QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ SƯ PHẠM THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm
2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng
11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng
01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch
và Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 209/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 31 tháng
12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 46/BC-HĐTĐ ngày 09 tháng
10 năm 2024 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với các nội dung sau đây:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH
1. Phạm vi quy hoạch: Trên toàn bộ lãnh thổ quốc
gia.
2. Đối tượng quy hoạch: Các cơ sở giáo dục đại học
theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học
(Luật số 34/2018/QH14) và các trường cao đẳng sư phạm, không bao gồm các cơ sở
giáo dục đại học thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển:
a) Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và
sư phạm phù hợp với định hướng, tầm nhìn phát triển đất nước, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc
gia; bảo đảm sự liên kết, đồng bộ với các quy hoạch quốc gia khác có liên quan.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học,
trong đó mạng lưới trường sư phạm, cơ sở đào tạo giáo viên là một thành phần
quan trọng, gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững; lấy chất lượng,
hiệu quả làm nền tảng để từng bước mở rộng quy mô, cân bằng cơ cấu đào tạo,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng vùng, gia tăng cơ hội tiếp cận đại
học cho người dân, phục vụ nhu cầu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
c) Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đại học thống
nhất trong đa dạng, mở và liên thông, hài hòa giữa công lập và tư thục, định hướng
nghiên cứu và ứng dụng; lấy tự chủ đại học làm động lực thúc đẩy hợp tác và cạnh
tranh, nâng cao thế mạnh và hiệu quả hoạt động của từng cơ sở và tối ưu hóa
toàn hệ thống; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục đại học lớn đủ năng lực
cạnh tranh quốc tế; sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở giáo dục đại học hoạt động
kém hiệu quả, kém chất lượng và các trường cao đẳng sư phạm.
d) Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học làm
nòng cốt của mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ; hình thành các trung tâm
giáo dục đại học lớn đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao gắn với nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển
của cả nước, từng vùng và các địa phương.
đ) Huy động mọi nguồn lực trong đó ngân sách nhà nước
là nguồn lực chính để củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
tương xứng với vai trò, sứ mạng của giáo dục đại học trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; tập trung đầu tư từ ngân sách
nhà nước để phát triển một số cơ sở giáo dục đại học công lập ngang tầm khu vực
và thế giới, nhất là trong một số lĩnh vực then chốt, trọng yếu; khuyến khích đầu
tư phát triển các cơ sở giáo dục đại học tư thục, nhất là cơ sở giáo dục đại học
tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư
phạm đồng bộ và hiện đại với quy mô, cơ cấu và phân bố hợp lý; thiết lập được một
hệ thống giáo dục đại học mở, công bằng, bình đẳng, chất lượng và hiệu quả; đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của Nhân dân và yêu cầu phát triển đất nước
bứt phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới dựa trên nguồn nhân lực chất lượng cao,
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Quy mô trên 3 triệu người học, đạt 260 sinh viên
và 23 học viên sau đại học trên một vạn dân; tỷ lệ học đại học trên số người
trong độ tuổi 18 - 22 đạt 33% trong đó không tỉnh nào có tỷ lệ thấp hơn 15%.
- Cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế tri thức và công nghiệp hiện đại; tỉ trọng quy mô đào tạo thạc sĩ
(và trình độ tương đương) đạt 7,2%, đào tạo tiến sĩ đạt 0,8%, đào tạo cao đẳng
sư phạm đạt 1%; tỉ trọng quy mô đào tạo các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán (STEM) đạt 35%.
- Mở rộng không gian phát triển và nâng cao năng lực
cho các cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm 100% cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn;
nâng cấp, phát triển một số cơ sở giáo dục đại học đạt các tiêu chuẩn chất lượng
ngang tầm khu vực và thế giới, đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu của Chiến lược
phát triển giáo dục đến năm 2030.
- Hình thành các trung tâm giáo dục đại học lớn,
đào tạo chất lượng cao, trình độ cao gắn với nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo tại 04 vùng đô thị gồm Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố
Hồ Chí Minh và Cần Thơ, tạo động lực phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và
cả nước.
- Tăng các chỉ số đóng góp của giáo dục đại học
trong mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc (SDG 4.3) và chỉ số đổi mới
sáng tạo toàn cầu (GII), phấn đấu vào tốp 10 quốc gia châu Á.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đồng bộ
và hiện đại theo các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu
học đại học chất lượng tốt của Nhân dân, cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao
và dẫn dắt phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo của nước phát triển,
thu nhập cao. Tỷ lệ sinh viên đại học trên số người trong độ tuổi 18-22 đạt từ
45% đến 50%, tỉ trọng quy mô đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ tương đương mức trung
bình của các nước có cùng trình độ phát triển. Hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trên thế giới, trở thành lợi thế cạnh tranh cốt lõi
của quốc gia, động lực then chốt thúc đẩy phát triển đất nước.
III. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển và phân
bố mạng lưới đến năm 2030
a) Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm toàn
quốc
- Nâng cấp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại
học và sư phạm với định hướng cơ cấu như sau:
+ Các cơ sở giáo dục đại học công lập chiếm khoảng
70% tổng quy mô đào tạo toàn quốc, giữ vai trò chủ đạo trong cung cấp nguồn
nhân lực trình độ cao cho phát triển đất nước và bảo đảm cơ hội tiếp cận giáo dục
đại học thuận lợi, công bằng cho người dân;
+ Các cơ sở giáo dục đại học tư thục và tư thục
không vì lợi nhuận chiếm khoảng 30% tổng quy mô đào tạo toàn quốc, giữ vai trò
quan trọng trong đa dạng hóa dịch vụ giáo dục đại học, đáp ứng linh hoạt nhu cầu
của người học và của thị trường lao động;
+ Từ 50 đến 60 cơ sở giáo dục đại học đào tạo tới
trình độ tiến sĩ, trong đó khoảng 50% phát triển theo định hướng nghiên cứu, giữ
vai trò nòng cốt trong mạng lưới về đào tạo, bồi dưỡng nhân tài gắn với nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Định hướng phân bố quy mô đào tạo và số lượng cơ
sở giáo dục đại học theo trụ sở chính tại các vùng, địa phương được nêu tại Bảng
1 và Bảng 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này. Phương án sắp xếp, phát
triển các cơ sở giáo dục đại học như sau:
+ Củng cố, sắp xếp và tăng cường năng lực đối với
các cơ sở giáo dục đại học hiện có; chấm dứt hoạt động trước năm 2028 và giải
thể trước năm 2030 đối với cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục
đại học không đạt chuẩn hoặc không hoàn thành xác lập vị trí pháp lý theo quy định
của pháp luật.
