Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về hoạt động mua bán điện
Số hiệu:
18/2025/NĐ-CP
Loại văn bản:
Nghị định
Nơi ban hành:
Chính phủ
Người ký:
Bùi Thanh Sơn
Ngày ban hành:
08/02/2025
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Ngày công báo:
Đã biết
Số công báo:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện từ ngày 08/02/2025
Ngày 08/02/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 18/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện
Theo đó, quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện cụ thể như sau:
- Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên theo đăng ký tại hợp đồng mua bán điện có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực.
Trường hợp sản lượng điện tiêu thụ bình quân đăng ký tại hợp đồng mua bán điện thấp hơn mức này, nhưng sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên, bên mua điện có trách nhiệm phối hợp với bên bán điện sửa đổi, bổ sung hợp đồng mua bán điện đã ký để bổ sung nội dung về bảo đảm thực hiện hợp đồng và thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng sửa đổi, bổ sung có hiệu lực.
Hằng năm, bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận giá trị thực hiện bảo đảm hợp đồng phù hợp với sản lượng điện bình quân sử dụng thực tế trong 12 tháng trước liền kề.
- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do các bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận trong phạm vi dải giá trị từ 10 đến 15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ bình quân tháng đăng ký trong hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
- Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm, quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm hợp đồng do các bên thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; khuyến khích việc thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.
- Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện không áp dụng đối với trường khách hàng sử dụng điện với mục đích cấp điện cho trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Xem chi tiết tại Nghị định 18/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/02/2025.
CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 18/2025/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2025
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN LỰC LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN
ĐIỆN VÀ TÌNH HUỐNG BẢO ĐẢM CUNG CẤP ĐIỆN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều của Luật
Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung
cấp điện.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều
của Luật Điện lực , bao gồm:
1. Khoản 6 Điều 44 về
biện pháp bảo đảm, chất lượng điện năng của Bên mua điện trong Hợp đồng mua bán
điện phục vụ mục đích ngoài sinh hoạt; điều kiện giao kết hợp đồng mua bán điện
phục vụ mục đích sinh hoạt.
2. Khoản 7 Điều 48 về
ghi chỉ số đo điện năng.
3. Khoản 5 Điều 53 về
các tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động điện lực, sử dụng điện tại Việt Nam.
Chương II
BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM, CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG, ĐIỀU KIỆN GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH SINH HOẠT, GHI CHỈ SỐ ĐO ĐIỆN NĂNG
Điều 3. Bảo
đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện
1. Bên mua điện là khách hàng sử dụng điện
có sản lượng điện tiêu thụ bình quân từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên theo đăng ký
tại hợp đồng mua bán điện có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng trước khi hợp đồng mua bán điện có hiệu lực. Trường hợp sản lượng điện tiêu
thụ bình quân đăng ký tại hợp đồng mua bán điện thấp hơn mức này, nhưng sản lượng
điện tiêu thụ thực tế bình quân 12 tháng gần nhất từ 1.000.000 kWh/tháng trở lên,
bên mua điện có trách nhiệm phối hợp với bên bán điện sửa đổi, bổ sung hợp đồng
mua bán điện đã ký để bổ sung nội dung về bảo đảm thực hiện hợp đồng và thực hiện
biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng sửa đổi, bổ sung có hiệu
lực. Hằng năm, bên bán điện và bên mua điện thỏa thuận giá trị thực hiện bảo đảm
hợp đồng phù hợp với sản lượng điện bình quân sử dụng thực tế trong 12 tháng trước
liền kề.
2. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng do
các bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận trong phạm vi dải giá trị từ 10 đến
15 ngày tiền điện, được tính trên cơ sở sản lượng điện tiêu thụ bình quân tháng
đăng ký trong hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện tiêu thụ thực tế bình quân
12 tháng gần nhất và giá điện năng giờ bình thường được áp dụng.
3. Biện pháp, hình thức, hiệu lực bảo đảm,
quyền và nghĩa vụ trong việc bảo đảm hợp đồng do các bên thỏa thuận cụ thể trong
hợp đồng mua bán điện; khuyến khích việc thực hiện biện pháp bảo lãnh qua ngân hàng.
4. Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng
mua bán điện không áp dụng đối với trường khách hàng sử dụng điện với mục đích cấp
điện cho trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị
lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 4.
