dụng, chia sẻ dữ liệu số hóa hồ sơ, kết quả giải
quyết thủ tục hành chính. Cụ thể hóa, triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, thể chế hóa đầy đủ, kịp thời các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh rà soát hệ thống văn bản, bãi
bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo, chưa đầy đủ hoặc
vướng mắc.
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả chủ trương sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý gắn với nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Ổn định tổ chức bộ máy sau khi sắp xếp đơn
vị hành chính cấp xã; tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động
công vụ; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị bảo đảm kịp
thời, đồng bộ, chặt chẽ gắn với thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tiếp tục triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ,
hạng mục, dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số[5].
Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ cấp tỉnh đến địa
phương phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số, thực hiện các biện pháp bảo đảm về an
toàn thông tin mạng.
b) Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo đúng quy định, đảm bảo thời gian, không để khiếu nại vượt cấp, khiếu
nại đông người. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; kiên quyết chấn chỉnh,
khắc phục tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến trì trệ và không đáp
ứng yêu cầu công việc được cấp có thẩm quyền giao.
Kiên quyết thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình; kiểm soát có hiệu quả tài sản, thu nhập; đẩy mạnh thanh
tra, kiểm tra, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
c) Công tác dân tộc, tôn giáo
Thực hiện tốt công tác dân vận; đẩy mạnh thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân tộc,
tôn giáo, góp phần phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết
tôn giáo trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chăm lo các hoạt
động an sinh xã hội, các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống của đồng bào
dân tộc, các chính sách về dân tộc đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Triển
khai có hiệu quả các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; các quy
định mới của pháp luật có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Tăng cường quốc phòng - an
ninh
Lực lượng vũ trang duy trì nghiêm các quy định về
trực sẵn sàng chiến đấu, nắm chắc, đánh giá, dự báo đúng tình hình; kịp thời
tham mưu, xử lý hiệu quả các tình huống. Tổ chức tốt công tác tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ năm 2025; đảm bảo an toàn, chất lượng kịp thời công tác tập
huấn, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ.
Chủ động nắm chắc tình hình, đấu tranh làm thất bại
mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị
động, bất ngờ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp bảo đảm an ninh
chính trị. Đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, kiềm chế gia
tăng tội phạm, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an toàn xã hội; triển khai
đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao
thông ở cả 3 tiêu chí; phòng, chống cháy, nổ. Quyết liệt triển khai Chỉ thị số
04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh triển
khai Đề án 06 phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện
tử phục vụ chuyển đổi số.
8. Triển khai hiệu quả hoạt động
đối ngoại
Đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế, vận động
các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp nước ngoài, triển khai thực hiện có
hiệu quả các thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với
các tổ chức, địa phương trong và ngoài nước nhằm đưa các quan hệ hợp tác đi vào
chiều sâu, ổn định phát triển bền vững để quảng bá hình ảnh, con người Vĩnh
Long, tăng cường kêu gọi thu hút đầu tư, tranh thủ các nguồn lực cho phát triển
kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đảm bảo an sinh xã hội. Nghiên cứu, tham
mưu các chính sách, giải pháp mới, hiệu quả để khai thác các cơ hội cho phát
triển nâng cao lợi thế cạnh tranh; đẩy mạnh hội nhập quốc tế, các hoạt động hợp
tác cụ thể gắn với thu hút FDI.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Tiếp tục triển khai thực
hiện đồng bộ, các giải pháp tại Nghị quyết số 119/NQ-HĐND ngày 15/6/2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về chất vấn và trả lời chất vấn về lĩnh vực Nông nghiệp và
không báo cáo tại kỳ họp thường kỳ năm 2025.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân,
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh
Long Khóa X, Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2024 và có hiệu lực
kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|
[1] Nhất là các dự
án thu hút mời gọi đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách và danh mục dự án khuyến
khích xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2024 - 2025 và sau năm
2025 theo Quyết định số 1632/QĐ-UBND ngày 20/8/2024 của UBND tỉnh.
[2] Một số dự án
hoàn thành có tác động thúc đẩy phát triển như: Đường tỉnh 909B, đường từ QL 34
đến khu công nghiệp Bình Minh, đường tỉnh 202 (đoạn thuộc địa bàn huyện Vũng
Liêm), đường Võ Văn Kiệt (đoạn 3),...
[3] theo Quyết định
số 760/QĐ-UBND ngày 01/4/2021 của UBND tỉnh về Phê duyệt Kế hoạch chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030
[4] Theo Nghị quyết
số 99/2023/QH15 của Quốc hội và Thông tư số 32/2024/TT-BYT của Bộ Y tế.
[5] Theo Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 16/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh
Vĩnh Long đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 742/QĐ-UBND
ngày 06/4/2023 ban hành Kế họạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU
ngày 16/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Long
đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030, Quyết định số 394/QĐ-UBND ngày
18/02/2021 ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025.