+ Sắp xếp, thu gọn số đầu mối cơ sở giáo dục đại học
công lập; chỉ xem xét thành lập trường đại học công lập mới khi có yêu cầu cấp
thiết và có đủ điều kiện thuận lợi trong các trường hợp: (i) thành lập tại một
số vùng có mức độ tiếp cận đại học thấp, cụ thể tại Tây Bắc, Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long; (ii) tổ chức lại một số trường đào tạo, bồi
dưỡng trực thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương đã được phép đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học; (iii) đã có chủ trương thành lập được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và còn trong thời hạn theo quy định trước thời điểm Quy hoạch này có
hiệu lực thi hành.
+ Sắp xếp, củng cố hoạt động của các phân hiệu của
cơ sở giáo dục đại học; chỉ xem xét thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại
học công lập trong các trường hợp: (i) tổ chức lại cơ sở đào tạo hoặc chuyển
giao phân hiệu từ một cơ sở giáo dục đại học khác đang được phép hoạt động;
(ii) sáp nhập trường đại học hoặc trường cao đẳng có trụ sở tại địa phương
khác; (iii) mở rộng không gian phát triển của cơ sở giáo dục đại học tại địa
phương lân cận hoặc tại địa phương có nhu cầu nhân lực của ngành, lĩnh vực đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng.
+ Sắp xếp, phát triển các cơ sở giáo dục đại học trực
thuộc bộ, ngành, cơ quan trung ương (trừ Bộ Giáo dục và Đào tạo) theo hướng tập
trung vào ngành, lĩnh vực cốt lõi của cơ quan quản lý trực tiếp; sắp xếp, phát
triển các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng
tập trung vào các ngành, lĩnh vực trọng điểm của địa phương và của vùng trong
đó có các ngành đào tạo giáo viên.
+ Khuyến khích thành lập mới, mở rộng mạng lưới cơ
sở giáo dục đại học tư thục, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học tư thục, phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có uy tín khi đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định, nhất là các cơ sở giáo dục đại học chuyên đào tạo các ngành khoa
học, kỹ thuật và công nghệ.
- Tập trung đầu tư nâng cấp, phát triển các đại học
quốc gia và đại học vùng đạt chất lượng và uy tín ngang tầm khu vực và thế giới,
đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng,
giữ vai trò hạt nhân, nòng cốt của mạng lưới cơ sở giáo dục đại học toàn quốc
và tại các vùng kinh tế - xã hội, cụ thể như sau:
+ Phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh thuộc nhóm cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á;
phát triển Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng thành đại học quốc gia. Các đại học quốc
gia phát triển theo định hướng nghiên cứu, tập trung đào tạo tài năng, chất lượng
cao và đào tạo sau đại học gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, thực
hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia; ưu tiên các lĩnh vực khoa học cơ bản, kỹ thuật,
công nghệ và một số lĩnh vực trọng điểm khác theo thế mạnh cốt lõi của từng đại
học.
+ Nâng cấp, mở rộng không gian phát triển của Đại học
Thái Nguyên trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc; nâng cấp, phát triển thêm
các đại học vùng tại Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu
Long với nòng cốt là Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Nha Trang, Trường Đại
học Tây Nguyên, Trường Đại học Cần Thơ và một số trường đại học khác tại mỗi
vùng; chuẩn bị điều kiện để phát triển Trường Đại học Tây Bắc thành đại học
vùng ở giai đoạn sau năm 2030. Các đại học vùng tập trung nâng cao chất lượng,
chú trọng nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ phát triển
vùng; ưu tiên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ, sư phạm và một số lĩnh vực khác
theo yêu cầu phát triển từng vùng.
- Định hướng phát triển quy mô đào tạo và lĩnh vực
trọng điểm của các đại học quốc gia, đại học vùng được nêu tại Bảng 3 Phụ lục I
ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo
viên
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào tạo
giáo viên đạt quy mô từ 180 đến 200 nghìn người học trong đó khoảng 85% ở trình
độ đại học và 15% ở trình độ cao đẳng, phân bố quy mô tại các vùng được nêu tại
Bảng 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này; dự kiến có từ 48 đến 50 cơ sở
giáo dục đại học với cơ cấu như sau:
+ Các cơ sở giáo dục đại học chủ chốt đào tạo giáo
viên bao gồm 02 trường đại học sư phạm trọng điểm và 12 cơ sở giáo dục đại học
khác trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các đại học quốc gia và đại học vùng,
giữ vai trò nòng cốt trong mạng lưới, tập trung nghiên cứu, phát triển khoa học,
công nghệ giáo dục, đào tạo chất lượng cao và bồi dưỡng giáo viên, chiếm khoảng
64% quy mô đào tạo giáo viên toàn quốc, phục vụ nhu cầu sử dụng của từng vùng
và cả nước (chi tiết tại Bảng 5 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này).
+ Các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và một số cơ sở giáo dục đại học công lập khác có truyền thống đào
tạo sư phạm tham gia đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở nhiều ngành, chiếm khoảng
30% quy mô đào tạo giáo viên toàn quốc, phục vụ chủ yếu nhu cầu sử dụng của địa
phương.
+ Một số cơ sở giáo dục đại học có thế mạnh về các
ngành công nghệ, nông lâm, ngôn ngữ, thể dục, thể thao, nghệ thuật tham gia đào
tạo giáo viên các ngành sư phạm đặc thù, chiếm khoảng 6% quy mô đào tạo giáo
viên toàn quốc.
- Phương án sắp xếp, phát triển các cơ sở đào tạo
giáo viên như sau:
+ Nâng cấp, phát triển Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
và Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là các cơ sở giáo dục đại học
trọng điểm quốc gia về sư phạm, định hướng nghiên cứu và đào tạo chất lượng
cao, đóng vai trò hạt nhân và đầu tàu trong mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào
tạo giáo viên.
+ Sắp xếp, tổ chức lại các trường đại học sư phạm
thể dục và thể thao, sư phạm nghệ thuật theo các phương án: (i) sáp nhập với một
trường đại học sư phạm hoặc cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực có trường,
khoa sư phạm hoặc khoa học cơ bản; (ii) sáp nhập, hợp nhất với nhau hoặc với
các trường chuyên sâu thể dục, thể thao, nghệ thuật để phát triển thành một trường
đại học đa ngành trong đó có ngành sư phạm thể dục, thể thao, nghệ thuật.
+ Sắp xếp, tổ chức lại các trường cao đẳng sư phạm
theo các phương án: (i) sáp nhập vào một trường đại học sư phạm hoặc cơ sở giáo
dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực có trường, khoa sư phạm hoặc khoa học cơ bản;
(ii) sáp nhập vào một cơ sở giáo dục đại học tại địa phương hoặc trong vùng;
(iii) sáp nhập, hợp nhất với một số cơ sở giáo dục khác tại địa phương.