Trách nhiệm bảo đảm chất lượng điện năng của bên mua điện ngoài mục đích sinh
hoạt
1. Bên mua điện có trách nhiệm bảo đảm các
thiết bị sử dụng điện của mình đáp ứng yêu cầu về chất lượng điện năng theo quy
chuẩn về kỹ thuật điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
2. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh có
trạm điện riêng hoặc có công suất sử dụng cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ
ghi chỉ
số
đo điện năng liên tiếp có trách nhiệm:
a) Đăng ký biểu đồ phụ tải và đặc tính kỹ
thuật công nghệ của thiết bị sử dụng điện với bên bán điện;
b) Đảm bảo hệ số cos φ ≥ 0,9 tại điểm
đặt thiết bị đo đếm điện trong điều kiện hệ thống điện đảm bảo chất lượng điện năng
theo Quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Trường hợp hệ số cosφ < 0,9, bên
mua điện phải mua thêm công suất phản kháng trên hệ thống điện của bên bán điện
theo quy định tại Điều 5 Nghị định này ;
c) Đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về sóng
hài, dao động điện áp, nhấp nháy điện áp theo Quy định về hệ thống truyền tải điện,
phân phối điện và đo đếm điện năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
3. Trường hợp bên mua điện có khả năng phát
công suất phản kháng lên hệ thống điện và bên bán điện có nhu cầu mua công suất
phản kháng, hai bên có thể thỏa thuận việc mua, bán công suất phản kháng thông qua
hợp đồng.
4. Trường hợp bên mua điện có yêu cầu chất
lượng điện năng cao hơn quy định của Bộ Công Thương, bên mua điện và bên bán điện
có thể thỏa thuận và quy định cụ thể về yêu cầu chất lượng điện năng trong hợp đồng
mua bán điện.
Điều 5. Việc
thực hiện mua, bán công suất phản kháng
1. Bên mua điện để sản xuất, kinh doanh có
trạm điện riêng hoặc có công suất sử dụng cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện
từ 40 kW trở lên và có hệ số công suất cosφ < 0,9 phải mua công suất phản kháng.
Phương pháp xác định hệ số công suất cosφ được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp bên mua điện có công suất sử dụng
cực đại đăng ký tại hợp đồng mua bán điện dưới 40 kW nhưng có công suất sử dụng
điện thực tế cực đại từ 40 kW trở lên trong 3 chu kỳ ghi chỉ số công tơ liên tiếp
thì bên mua điện thuộc đối tượng phải mua công suất phản kháng kể từ chu kỳ ghi
chỉ số kế tiếp của 3 chu kỳ ghi chỉ số trên. Bên mua điện có trách nhiệm thỏa thuận
lại hợp đồng mua bán điện với bên bán điện để thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này .
2. Hệ số công suất cosφ dùng để xác định
việc mua công suất phản kháng của bên mua điện được tính trên cơ sở số liệu đo đếm
được tại công tơ đo đếm điện năng trong một chu kỳ ghi chỉ số công tơ theo quy định
tại mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp bên mua điện ký một Hợp đồng
cho nhiều công tơ đo đếm điện tại một địa điểm được cấp chung cùng một đường dây
thì điện năng tác dụng là tổng sản lượng điện năng tác dụng của các công tơ và điện
năng phản kháng là tổng sản lượng điện năng phản kháng của các công tơ.
4. Trường hợp bên mua điện có sử dụng điện
cho các mục đích khác chung với mục đích sản xuất, kinh doanh thì việc xác định
hệ số công suất cosφ như sau:
a) Khi có công tơ đo đếm riêng cho phần điện
năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì chỉ áp dụng mua công suất phản kháng đối
với phần điện năng sử dụng cho mục đích này:
b) Khi không có công tơ đo đếm riêng cho
phần điện năng sử dụng để sản xuất, kinh doanh mà chỉ có công tơ đo đếm điện năng
chung, nếu hệ số công suất cosφ < 0,9 thì bên mua điện phải mua công suất phản
kháng cho phần điện năng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh. Phần điện năng
sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh được xác định trên cơ sở sản lượng điện
năng đo đếm chung trừ đi sản lượng điện năng sử dụng cho mục đích khác được tính
toán căn cứ công suất sử dụng và thời gian sử dụng của các thiết bị điện phục vụ
mục đích khác do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
5. Tiền mua công suất phản kháng là số tiền
bên mua điện phải trả cho bên bán điện để bù đắp các khoản chi phí phát sinh thêm
do bên mua điện sử dụng quá lượng công suất phản kháng quy định được tính theo công
thức quy định tại mục 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Bên mua điện phải thanh toán tiền mua
công suất phản kháng cùng kỳ với tiền mua điện năng tác dụng. Việc xử lý nợ tiền
mua công suất phản kháng được thực hiện như xử lý nợ tiền mua điện năng tác dụng.
7. Trường hợp bên bán điện không đảm bảo
chất lượng điện theo quy định của Bộ Công Thương thì bên mua điện không phải mua
công suất phản kháng khi hệ số công suất cosφ < 0,9.
Điều 6. Điều
kiện giao kết hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
1. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị giao kết
hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Chủ thể đề nghị giao kết hợp đồng của
bên mua điện là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của bên mua điện
thực hiện giao kết hợp đồng;
b) Chủ thể đề nghị giao kết hợp đồng của
bên bán điện là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của đơn vị bán
lẻ điện đáp ứng nhu cầu của Bên mua điện thực hiện giao kết hợp đồng;
c) Chủ thể tham gia đề nghị giao kết hợp
đồng bảo đảm điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự . Trường hợp người mất năng lực hành
vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của người mất năng lực hành vi dân sự
là chủ thể tham gia đề nghị giao kết hợp đồng;
d) Trường hợp bên mua điện gồm nhiều hộ sử
dụng điện chung giao kết 01 hợp đồng thì chủ thể giao kết hợp đồng của Bên mua điện
là đại diện số hộ dùng chung ký hợp đồng và có văn bản ủy quyền của các hộ dùng
chung khác. Tại hợp đồng phải ghi rõ số hộ dùng chung (có danh sách kèm theo) và
giá bán điện được áp dụng theo quy định của pháp luật về điện lực. Việc ủy quyền
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự;
đ) Trường hợp bên mua điện là người thuê
nhà để ở thì chủ thể giao kết hợp đồng của bên mua điện là chủ sở hữu nhà ở hoặc
người thuê nhà được chủ sở hữu nhà ở ủy quyền bằng văn bản. Trong đó, chủ sở hữu
nhà ở có cam kết thanh toán tiền điện trong trường hợp người thuê nhà được ủy quyền
chủ thể giao kết hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền điện;
e) Tại một địa điểm đăng ký mua điện, bên
mua điện là một hộ gia đình thì chỉ được giao kết 01 hợp đồng.
2. Bên mua điện lập hồ sơ đề nghị giao kết
hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt bằng văn bản giấy hoặc hình thức
thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản theo quy định của pháp luật, gửi 01 bộ
hồ sơ tới bên bán điện trong trường hợp bằng văn bản giấy. Hồ sơ đề nghị giao kết
hợp đồng mua bán điện bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán điện
phục vụ mục đích sinh hoạt;
b) Số định danh cá nhân của người đại diện
theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của bên mua điện do Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư xác lập. Trong trường hợp không tra cứu được trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
thì sử dụng bản sao của thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh
nhân dân hoặc giấy xác nhận thông tin về cư trú của người đại diện bên mua điện
có thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc một trong số các
giấy tờ sau: Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận về quyền sử
dụng đất (trên đất đã có nhà ở); quyết định phần nhà; hợp đồng mua bán nhà; hợp
đồng thuê nhà có thời hạn từ 01 năm trở lên hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sở
hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện có thời hạn từ 01 năm trở lên để đăng ký
mua điện.
3. Bên bán điện phải thực hiện giao kết hợp
đồng và cấp điện cho bên mua điện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày các
bên đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 7. Ghi
chỉ số đo điện năng
1. Đối với việc mua bán điện sử dụng cho
mục đích sinh hoạt, bên bán điện ghi chỉ số đo điện năng mỗi tháng 01 lần vào ngày
ấn định do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện, trừ trường hợp bất khả
kháng có nguy cơ mất an toàn cho người lao động quy định trong hợp đồng mua bán
điện. Cho phép dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng trước hoặc sau 01 ngày
so với ngày ấn định hoặc dịch chuyển theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với việc mua bán điện sử dụng ngoài
mục đích sinh hoạt, bên mua điện và bên bán điện được phép thỏa thuận số lần ghi
chỉ số đo điện năng trong tháng. Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, việc
ghi chỉ số đo điện năng được quy định căn cứ vào sản lượng điện tiêu thụ bình quân
đăng ký trong hợp đồng mua bán điện như sau:
a) Dưới 50.000 kWh/tháng, ghi chỉ số một
lần trong một tháng;
b) Từ 50.000 đến 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ
số hai lần trong một tháng;
c) Trên 100.000 kWh/tháng, ghi chỉ số ba
lần trong một tháng.