+ Tái cấu trúc và phát triển các trường đại học sư
phạm kỹ thuật thành các cơ sở giáo dục đại học đa ngành, đa lĩnh vực với trọng
tâm là công nghệ và kỹ thuật; tiếp tục thực hiện vai trò hạt nhân trong đào tạo
giáo viên, giảng viên giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào tạo các
lĩnh vực STEM
- Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào tạo
các lĩnh vực STEM đạt quy mô hơn 1 triệu người học trong đó khoảng 7% trình độ
thạc sĩ (và trình độ tương đương) và 1% trình độ tiến sĩ. Ưu tiên đầu tư phát
triển các cơ sở giáo dục đại học có thế mạnh nghiên cứu, đào tạo các ngành,
lĩnh vực STEM gắn với định hướng phát triển các ngành kinh tế - xã hội trọng điểm
của các vùng như sau:
+ Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại
học có thế mạnh về khoa học tự nhiên, khoa học sự sống tại 04 vùng động lực và
Tây Nguyên, phục vụ phát triển các ngành công nghiệp chế biến, nông nghiệp công
nghệ cao, y tế, năng lượng, môi trường, kinh tế biển và các ngành kinh tế khác.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại
học có thế mạnh về máy tính và công nghệ thông tin, kỹ thuật điện, điện tử và
truyền thông tại 04 vùng đô thị lớn và Nam Trung bộ, phục vụ phát triển các
ngành công nghiệp phần mềm, công nghiệp bán dẫn, điện tử, viễn thông, năng lượng
và các ngành kinh tế khác.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại học
có thế mạnh về kỹ thuật cơ khí, cơ điện tử, điều khiển và tự động hóa, xây dựng
và giao thông tại các vùng Đông Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và
duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, vùng đô thị Cần Thơ, phục vụ phát triển các
ngành công nghiệp chế tạo, năng lượng, xây dựng và giao thông, nông nghiệp công
nghệ cao, kinh tế biển và các ngành kinh tế khác.
- Tập trung đầu tư nâng cấp, phát triển 05 cơ sở
giáo dục đại học công lập có năng lực, uy tín hàng đầu về đào tạo, nghiên cứu một
số ngành, lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ then chốt, mũi nhọn để trở thành các cơ
sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia về kỹ thuật và công nghệ, có chất lượng
và uy tín ngang tầm khu vực, trong đó Đại học Bách khoa Hà Nội được xếp vào
nhóm cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á. Các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm
về kỹ thuật và công nghệ cùng với các đại học quốc gia và một số đại học vùng
đóng vai trò hạt nhân, nòng cốt trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và
nhân tài, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển các
lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược và chuyển đổi số quốc gia. Danh
sách các cơ sở giáo dục đại học được lựa chọn và các lĩnh vực, ngành trọng điểm
được nêu tại Bảng 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Tiếp tục phát triển 03 trường đại học xuất sắc được
thành lập theo hiệp định liên chính phủ giữa Việt Nam và một số quốc gia khác
(Trường Đại học Việt - Đức, Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội và Trường
Đại học Việt - Nhật) thành các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu với
mức độ quốc tế hóa cao, trọng tâm là những ngành khoa học, kỹ thuật và công nghệ
tiềm năng. Đầu tư xây dựng Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam là trường trọng điểm
quốc gia, đạt trình độ ngang bằng các nước phát triển trong khu vực về các
ngành khoa học, kỹ thuật và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế biển.
d) Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào tạo các
lĩnh vực trọng điểm khác
- Phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học
đào tạo các ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe, tăng quy mô đào tạo từ 180.000 đến
200.000 người học đại học để cùng với hệ thống giáo dục nghề nghiệp bảo đảm đáp
ứng nhu cầu về số lượng nguồn nhân lực bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng đạt tỷ lệ 19
bác sĩ, 4,0 dược sĩ và 33 điều dưỡng trên 10.000 dân. Lựa chọn và đầu tư trọng điểm
từ 03 đến 05 cơ sở giáo dục đại học công lập có năng lực và uy tín hàng đầu về
nghiên cứu và đào tạo trong lĩnh vực sức khỏe, cùng với một số đại học quốc
gia, đại học vùng (được xác định lĩnh vực trọng điểm về y dược) đóng vai trò hạt
nhân, nòng cốt trong mạng lưới cơ sở giáo dục đại học đào tạo lĩnh vực sức khỏe,
đạt chất lượng và uy tín ngang tầm khu vực.
- Hình thành, phát triển các mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học theo từng lĩnh vực trọng điểm, then chốt khác theo chiến lược phát triển
đất nước, chiến lược phát triển các ngành kinh tế - xã hội, đặc biệt các ngành,
lĩnh vực cần ưu tiên phát triển theo chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện các nghị quyết của Đảng. Lựa chọn và đầu tư trọng điểm từ 01 đến 03 cơ sở
giáo dục đại học công lập có năng lực, uy tín hàng đầu về nghiên cứu và đào tạo
trong mỗi lĩnh vực, cùng với một số đại học quốc gia, đại học vùng (được xác định
lĩnh vực trọng điểm) đóng vai trò hạt nhân, nòng cốt đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học đào tạo lĩnh vực tương ứng.
đ) Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học ở các vùng
- Hình thành và phát triển các mạng lưới cơ sở giáo
dục đại học theo vùng, tiểu vùng, lấy các đại học quốc gia, đại học vùng và các
cơ sở giáo dục đại học trọng điểm làm nòng cốt, tăng cường liên kết trong mạng
lưới và gắn kết với cơ sở nghiên cứu, khu vực công nghiệp và doanh nghiệp, tạo
động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng và các địa phương lân cận.
Không gian phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng chủ yếu dọc theo
các hành lang kinh tế với trung tâm là các thành phố lớn, cụ thể như sau:
+ Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng
Trung du và miền núi phía Bắc với trung tâm là Thái Nguyên và Sơn La, ưu tiên mở
rộng mạng lưới tại khu vực Tây Bắc; đầu tư nâng cấp các cơ sở giáo dục đại học
trong vùng để mở rộng cơ hội tiếp cận đại học cho người dân, đào tạo nguồn nhân
lực trình độ cao và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển vùng, trọng tâm là các
ngành sư phạm, y dược, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, sản xuất và chế biến,
nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.
+ Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng
Đồng bằng sông Hồng với trung tâm là Hà Nội và Hải Phòng; tập trung đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, trình độ cao gắn với nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tất cả lĩnh vực trọng điểm cho vùng và cả
nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược. Đầu tư nâng cấp
và mở rộng không gian phát triển của các cơ sở giáo dục đại học trong vùng; mở
rộng diện tích, tiếp tục thực hiện lộ trình di dời các cơ sở giáo dục đại học nằm
trong khu vực trung tâm Hà Nội ra các khu vực quy hoạch mới của Thành phố và
các tỉnh Hà Nam, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc.
+ Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học của
các tiểu vùng Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ, với trung tâm là
Nghệ An (thành phố Vinh) và Thanh Hóa, Huế và Đà Nẵng, Khánh Hoà (thành phố Nha
Trang) và Bình Định (thành phố Quy Nhơn); đầu tư nâng cấp các cơ sở giáo dục đại
học trong vùng để mở rộng cơ hội tiếp cận đại học cho người dân, đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao, trình độ cao gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới
sáng tạo cho vùng và một số tỉnh lân cận vùng Tây Nguyên, trọng tâm là các
ngành sư phạm, y dược, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, nghệ thuật, tài chính, thủy
sản và du lịch.
+ Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng
Tây Nguyên với trung tâm là Đắk Lắk (thành phố Buôn Ma Thuột) và Lâm Đồng
(thành phố Đà Lạt); đầu tư nâng cấp các cơ sở giáo dục đại học trong vùng để mở
rộng cơ hội tiếp cận đại học cho người dân, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao
và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển vùng, trọng tâm là các ngành sư phạm,
y dược, công nghệ, sản xuất và chế biến, nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.
+ Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng
Đông Nam Bộ, với trung tâm là Thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương; tập trung
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao gắn với nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tất cả lĩnh vực trọng điểm cho
vùng và cả nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược. Đầu
tư nâng cấp và mở rộng không gian phát triển của các cơ sở giáo dục đại học
trong vùng; mở rộng diện tích, tiếp tục thực hiện lộ trình di dời các cơ sở
giáo dục đại học nằm trong khu vực nội thành Thành phố Hồ Chí Minh ra các khu vực
quy hoạch mới của Thành phố và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An.
+ Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học vùng
Đồng bằng sông Cửu Long với trung tâm là Cần Thơ; đầu tư nâng cấp cho các cơ sở
giáo dục đại học trong vùng để mở rộng cơ hội tiếp cận đại học cho người dân,
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển
vùng, trọng tâm là các ngành sư phạm, y dược, công nghệ, sản xuất và chế biến,
nông nghiệp, thủy sản và du lịch.
- Hình thành các trung tâm giáo dục đại học lớn
trên cơ sở nâng cấp, phát triển và liên kết các cơ sở giáo dục đại học, khu đô
thị đại học, cụm đại học tại 04 vùng đô thị lớn, cụ thể như sau:
+ Phát triển trung tâm giáo dục đại học vùng đô thị
Hà Nội với nòng cốt là Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách khoa Hà Nội và các
cơ sở giáo dục đại học lớn, cơ sở giáo dục đại học trọng điểm khác, liên kết
các cơ sở giáo dục đại học trong vùng; ưu tiên đầu tư phát triển một số khu đô
thị đại học, cụm đại học dọc hai bên các vành đai 4 và 5 vùng Thủ đô và tại các
khu vực khác đã được quy hoạch; liên kết mạng lưới cơ sở giáo dục đại học tại
hai vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
+ Phát triển trung tâm giáo dục đại học vùng đô thị
Thành phố Hồ Chí Minh với nòng cốt là Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh và
các cơ sở giáo dục đại học lớn, cơ sở giáo dục đại học trọng điểm, liên kết các
cơ sở giáo dục đại học trong vùng; ưu tiên đầu tư phát triển một số khu đô thị
đại học, cụm đại học dọc hai bên các vành đai 3 và 4 của Thành phố Hồ Chí Minh;
liên kết mạng lưới cơ sở giáo dục đại học tại hai vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng
sông Cửu Long.
+ Phát triển trung tâm giáo dục đại học vùng đô thị
Đà Nẵng với nòng cốt là Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng và Đại học Duy Tân, liên kết
các cơ sở giáo dục đại học trong vùng; mở rộng không gian phát triển của các cơ
sở giáo dục đại học nằm trong nội đô các thành phố Đà Nẵng và Huế ra các khu vực
quy hoạch mới, tập trung đầu tư hoàn thành khu đại học tập trung tại thành phố
Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam.
+ Phát triển trung tâm giáo dục đại học vùng đô thị
Cần Thơ với nòng cốt là Trường Đại học Cần Thơ; mở rộng không gian phát triển
và liên kết các cơ sở giáo dục đại học, khu đô thị đại học, cụm đại học tại
thành phố Cần Thơ và các đô thị lân cận.
e) Mạng lưới giáo dục đại học số
- Phát triển mạng lưới giáo dục đại học số trên cơ
sở: (i) chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong tổ chức và hoạt động của từng
cơ sở và cả hệ thống giáo dục đại học; (ii) liên kết mạng lưới cơ sở giáo dục đại
học trên các nền tảng đào tạo trực tuyến nhằm chia sẻ, sử dụng hiệu quả tài
nguyên và dịch vụ giáo dục đại học; iii) chuyển đổi mô hình hoạt động của một số
trường đại học hoặc đơn vị đào tạo thuộc cơ sở giáo dục đại học thành trường đại
học số, trường đào tạo số.
- Phát triển hệ thống giáo dục đại học số quốc gia,
tạo đột phá thực hiện mục tiêu tăng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo; hình thành mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo ngành, lĩnh vực trọng điểm
trên hệ thống giáo dục đại học số quốc gia. Đến năm 2030, 100% cơ sở giáo dục đại
học cung cấp chương trình đào tạo từ xa, trực tuyến; giáo dục đại học số trở
thành một trụ cột quan trọng của hệ thống giáo dục đại học, chiếm tỉ trọng 30%
quy mô (tính theo số tín chỉ học tập được công nhận).
2. Định hướng phát triển mạng lưới
trong tầm nhìn đến năm 2050
a) Phát triển mạng lưới cơ bản ổn định về số lượng
và phân bố không gian các cơ sở giáo dục đại học, sắp xếp giảm số đầu mối cơ sở
giáo dục đại học công lập và tăng số cơ sở giáo dục đại học tư thục, nhất là số
cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.
b) Nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các cơ sở giáo
dục đại học theo các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng quy mô đào tạo trên 3,6 triệu
người học trong đó khối tư thục chiếm khoảng 50%; tỉ trọng đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ đạt mức trung bình của nhóm quốc gia có thu nhập cao.
c) Tiếp tục ưu tiên đầu tư, phát triển các đại học
quốc gia, đại học vùng, các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm trở thành các
trung tâm đào tạo, nghiên cứu đẳng cấp thế giới, nhất là trong các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật, công nghệ và y dược.
d) Tiếp tục ưu tiên đầu tư nâng cấp và mở rộng phạm
vi hoạt động của hệ thống giáo dục đại học số quốc gia và chuyển đổi mô hình hoạt
động của một số cơ sở giáo dục đại học lớn sang mô hình đại học số; tăng tỉ trọng
giáo dục đại học số đạt 50% quy mô (tính theo số tín chỉ học tập được công nhận).