3. Trong trường hợp sản lượng điện tiêu thụ
thực tế bình quân của bên mua điện cho mục đích ngoài sinh hoạt trong ba tháng gần
nhất vượt quá hoặc thấp hơn các ngưỡng tiêu thụ tương ứng với số lần ghi chỉ số
đang áp dụng theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, bên bán
điện và bên mua điện có quyền thỏa thuận để điều chỉnh số lần ghi chỉ số đo điện
năng.
4. Đối với bên mua điện sử dụng điện năng
ít hơn 15 kWh/tháng, chu kỳ ghi chỉ số đo điện năng do hai bên thỏa thuận.
5. Đối với việc mua bán buôn điện, việc ghi
chỉ số đo điện năng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
6. Bên bán điện phải bảo đảm tính chính xác
của chỉ số đo điện năng đã ghi.
Chương III
TÌNH
HUỐNG CẤP BÁCH ĐE DỌA NGHIÊM TRỌNG ĐẾN KHẢ NĂNG BẢO ĐẢM CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 8. Các
tình huống cấp bách đe dọa nghiêm trọng đến khả năng bảo đảm cung cấp điện
1. Xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tình trạng
mất cân bằng công suất giữa nguồn điện và phụ tải điện dẫn tới phải ngừng, giảm
mức cung cấp điện được Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định trong các
Phương thức vận hành hệ thống điện.
2. Xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tình trạng
thiếu sản lượng điện năng đáp ứng cho phụ tải điện dẫn tới phải ngừng, giảm mức
cung cấp điện được Đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia xác định trong các Phương
thức vận hành hệ thống điện.
3. Các tình huống mất khả dụng nguồn điện,
sự cố hệ thống truyền tải điện, tăng trưởng đột biến của nhu cầu phụ tải dẫn đến
tình trạng mất cân bằng công suất giữa nguồn điện và phụ tải điện.
Chương IV
HIỆU
LỰC THI HÀNH
Điều 9. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
2. Các quy định về hợp đồng mua bán điện
phục vụ mục đích sinh hoạt quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP
và quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán điện, chất lượng điện năng, ghi
chỉ số công tơ điện quy định tại Điều 12, Điều 15 và Điều 17 Nghị
định số 137/2013/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với các hợp đồng mua bán điện đã được
ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện
theo hợp đồng đã được ký kết. Đối với những khách hàng đã thực hiện bảo đảm hợp
đồng theo quy định tại Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này thì
có quyền đề nghị bên bán điện sửa đổi hợp đồng mua bán điện theo quy định tại Nghị
định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Bùi Thanh Sơn
PHỤ
LỤC
CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH HỆ SỐ CÔNG SUẤT COSφ VÀ TIỀN MUA CÔNG
SUẤT PHẢN KHÁNG
(Kèm
theo Nghị định số 18/2025/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ)
1. Hệ số công suất cosφ được xác định theo
công thức sau:
Trong đó:
Ap : Điện năng tác dụng trong chu
kỳ ghi chỉ số công tơ (kWh);
Aq : Điện năng phản kháng nhận
về trong chu kỳ ghi chỉ số công tơ là lượng công suất phản kháng tiêu thụ bởi các
thiết bị điện trong khoảng thời gian giữa hai lần ghi chỉ số công tơ (kVArh).
2. Tiền mua công suất phản kháng được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
Tq
= Tp x k%
Tq : Tiền mua công suất phản kháng
(chưa có thuế giá trị gia tăng);
Tp : Tiền mua điện năng tác dụng
(chưa có thuế giá trị gia tăng);
k: Hệ số bù đắp chi phí do bên mua điện sử
dụng quá lượng công suất phản kháng quy định (%), được xác định theo bảng sau:
Hệ số công
suất Cosφ
k (%)
Hệ số công
suất Cosφ
k (%)
Từ 0,9 trở
lên
0
0,74
21,62
0,89
1,12
0,73
23,29
0,88
2,27
0,72
25
0,87
3,45
0,71
26,76
0,86
4,65
0,7
28,57
0,85
5,88
0,69
30,43
0,84
7,14
0,68
32,35
0,83
8,43
0,67
34,33
0,82
9,76
0,66
36,36
0,81
11,11
0,65
38,46
0,8
12,5
0,64
40,63
0,79
13,92
0,63
42,86
0,78
15,38
0,62
45,16
0,77
16,88
0,61
47,54
0,76
18,42
0,6
50
0,75
20
Dưới 0,6
52,54
Nghị định 18/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện
THE GOVERNMENT OF
VIETNAM
-------
SOCIALIST REPUBLIC OF
VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
No. 18/2025/ND-CP
Hanoi, February 08, 2025
DECREE
ELABORATING
THE LAW ON ELECTRICITY RELATING TO ELECTRICITY TRADE AND ELECTRICITY SUPPLY CAPABILITY
Pursuant to the Law on Government Organization
dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on amendment to the Law on
Government Organization and the Law on Local Government Organization dated
November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Electricity dated
November 30, 2024;
At request of the Minister of Industry and
Trade;
The Government promulgates Decree elaborating
the Law on Electricity relating to electricity trade and electricity supply capability.
Chapter I
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Article 1. Scope
This Decree elaborates the Law on Electricity,
including:
1. Clause 6 Article 44 pertaining to assurance
means, electricity quality of the Buyer under power purchase agreement (PPA)
for non-domestic purposes; requirements for concluding PPA for domestic
purposes.
2. Clause 7 Article 48 pertaining to recording to
electricity readings.
3. Clause 5 Article 53 pertaining to emergency
situations severely threatening electricity supply capability.
Article 2. Regulated
entities
This Decree applies to agencies, organizations,
individuals engaged in electricity operations and electricity use in Vietnam.
Chapter II
ASSURANCE
MEASURES, ELECTRICITY QUALITY, CONDITIONS FOR CONCLUDING PPA FOR DOMESTIC
PURPOSES, RECORDING OF ELECTRICITY READINGS
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
1. Electricity buyer (hereinafter referred to as
“the Buyer”) that is electricity users with average electricity consumption of
1.000.000 kWh/month or more according to registration under PPA has the
responsibility to adopt contract performance security prior to effective date
of PPA. Where average electricity consumption registered under PPA is lower
than 1.000.000 kWh/month while electricity consumption in practice of the
latest 12 months is 1.000.000 kWh/month or higher, the Buyer has the
responsibility to cooperate with the Seller in amending PPA to include contract
performance security and adopt contract performance security prior to effective
date of contract amendments. On an annual basis, the Seller and the Buyer shall
negotiate value of contract performance security in accordance with average
electricity consumption of the latest 12 months.
2. Value of contract performance security shall be
negotiated by the Buyer and the Seller, equal to 10 to 15 days’ worth of electricity
payment, and determined on the basis of average monthly electricity consumption
registered under PPA or average practical electricity consumption in the latest
12 months and electricity prices of off-peak hour in effect.
3. Means, forms, and effectiveness of security,
rights, obligations in contract performance security shall be negotiated by the
parties in detail under PPA. It is recommended that contract performance
security is implemented via commercial institutions.
4. Regulations on PPA performance security does
not apply to cases where electricity users provide electricity for headquarters
of state authorities, public service providers, armed forces, political
organizations, socio-political organizations.
Article 4.
Responsibility to ensure electricity quality of the Buyer that purchases
electricity for non-domestic purposes
1. The Buyer has the responsibility to ensure that
electrical appliances that they employ satisfy electricity quality requirements
in accordance with standards on electricity engineering promulgated by the
Minister of Industry and Trade.
2. Where the Buyer purchases electricity for
manufacturing and/or business operations with separate electrical stations or
the highest use capacity according to 3 consecutive electricity reading cycles
of 40 kW or higher, the Buyer has the responsibility to:
a) register load profile and technology
technical characteristics of electrical appliances to the Seller;
b) ensure power factor cosφ ≥ 0,9 at
installation locations of electricity metering devices under the condition that
electrical system satisfies electricity quality in accordance with regulations
of the Minister of Industry and Trade. Where power factor cosφ < 0,9, the
Buyer shall be required to purchase additional reactive power in accordance
with Article 5 hereof;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
3. Where the Buyer is capable of feeding reactive
power to electrical system and the Seller wishes to purchase reactive power,
the parties may negotiate for sale and purchase of reactive power via written
contracts.