3. Định hướng đầu tư cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực
a) Nâng cấp, phát triển hạ tầng kỹ thuật, cơ sở vật
chất và công nghệ
- Rà soát, quy hoạch, xây dựng các phương án sắp xếp,
mở rộng khuôn viên, phát triển hạ tầng kỹ thuật, tăng cường cơ sở vật chất đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn và phù hợp với chủ trương, định hướng, quy hoạch phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học theo từng vùng và địa phương; đến năm
2030 có 100% cơ sở giáo dục đại học đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích đất và diện
tích sàn xây dựng theo chuẩn cơ sở giáo dục đại học.
- Tập trung đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, công
nghệ, tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo cho các đại học quốc gia, đại học vùng, các cơ sở giáo dục đại học trọng
điểm và các cơ sở giáo dục đại học định hướng nghiên cứu khác, ưu tiên nhóm
ngành sư phạm, các lĩnh vực STEM, sức khỏe và các lĩnh vực then chốt khác.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, kết nối giao
thông thuận lợi, gắn kết với các khu dân cư, khu công nghiệp, khu vực phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo lập môi trường sinh thái hài hòa
bao quanh các cơ sở giáo dục đại học và các khu vực quy hoạch đất cho phát triển
giáo dục đại học.
- Phát triển hạ tầng số, triển khai các nền tảng số
cho giáo dục đại học, bảo đảm an ninh, an toàn không gian số đáp ứng yêu cầu
phát triển giáo dục đại học số.
b) Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
các cơ sở giáo dục đại học
- Phát triển đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chuẩn
hóa về trình độ, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ, bao gồm cả năng lực ngoại ngữ,
năng lực số và ứng dụng công nghệ giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ
thống giáo dục đại học. Tăng bình quân mỗi năm khoảng 5% số giảng viên toàn thời
gian và 8% số giảng viên có trình độ tiến sĩ để đến năm 2030 toàn hệ thống có
110.000 giảng viên toàn thời gian trong đó ít nhất 40% có trình độ tiến sĩ.
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở giáo
dục đại học tinh thông, chuyên nghiệp, chú trọng tư duy đổi mới và khả năng
thích ứng nhanh với những yêu cầu thay đổi trong quá trình tự chủ đại học, chuyển
đổi số và hội nhập quốc tế; bảo đảm tỷ lệ cán bộ quản lý, phục vụ trực tiếp cho
công tác đào tạo và nghiên cứu trên số giảng viên cơ hữu của mỗi cơ sở giáo dục
đại học công lập không quá 1/3.
4. Định hướng bố trí và sử dụng đất
a) Bố trí bổ sung quỹ đất để đến năm 2030 tất cả cơ
sở giáo dục đại học trên địa bàn đáp ứng tiêu chí về diện tích đất theo chuẩn
cơ sở giáo dục đại học và quy định về điều kiện thành lập trường đại học, phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với quy hoạch sử dụng
đất quốc gia và các quy định pháp luật liên quan.
b) Lập phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai,
quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương đáp ứng yêu cầu di dời, mở rộng không
gian phát triển cho các cơ sở giáo dục đại học căn cứ phân bố quy mô đào tạo đến
năm 2030 được nêu tại Bảng 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, có
tính hệ số dự trữ từ 1,5 đến 2 lần cho phát triển trong tầm nhìn đến năm 2050.
Nhu cầu bổ sung quỹ đất đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 tại các vùng và một
số địa phương được nêu tại Bảng 7 Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
Căn cứ Quy hoạch này các địa phương và các bên liên quan thực hiện bố trí quỹ đất
theo quy định của Luật đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan.
IV. DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU
TƯ
1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 được nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định
này.
2. Việc đầu tư theo danh mục các dự án ưu tiên nêu
trên được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
V. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
a) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật về tự chủ
đại học, nhất là về tự chủ bộ máy, biên chế, tài chính và tài sản đối với các
cơ sở giáo dục đại học công lập; tạo động lực thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh
bình đẳng trong mạng lưới cơ sở giáo dục đại học.
b) Rà soát, hoàn thiện các chính sách ưu đãi về đất
đai, tín dụng và thuế đối với cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm công bằng giữa
các cơ sở giáo dục đại học có mức tự chủ tài chính khác nhau, đồng thời khuyến
khích khu vực tư nhân đầu tư phát triển giáo dục đại học.
c) Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia về thiết kế, xây dựng cơ sở giáo dục đại học, đô thị đại học, hạ tầng
công nghệ, thư viện và cơ sở vật chất dùng chung trong các cơ sở giáo dục đại học,
trong đó chú trọng các tiêu chí “xanh”.
d) Xây dựng, hoàn thiện chuẩn cơ sở giáo dục đại học,
chuẩn chương trình đào tạo các lĩnh vực, ngành đào tạo; quy định, tiêu chuẩn
đánh giá và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học, đánh giá và kiểm định
chất lượng chương trình đào tạo.
đ) Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo
đột phá trong thu hút, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý đại học
giỏi, khuyến khích dịch chuyển tài năng giữa khu vực công và tư, công nghiệp và
đại học.
e) Rà soát, hoàn thiện danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đổi mới
phương thức đặt hàng, giao nhiệm vụ, hỗ trợ đào tạo các ngành sư phạm, các
ngành STEM và các ngành trọng điểm khác theo cơ chế khoán đầu ra.
g) Mở rộng chính sách tín dụng ưu đãi cho sinh
viên, học viên sau đại học; nâng mức vay và các ưu đãi theo nhóm đối tượng,
lĩnh vực, ngành đào tạo và triển vọng nghề nghiệp.
h) Rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến
khích hợp tác giữa cơ sở giáo dục đại học với cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp;
khuyến khích hợp tác công - tư và tài trợ cho phát triển giáo dục đại học.
2. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực
a) Khai thác hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ
thu hút, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
đại học, ưu tiên cho các lĩnh vực, ngành trọng điểm; rà soát, lồng ghép nội
dung thu hút, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đại
học vào nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực trong các chương trình, đề án có
liên quan.
b) Xây dựng và triển khai các chương trình hợp tác
giữa các cơ sở giáo dục đại học trong và ngoài nước để đào tạo giảng viên nguồn.
3. Giải pháp về khoa học và công
nghệ
a) Nâng cấp, phát triển và khai thác hiệu quả cơ sở
dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học, kết nối đồng bộ với các cơ sở dữ liệu quốc
gia khác; đổi mới căn bản phương thức quản lý nhà nước đối với giáo dục đại học
và mạng lưới cơ sở giáo dục đại học dựa trên công nghệ dữ liệu lớn và trí tuệ
nhân tạo.
b) Tăng cường nghiên cứu về khoa học, công nghệ và
quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, dự báo, cung cấp
thông tin về phát triển giáo dục đại học và xu hướng nhu cầu nhân lực nhằm điều
chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp với nhu cầu sử dụng và
phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tăng cường gắn kết nghiên cứu, phát triển và đổi
mới sáng tạo với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục
đại học, nhất là ở các trình độ sau đại học và ở các ngành, lĩnh vực trọng điểm,
then chốt của đất nước.
d) Tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo và các công
nghệ tiên tiến trong đào tạo, nghiên cứu; tập trung triển khai thí điểm mô hình
giáo dục đại học số với nòng cốt là các đại học quốc gia và cơ sở giáo dục đại
học trọng điểm trong một số lĩnh vực ưu tiên, từng bước mở rộng tới các cơ sở
giáo dục đại học khác và lĩnh vực đào tạo khác.
4. Giải pháp về liên kết, hợp
tác phát triển
a) Bố trí, sắp xếp không gian phát triển cho các cơ
sở giáo dục đại học gần kề với các cơ sở nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo
và các doanh nghiệp công nghệ cao nhất là tại các khu đô thị đại học, các cụm đại
học.
b) Tăng cường liên kết trong mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học với mạng lưới cơ sở nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo theo ngành
và lĩnh vực, nội vùng và liên vùng thông qua các hình thức hợp tác đào tạo,
nghiên cứu và đầu tư, trao đổi người học, giảng viên và nhà khoa học, sử dụng
chung phòng thí nghiệm và học liệu số.
c) Tăng cường liên kết, hợp tác đào tạo, nghiên cứu
giữa mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp thông qua các hình thức
tài trợ, đặt hàng, đầu tư, hợp tác đào tạo và nghiên cứu, hỗ trợ thực tập và việc
làm.
d) Tăng cường liên kết, hợp tác giữa mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học đào tạo giáo viên với mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông tại các địa phương thông qua các hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo,
hỗ trợ thực tập, đầu tư xây dựng trường mầm non, phổ thông thực hành trong trường
sư phạm.
đ) Tăng cường liên kết, hợp tác giữa mạng lưới cơ sở
giáo dục đại học đào tạo lĩnh vực sức khỏe với mạng lưới cơ sở y tế thông qua
các hình thức hợp tác đào tạo, nghiên cứu, hỗ trợ thực tập, đầu tư xây dựng bệnh
viện trong cơ sở giáo dục đại học.
5. Giải pháp về giáo dục, tuyên
truyền
a) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai
trò then chốt của giáo dục đại học trong việc thực hiện một trong ba đột phá
chiến lược cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, về bản chất của tự chủ
đại học, về huy động nguồn lực đầu tư và hiệu quả đầu tư cho phát triển giáo dục
đại học.
b) Tổ chức công bố công khai quy hoạch bằng nhiều
hình thức khác nhau, tuyên truyền rộng rãi trong xã hội về quan điểm, mục tiêu,
nội dung, tầm quan trọng và tác động của việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học và sư phạm đối với phát triển hệ thống giáo dục đại học.
c) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo, doanh nghiệp, người dân
về triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
a) Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế, học tập
kinh nghiệm thực tiễn thành công và không thành công trong thực hiện quy hoạch,
sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; nghiên cứu áp dụng các tiêu chuẩn
thông dụng quốc tế trong phát triển các đại học quốc gia, đại học vùng và cơ sở
giáo dục đại học trọng điểm.
b) Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả và kết hợp
các nguồn viện trợ nước ngoài hợp pháp theo quy định cho đầu tư và thực hiện
quy hoạch; tăng cường xúc tiến, thu hút cơ sở giáo dục đại học nước ngoài có uy
tín đầu tư xây dựng phân hiệu tại Việt Nam.
c) Tăng cường các hoạt động hợp tác song phương, đa
phương về giáo dục đại học giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế
giới; từng bước hoàn thiện các tiêu chuẩn, mô hình trong giáo dục đại học tương
thích với các tiêu chuẩn, mô hình thông dụng quốc tế.
d) Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động hợp tác
giữa các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở
nghiên cứu nước ngoài có uy tín trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học
và công nghệ; giữa các tổ chức kiểm định giáo dục trong nước với các tổ chức kiểm
định giáo dục nước ngoài có uy tín; đẩy mạnh thực hiện các Hiệp định, Thỏa thuận
song phương đối với các đối tác phát triển trong việc đổi mới và nâng cao chất
lượng của các cơ sở giáo dục đại học là các tổ chức khoa học và công nghệ nhằm
gia tăng số lượng tổ chức khoa học và công nghệ được quốc tế xếp hạng.
7. Giải pháp về huy động và phân bổ
đầu tư
a) Xây dựng và thực hiện lộ trình tăng tỉ trọng chi
ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học trong tổng ngân sách nhà nước chi cho
giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu thực hiện quy hoạch. Phân bổ ngân sách đầu tư
cho giáo dục đại học theo nguyên tắc cạnh tranh, bình đẳng, hiệu quả, gắn với sứ
mạng, mục tiêu cam kết và năng lực của các cơ sở giáo dục đại học.
b) Huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi, viện trợ không hoàn
lại, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của cơ sở giáo dục đại học, vốn đầu tư,
tài trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác trong đó ngân
sách nhà nước là nguồn lực chính để củng cố, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
đại học; phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư công để gia tăng thu hút
các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục đại học.
c) Ưu tiên phân bổ đầu tư công cho: (i) mở rộng,
nâng cấp và tăng cường năng lực cho các đại học quốc gia, đại học vùng và cơ sở
giáo dục đại học trọng điểm; (ii) nâng cấp, tăng cường năng lực cho một số cơ sở
giáo dục đại học đào tạo các lĩnh vực then chốt, trọng yếu và một số cơ sở giáo
dục đại học tại các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn; (iii) phát triển cơ
sở hạ tầng phục vụ mở rộng, di dời các cơ sở giáo dục đại học công lập ra khỏi
khu vực nội đô của các thành phố lớn.
8. Giải pháp về mô hình quản lý,
phương thức hoạt động
a) Tiếp tục đẩy mạnh tự chủ đại học; rà soát, sắp xếp,
tổ chức lại, hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị và hoạt động của các cơ sở
giáo dục đại học bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, minh bạch, tăng cường trách nhiệm
giải trình. Rà soát, phân định và sắp xếp các lĩnh vực, ngành đào tạo giữa các
đơn vị chuyên môn của một cơ sở giáo dục đại học để giảm thiểu chồng lấn, cạnh
tranh trên cùng một địa bàn hoạt động.
b) Đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục đại học, bảo
đảm tính hệ thống, liên thông và thống nhất với giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới
mô hình quản lý cơ sở giáo dục đại học theo hướng giảm số đầu mối cơ quan quản
lý trực tiếp, từng bước chuyển các cơ sở giáo dục đại học đào tạo nhiều lĩnh vực
trực thuộc các cơ quan trung ương về trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
9. Giải pháp về tổ chức thực hiện
và giám sát thực hiện quy hoạch
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch
- Công bố công khai quy hoạch bằng nhiều hình thức
khác nhau, tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tổ chức, doanh nghiệp, nhà
đầu tư, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm và Nhân dân khi triển
khai thực hiện;
- Lập kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm
để triển khai các nội dung quy hoạch theo các vùng và các địa phương; phối hợp
đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương trong quá trình thực hiện
Quy hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả, kết hợp hài hòa giữa
quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và quy hoạch tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án sắp
xếp, phát triển và các dự án đầu tư đối với các cơ sở giáo dục đại học và trường
cao đẳng sư phạm, bao gồm cả các đề án, dự án chưa được xác định trong phương
án phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm và danh mục dự án ưu
tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Giám sát thực hiện quy hoạch
- Công bố công khai hằng năm thông tin đáp ứng chuẩn,
đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định của các cơ sở giáo dục đại học và kết quả đánh
giá mức độ đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu đề ra trong Quy hoạch để các cơ quan
nhà nước, người dân và toàn xã hội cùng giám sát.
- Tăng cường thực hiện kiểm tra, giám sát công tác
quản lý, thực hiện Quy hoạch bảo đảm đúng quy định; phát huy vai trò của người
dân, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội trong giám
sát thực hiện Quy hoạch; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các hành vi vi
phạm nội dung Quy hoạch, những vấn đề tiêu cực trong việc thực hiện Quy hoạch.
Điều 2. Trách nhiệm của các bộ,
ngành, địa phương
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch theo quy định
pháp luật về quy hoạch; xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thực
hiện và hướng dẫn thực hiện Quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
và các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy hoạch; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch và rà soát điều chỉnh
Quy hoạch theo quy định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
c) Rà soát, hoàn thiện hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở
dữ liệu, hồ sơ Quy hoạch bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này;
lưu trữ hồ sơ, cung cấp thông tin, dữ liệu về Quy hoạch.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan
hướng dẫn xây dựng và triển khai các đề án sắp xếp, tổ chức lại và phát triển
các cơ sở giáo dục đại học và trường cao đẳng sư phạm.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xây dựng kế hoạch triển khai Quy hoạch, bố trí nguồn lực, đề xuất các cơ
chế, chính sách để thực hiện mục tiêu, nội dung Quy hoạch bảo đảm có hiệu quả,
đồng bộ và thống nhất với chiến lược, quy hoạch khác có liên quan; định kỳ tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục đại
học và cao đẳng sư phạm chủ trì xây dựng, triển khai các đề án sắp xếp, phát
triển và các dự án đầu tư đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm
trực thuộc, phù hợp với Quy hoạch này và các quy hoạch khác có liên quan. Cơ
quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị trí, diện tích, quy mô, công suất
dự án, phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng huy động nguồn lực, yêu cầu thực tiễn
và theo đúng các quy định pháp luật có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch triển
khai Quy hoạch; ưu tiên bố trí quỹ đất, ngân sách địa phương và huy động các
nguồn lực để phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học tại địa phương phù hợp
với định hướng phát triển theo Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định này
và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, đơn vị: PL, KTTH, CN, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
PHỤ LỤC I
PHÂN BỐ KHÔNG GIAN MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ
SƯ PHẠM ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2025 của
Thủ tướng Chính phủ)
Bảng 1. Định hướng phân
bố quy mô đào tạo tại các vùng, địa phương
Vùng, địa phương
|
Quy mô đào tạo
(nghìn người học)
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
120 - 130
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1.200 - 1.300
|
trong đó:
|
|
- Hà Nội
|
1.000 - 1.100
|
- Hưng Yên
|
50 - 80
|
- Bắc Ninh
|
50 - 80
|
- Hà Nam
|
40 - 60
|
- Hải Phòng
|
50 - 80
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
360 - 420
|
Tây Nguyên
|
60 - 65
|
Đông Nam Bộ
|
1.000 - 1.100
|
trong đó:
|
|
- Thành phố Hồ Chí Minh
|
900 – 1.000
|
- Bình Dương
|
60 - 90
|
- Đồng Nai
|
40 - 60
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
270 - 300
|
Toàn quốc
|
3.000 - 3.200
|
Bảng 2. Định hướng phân
bố số lượng cơ sở giáo dục đại học (theo trụ sở chính) tại các vùng
Vùng
|
Số cơ sở giáo dục
đại học công lập
|
Số cơ sở giáo dục
đại học tư thục
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
14 -16
|
01 - 02
|
Đồng bằng sông Hồng
|
78 - 80
|
23 - 26
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
31 - 35
|
11 - 13
|
Tây Nguyên
|
02 - 03
|
02 - 03
|
Đông Nam Bộ
|
35 - 37
|
22 - 25
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
10 - 11
|
7 - 9
|
Toàn quốc
|
172 - 176
|
68 - 72
|
Bảng 3. Định hướng quy
mô đào tạo và lĩnh vực trọng điểm của các đại học quốc gia, đại học vùng
Cơ sở giáo dục đại học
|
Quy mô đào tạo
dự kiến
|
Lĩnh vực trọng điểm
|
Các đại học quốc gia
|
|
- Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi
- Khoa học tự nhiên, khoa học sự sống
- Toán và thống kê
- Máy tính và công nghệ thông tin
- Kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật
|
Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
120.000 - 130.000
|
- Kiến trúc và xây dựng
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
70.000 - 80.000
|
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
|
Đại học Quốc gia tại Huế, Đà Nẵng
|
140.000 - 150.000
|
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Nghệ thuật
- Nông lâm nghiệp và thủy sản
- Sức khỏe
- Du lịch
|
Các đại học vùng
|
|
- Khoa học tự nhiên, khoa học sự sống
- Toán và thống kê
- Máy tính và công nghệ thông tin
- Kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật
- Nông lâm nghiệp và thủy sản
|
Đại học Thái Nguyên
|
70.000 - 80.000
|
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Sức khỏe
|
Đại học Vinh
|
35.000 - 40.000
|
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
|
Đại học Nha Trang
|
25.000 - 30.000
|
- Du lịch
|
Đại học Tây Nguyên
|
15.000 - 20.000
|
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Du lịch
|
Đại học Cần Thơ
|
60.000 - 70.000
|
- Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên
- Du lịch
|
Bảng 4. Định hướng phân
bố quy mô đào tạo giáo viên tại các vùng
Vùng
|
Quy mô đào tạo
giáo viên dự kiến
|
Tỉ trọng
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
20.000 - 22.000
|
11%- 12%
|
Đồng bằng sông Hồng
|
50.000 - 55.000
|
26% - 27%
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
40.000 - 45.000
|
23% - 23%
|
Tây Nguyên
|
10.000- 12.000
|
05% - 06%
|
Đông Nam Bộ
|
35.000 - 40.000
|
19% - 20%
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
25.000 - 30.000
|
14% - 15%
|
Toàn quốc
|
180.000 -
200.000
|
100%
|
Bảng 5. Định hướng quy
mô đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học chủ chốt đào tạo giáo viên
Cơ sở giáo dục đại học
|
Quy mô đào tạo
giáo viên dự kiến
|
Tỉ trọng
(xấp xỉ)
|
1. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
|
18.000 - 20.000
|
10,0%
|
2. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
|
22.000 - 24.000
|
12,0%
|
3. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
|
9.000 - 10.000
|
5,0%
|
4. Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
5.400 - 6.000
|
3,0%
|
5. Trường Đại học Tây Bắc
|
4.500 - 5.000
|
2,5%
|
6. Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên
|
9.000 - 10.000
|
5,0%
|
7. Trường Đại học Vinh
|
7.200 - 8.000
|
4,0%
|
8. Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
|
7.200 - 8.000
|
4,0%
|
9. Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
|
5.400 - 6.000
|
3,0%
|
10. Trường Đại học Quy Nhơn
|
4.500 - 5.000
|
2,5%
|
11. Trường Đại học Tây Nguyên
|
4.500 - 5.000
|
2,5%
|
12. Trường Đại học Đà Lạt
|
4.500 - 5.000
|
2,5%
|
13. Trường Đại học Cần Thơ
|
7.200 - 8.000
|
4,0%
|
14. Trường Đại học Đồng Tháp
|
7.200 - 8.000
|
4,0%
|
Toàn quốc
|
180.000 -
200.000
|
64%
|
Bảng 6. Định hướng phát
triển các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm về kỹ thuật và công nghệ
(ngoài các đại học quốc gia, đại học vùng)
Cơ sở giáo dục đại học
|
Lĩnh vực, ngành
trọng điểm
|
1. Đại học Bách khoa Hà Nội
|
- Khoa học tự nhiên, khoa học sự sống
- Toán và thống kê
- Máy tính và công nghệ thông tin
- Kỹ thuật
|
2. Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
|
Kiến trúc và xây dựng
|
3. Trường Đại học Giao thông vận tải
|
Giao thông và vận tải
|
4. Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
|
Máy tính và công nghệ thông tin
|
5. Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh
|
Công nghệ kỹ thuật
|
Bảng 7. Nhu cầu bổ sung
diện tích đất và diện tích sàn xây dựng phục vụ đào tạo, nghiên cứu cho phát
triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
|
Diện tích đất
(héc-ta)
|
Diện tích sàn
(1.000m2)
|
Vùng, địa phương
|
Tới 2030
|
Tới 2050
|
Tới 2030
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
138
|
276
|
248
|
Đồng bằng sông Hồng
|
1.378
|
2.757
|
1.082
|
- Hà Nội
|
1.161
|
2.321
|
813
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
303
|
605
|
473
|
Tây Nguyên
|
100
|
200
|
142
|
Đông Nam Bộ
|
1.427
|
2.853
|
1.177
|
- TP Hồ Chí Minh
|
1.083
|
2.166
|
679
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
254
|
509
|
348
|
Toàn quốc
|
3.600
|
7.199
|
3.470
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2025 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chương trình, dự
án đầu tư
|
Phân kỳ đầu tư
|
Trước 2030
|
Sau 2030
|
I
|
Các dự án đầu tư nâng cấp, phát triển đại học
quốc gia
|
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng, phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội
(tại Hòa Lạc)
|
x
|
x
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh
|
x
|
|
3
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Quốc gia tại
Huế, Đà Nẵng
|
x
|
x
|
II
|
Các dự án đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở
giáo dục đại học chủ chốt đào tạo giáo viên
|
x
|
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội
|
x
|
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh
|
x
|
|
3
|
Đầu tư tăng cường năng lực đào tạo giáo viên cho
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
|
x
|
|
4
|
Đầu tư tăng cường năng lực đào tạo giáo viên cho
Trường Đại học Quy Nhơn
|
x
|
|
5
|
Đầu tư tăng cường năng lực đào tạo giáo viên cho
Trường Đại học Đà Lạt
|
x
|
|
6
|
Đầu tư tăng cường năng lực đào tạo giáo viên cho
Trường Đại học Đồng Tháp
|
x
|
|
III
|
Các dự án nâng cấp, phát triển cơ sở giáo dục
đại học trọng điểm về kỹ thuật và công nghệ
|
x
|
x
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Bách khoa Hà
Nội (tại Hà Nội và Hưng Yên)
|
x
|
x
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Trường Đại học Xây dựng
Hà Nội (tại Hà Nội và Hà Nam)
|
x
|
x
|
3
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Trường Đại học Giao
thông Vận tải (tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh)
|
x
|
x
|
4
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
|
x
|
x
|
5
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông (tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh)
|
x
|
x
|
IV
|
Các dự án đầu tư nâng cấp, phát triển đại học
vùng
|
x
|
x
|
1
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Thái Nguyên
|
x
|
|
2
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Vinh
|
x
|
|
3
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Nha Trang
|
x
|
|
4
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Tây Nguyên
|
x
|
|
5
|
Đầu tư nâng cấp, phát triển Đại học Cần Thơ
|
x
|
|
6
|
Đầu tư tăng cường năng lực cho Đại học Tây Bắc
|
x
|
x
|
V
|
Các chương trình mở rộng, di dời các cơ sở
giáo dục đại học ra ngoài nội đô hai thành phố lớn
|
x
|
x
|
1
|
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ mở rộng, di dời
các cơ sở giáo dục đại học ra bên ngoài khu vực nội đô Hà Nội
|
x
|
x
|
2
|
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ mở rộng, di dời
các cơ sở giáo dục đại học ra bên ngoài khu vực nội đô Thành phố Hồ Chí Minh
|
x
|
x
|