4. Where the Buyer imposes electricity quality
requirements higher than those imposed by the Ministry of Industry and Trade,
the Buyer and the Seller can negotiate and specify electricity quality
requirements under PPA.
Article 5. Sale and
purchase of reactive power
1. Where the Buyer purchases electricity for
manufacturing and/or business operations with separate electrical stations or the
highest use capacity according to PPA of 40 kW or higher and power factor of
cosφ < 0,9, the Buyer shall be required to purchase reactive power. Methods
for determining cosφ shall be specified under Clause 2 of this Article.
Where the highest use capacity of the Buyer
registered under PPA is less than 40 kW while in practice is at least 40 kW
according to 3 consecutive electricity reading cycles, the Buyer shall be
required to purchase reactive power in the cycle that follows the 3 consecutive
electricity reading cycles. The Buyer has the responsibility to re-negotiate
PPA with the Seller in order to stay in line with Clause 2 Article 4 hereof.
2. Power factor cosφ for determining reactive
power purchase of the Buyer shall be determined on the basis of electricity
meter reading in a meter reading cycle according to section 1 of Appendix
attached hereto.
3. Where the Buyer signs one PPA for multiple
meters at one location for electricity provided by a single line, real power is
the sum of apparent electricity of all meters while reactive power is the sum
of reactive electricity of all meters.
4. Where the Buyer uses electricity for other
purposes in addition to manufacturing and business operations, power factor
cosφ shall be determined as follows:
a) Where a separate meter is installed to
measure electricity used in manufacturing and business operations, only the
reactive power of electricity used in manufacturing and business operations
shall be purchased;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
5. The Buyer shall pay the Seller reactive power
charge to compensate for additional costs that arise as a result of the Buyer’s
excessive use of reactive power relative to the limit calculated in accordance
with formula provided in section 2 of Appendix attached hereto.
6. The Buyer shall incur reactive power charge at
the same time as real power purchase. Reactive power charge debt shall be
settled in the same manner as real power purchase debt.
7. Where the Seller fails to guarantee electricity
quality in accordance with regulations of the Ministry of Industry and Trade,
the Buyer shall not be required to purchase reactive power if power factor cosφ
< 0,9.
Article 6. Requirements
for concluding PPA for domestic purposes
1. In order to request conclusion of PPAs for
domestic purposes, organizations and individuals shall satisfy requirements
below:
a) Entities requesting contract conclusion
affiliated to the Buyer are legal representatives or authorized representatives
of the Buyer;
b) Entities requesting contract conclusion
affiliated to the Seller are legal representatives or authorized
representatives of electricity retailers that satisfy requirements of the
Buyer;
c) Entities engaged in contract conclusion
shall satisfy conditions at which civil transactions take effect in accordance
with the Civil Code. In case of incapacitated individuals, legal
representatives of the incapacitated individuals shall engage in contract
conclusion;
d) Where the Buyer consists of multiple
households sharing electricity under 1 PPA, entities concluding PPA shall be
representatives of these households and authorized by the households in
writing. The PPA must specify number of sharing households (with attached list)
and applicable electricity price in accordance with electricity laws. Authorization
shall conform to civil laws;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
e) Where the Buyer is a household, only 1 PPA shall
be concluded.
2. The Buyer shall file request for conclusion of
PPA for domestic purposes in writing or data message of equal value as physical
document as per the law; Request for conclusion of PPA shall consist of:
a) Written request for conclusion of PPA for
domestic purposes;
b) Personal identification number of legal
representatives or authorized representatives of the Buyer according to
National population database. Where national database does not contain personal
identification number, the identification number can be found via copies of
9-digit ID cards, 12-digit ID cards, written confirmation of residence
information of representatives of the Buyer which contains residence
information of households at location of electricity purchase or: Certificate of
house ownership; certificate of land use right (land with built house);
decision on house section; house purchase agreement; rent contract with at
least 1 year of contract term, or other documents proving right to ownership,
management, use of electricity purchase location with at least 1 year of term.
3. The Seller shall conclude PPA and supply the
Buyer with electricity within 7 working days from the date on which all parties
satisfy requirements under Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 7. Recording of
electricity meter reading
1. Regarding electricity sale and purchase for
domestic purposes, the Seller shall record electricity meter reading once every
month on a day designated by the parties under PPA except for force majeure
that poses safety risks for employees specified under PPA. Electricity meter
reading may be recorded 1 day before or after the designated day or on a day
agreed upon under PPA.
2. Regarding the sale and purchase of electricity
for non-domestic purposes, the Seller and the Buyer may negotiate the number of
times in which electricity meter reading is recorded in a month. Where the
parties fail to reach an agreement, the recording of electricity meter reading
shall be decided on the basis of average electricity consumption registered
under PPA:
a) Less than 50.000 kWh/month, electricity
meter reading shall be recorded once per month;
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
c) More than 100.000 kWh/month, electricity
meter reading shall be recorded three times per month.
3. Where average electricity consumption in
practice of the Seller for non-domestic purposes in the latest 3 months is
greater or lower than electricity consumption thresholds corresponding to number
of times in which electricity meter reading is recorded in a month under Point
a, Point b, and Point c Clause 2 of this Article, the Seller and the Buyer may
negotiate about adjustment to the number of times in which electricity meter
reading is recorded in a month.
4. Where the Seller uses less than 15 kWh/month, metering
cycle shall be discussed by the parties.
5. In respect of electricity wholesale, recording
of electricity meter reading shall be negotiated by the parties in PPA.
6. The Seller has the responsibility to ensure
accuracy of electricity meter readings that they have recorded.
Chapter III
EMERGENCY
SITUATIONS SEVERELY THREATENING ELECTRICITY SUPPLY CAPABILITY
Article 8. Emergency
situations severely threatening electricity supply capability
1. Presence or risk of imbalance between
electricity sources and load that leads to reduction or disconnection of
electricity supply defined by National Load Dispatch Unit under electrical
system operating plans.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
3. Situations that cause power outage, failure of
electricity transmission system, irregular spike of load demands causing
imbalance between electricity sources and load.
Chapter IV
ENTRY INTO
FORCE
Article 9. Entry into
force
1. This Decree comes into force from the date of signing.
2. Regulations pertaining to PPA for domestic
purposes under Article 11 of Decree No. 137/2013/ND-CP amended by Article 8 of
Decree No. 104/2022/ND-CP and regulations pertaining to PPA performance
security, electricity quality, recording of electricity meter reading under
Article 12, Article 15, and Article 17 of Decree No. 137/2013/ND-CP shall
expire from the effective date hereof.
3. PPAs that have been signed before the effective
date hereof shall be implemented in accordance with terms thereof. Customers
who have implemented contract performance security in accordance with Decree
No. 137/2013/ND-CP and fall under the case detailed in Clause 4 Article 3
hereof have the right to request the Seller to amend PPA in accordance with
this Decree./.
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
APPENDIX
FORMULA
FOR DETERMINING POWER FACTOR COSφ AND REACTIVE POWER CHARGE
(Attached to Decree No. 18/2025/ND-CP dated February 8, 2025 of the Government)
1. Power factor cosφ is determined using the
formula below:
Where:
Ap : Real power during metering cycle
(kWh);
Aq : Reactive power during metering
cycle that is the reactive power used by electrical appliances in the interval
between two recordings of meter reading (kVArh).
2. Reactive power charge is determined using the
formula below:
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Tq
= Tp x k%
Tq : Reactive power charge (VAT not
included);
Tp : Real power charge (VAT not
included);
k: Coefficient of cost compensation as a result
of the Seller’s electricity consumption exceeding the regulated reactive power
capacity (%). Coefficient k is determined as follows:
Power factor Cosφ
k (%)
Power factor Cosφ
k (%)
0,9 or higher
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
0,74
21,62
0,89
1,12
0,73
23,29
0,88
2,27
0,72
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
0,87
3,45
0,71
26,76
0,86
4,65
0,7
28,57
0,85
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
0,69
30,43
0,84
7,14
0,68
32,35
0,83
8,43
0,67
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
0,82
9,76
0,66
36,36
0,81
11,11
0,65
38,46
0,8
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
0,64
40,63
0,79
13,92
0,63
42,86
0,78
15,38
0,62
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
0,77
16,88
0,61
47,54
0,76
18,42
0,6
50
0,75
...
...
...
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên
Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Less than 0,6
52,54
Nghị định 18/2025/NĐ-CP ngày 08/02/2025 hướng dẫn Luật Điện lực liên quan đến hoạt động mua bán điện và tình huống bảo đảm cung cấp điện
5.005
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng