ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 299/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 9 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của
hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Đề
án);
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong
Đề án phù hợp với tình hình thực tế, thế mạnh của địa phương nhằm phát huy tối
đa giá trị của hệ sinh thái rừng cả về kinh tế, xã hội, môi trường, trên cơ sở
phát triển kinh tế lâm nghiệp theo hướng bền vững, đa mục đích, đa giá trị, sử
dụng bền vững tài nguyên rừng.
2. Yêu cầu
- Phát triển đa dụng hệ sinh thái rừng đảm bảo tuân
thủ các quy định hiện hành của pháp luật; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, cộng
đồng tham gia đầu tư, khai thác và chia sẻ lợi ích từ các giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng trên cơ sở hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng,
tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia đầu tư phát triển, khai thác giá trị đa dụng
hệ sinh thái rừng.
- Phát huy tiềm năng, thế mạnh về giá trị đa dụng hệ
sinh thái ròng của địa phương trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng;
đảm bảo phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên về môi trường, sinh thái, xã hội
và các quy định hiện hành.
- Khai thác giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
trên cơ sở không làm suy thoái tài nguyên rừng, suy giảm chức năng phòng hộ và
đa dạng sinh học của khu rừng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng ngành lâm nghiệp trở thành ngành kinh
tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, phát huy đối
đa giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; liên kết theo chuỗi từ quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản; thiết lập, quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững giá trị của rừng theo định hướng quy
hoạch lâm nghiệp; huy động tối đa nguồn lực xã hội, khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào hoạt động lâm nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ
tiên tiến, hiện đại vào công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng. Góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai, ứng
phó biến đổi khí hậu, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, giảm phát thải
khí nhà kính, nâng cao trữ lượng các-bon từ rừng, cung cấp đa dạng các loại
hình dịch vụ môi trường rừng, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, giữ vững
quốc phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm lâm nghiệp
và dịch vụ, chế biến gỗ, du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng, lâm sản
ngoài gỗ, dược liệu; tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình quân 1,5%/năm;
- Phát triển nguồn nguyên liệu từ rừng trồng trong
tỉnh, đáp ứng tối thiểu 28% nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ và lâm sản xuất
khẩu, tiến tới giảm dần nguyên liệu nhập khẩu, đảm bảo tính hợp pháp của gỗ
nguyên liệu. Giá trị xuất khẩu lâm sản đạt khoảng 2,5 tỷ USD vào năm 2025 và đạt
khoảng 2,8 tỷ USD vào năm 2030.
- Tỷ lệ che phủ rừng tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 duy
trì đạt 28,34%; đến năm 2030 đạt 27,4%
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; nâng cao chất lượng
rừng tự nhiên, duy trì phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học, nâng cao chức năng phòng hộ của rừng, cung ứng dịch vụ môi trường rừng,
phát huy tác dụng của rừng để phát triển bền vững và ứng phó biến đổi khí hậu;
- Thực hiện mở rộng thu tiền của các dịch vụ môi
trường theo quy định nhằm tăng nguồn thu, giảm chi ngân sách, tạo nguồn tài
chính cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rùng. Quản lý, sử dụng hiệu quả
nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và
lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rùng và
suy thoái rùng; phấn đấu đến năm 2025 thu tiền dịch vụ môi trường rừng bình
quân đạt 45 tỷ đồng/năm và đến năm 2030 đạt bình quân 50 tỷ đồng/năm.
- Triển khai thực hiện đề án du lịch sinh thái nghỉ
dưỡng, đến năm 2025 có 5/5 chủ rừng xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện
Đề án Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; mời gọi các doanh nghiệp
liên kết, hợp tác, thuê môi trường rừng để lập dự án đầu tư.
- Góp phần từng bước giảm chi ngân sách cho ngành
Lâm nghiệp; tăng nguồn thu hợp pháp cho các chủ rừng, từng bước hướng tới cơ chế
tự chủ tài chính và sử dụng nguồn thu để đầu tư lại cho hoạt động quản lý, bảo
vệ rừng; ổn định đời sống của trên 8.000 hộ nhận khoán đất lâm nghiệp, tiếp tục
duy trì, ổn định việc làm cho người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp
chế biến và thương mại lâm sản.
III. NHIỆM VỤ
1. Phát triển nguồn nguyên liệu
gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ
- Xây dựng chuỗi liên kết trồng rừng giữa Công ty
chế biến gỗ với các chủ rừng để đẩy nhanh việc hình thành chuỗi giá trị sản phẩm,
chủ động nguồn nguyên liệu và đảm bảo cung ứng, nâng diện tích gỗ rừng trồng có
chứng chỉ FSC, truy xuất nguồn gốc nguyên liệu hợp pháp cho sản xuất, chế biến,
chia sẻ lợi ích, góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người trồng rừng,
xây dựng thương hiệu ngành gỗ, tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế
và đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa.
- Từng bước tăng tỷ trọng nguồn cung nguyên liệu gỗ
hợp pháp từ rừng trồng trong nước cho ngành chế biến gỗ và lâm sản; gỗ rừng trồng
được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững hoặc cấp mã số vùng trồng, phù hợp với
yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
- Duy trì và mở rộng diện tích rừng trồng sản xuất
kinh doanh gỗ lớn hiện có gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững, đồng thời tiếp
tục chuyển hóa từ rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang rừng trồng kinh doanh gỗ lớn
tại Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La Ngà và Ban quản lý rừng phòng hộ
Xuân Lộc.
- Xây dựng Khu lâm nghiệp công nghiệp công nghệ
cao, Khu công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ tại huyện Xuân Lộc với quy mô khoảng
600ha, dự kiến sẽ phát triển thành một Trung tâm đồ gỗ lớn của cả nước theo định
hướng phát triển ngành chế biến gỗ của Tỉnh cũng như chiến lược phát triển lâm
nghiệp quốc gia. Phát triển công nghệ phụ trợ phục vụ ngành công nghiệp chế biến
gỗ của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
các chủ rừng tiếp tục tham gia trồng rừng sản xuất gỗ lớn và chuyển hoá rừng trồng
gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản lý rừng bền vững; đồng thời
tổ chức tập huấn, phổ biến các quy định về quản lý rừng bền vững, phát triển rừng
trồng gỗ lớn và chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu
- Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển
các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rùng; chú trọng nắm vững
thông tin về các loài quý hiếm có giá trị kinh tế cao gồm các thông tin: vùng
phân bố, loài, diện tích, trữ lượng tại Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn
thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Ban quản lý rừng phòng hộ Tân Phú, từ đó đề xuất
kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng
sản phẩm, từng vùng sinh thái.
- Thực hiện thí điểm mô hình trồng lâm sản ngoài gỗ
dưới tán rừng trồng là rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo phương thức lâm - nông
kết hợp tại các đơn vị chủ rừng như Ban quản lý rừng phòng hộ Xuân Lộc, Tân
Phú, Long Thành, Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp La Ngà; lựa chọn loài
cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương.
- Tập trung phát triển ổn định vùng nguyên liệu trầm
hương (cây Dó bầu) tại huyện Định Quán, Tân Phú.
3. Phát triển các hình thức
lâm, nông, ngư kết hợp
- Rà soát, đánh giá các mô hình lâm, nông, ngư kết
hợp hiện có tại các đơn vị chủ rừng; lựa chọn các mô hình đạt hiệu quả kinh tế,
đáp ứng đúng quy định về sản xuất lâm, nông, ngư kết hợp trong rừng để chia sẻ
kinh nghiệm, nhân rộng mô hình.
- Thực hiện thí điểm mô hình lâm, nông, ngư kết hợp
tại các đơn vị chủ rừng; lựa chọn loài cây trồng có giá trị cao, đa mục đích
phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường.
Việc thực hiện lâm, nông, ngư kết hợp phải đảm bảo không gây mất rừng, không
làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng.
4. Phát triển dịch vụ môi trường
rừng
Phát huy tối đa dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ
lâm nghiệp, đẩy mạnh các nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, các dịch vụ hấp
thụ các-bon; phát huy lợi ích chi trả dịch vụ môi trường rừng góp phần tích cực
trong công tác bảo vệ rừng, cải thiện đời sống cho người dân gần rừng; giữ vững
diện tích cung ứng bình quân 157.000 ha/năm, phấn đấu thu bình quân trên 50 tỷ
đồng/năm; thực hiện chi trả cho các đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng
kịp thời, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng hiệu quả,
đúng quy định, chất lượng rừng ngày càng được nâng cao, bền vững; mở rộng ứng dụng
công nghệ số trong xác định diện tích, chất lượng cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng qua tài khoản ngân hàng.
5. Phát triển du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí
Các chủ rừng có tiềm năng về du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, thực hiện xây dựng, tổ chức triển khai các Đề án phát triển du lịch sinh
thái nghỉ dưỡng ở Núi Chứa Chan, Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn Thiên
nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Ban Quản lý rừng phòng hộ Tần Phú và Ban Quản lý rừng
phòng hộ Long Thành.
Tạo điều kiện thuận lợi để mời gọi các nhà đầu tư
có tiềm năng, kinh nghiệm tham gia đầu tư dự án thuê môi trường rừng, phát triển
du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; kết nối các chương trình du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng trong và ngoài tỉnh.
(Chi tiết danh mục
nhiệm vụ cụ thể theo phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách hiện
hành, Luật Lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành luật Lâm nghiệp. Rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về lâm nghiệp trên cơ sở Luật Lâm nghiệp 2017, đảm bảo hài hòa với Luật
Đất đai, Luật Đa dạng sinh học, Luật Bảo vệ môi trường, pháp luật liên quan và
các điều ước quốc tế, để đáp ứng yêu cầu phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các
cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật.
2. Về quản lý rừng và phát
triển vùng nguyên liệu
- Thực hiện quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ
FSC đối với rừng trồng sản xuất. Phát triển kết cấu hạ tầng gắn với đầu tư phát
triển, kinh doanh rừng sản xuất theo chuỗi giá trị; hợp tác, liên kết bảo vệ và
phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Triển khai các chính sách ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp.
Thực hiện nghiêm quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy
hoạch tỉnh; toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp phải được quản lý trên cơ sở
phương án quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng và nâng cao hiệu quả cung cấp
dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái, giá trị kinh tế, bảo tồn
đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường;
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất như
liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai
thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ.
3. Về khoa học và công nghệ
- Áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất từ khâu
chọn tạo, nhân giống đến trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác rừng, vận chuyển,
chế biến và bảo quản lâm sản nhằm tăng năng suất và chất lượng rừng trồng theo
hướng bền vững.
- Tiếp tục áp dụng các giải pháp lâm sinh có chất
lượng kỹ thuật cao trong trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu gỗ lớn; áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác chuyển hóa rừng, nuôi dưỡng làm
giàu rừng, khoanh nuôi, trồng rừng, cải tạo rừng, kết hợp công tác khuyến lâm
xây dựng các mô hình trồng rừng bền vững giải quyết hài hòa các mục tiêu kinh tế,
xã hội, môi trường.
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ về khuyến lâm nhằm
nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người làm nghề rừng.
4. Về tổ chức sản xuất
- Thực hiện đánh giá, tổng kết các mô hình về trồng
rừng kinh doanh gỗ lớn, chuyển hóa từ rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn;
tổng kết các mô hình phát triển kinh tế dưới tán rừng để lựa chọn, nhân rộng mô
hình phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương. Triển khai, hướng dẫn các
quy định về sản xuất nông lâm kết hợp để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến rừng.
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Ban quản lý rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng
theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo
vệ, phát triển rừng; phát triển hài hòa giữa sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản
ngoài gỗ để duy trì và phát triển sinh kế bền vững của người làm nghề rừng.
- Xây dựng một số mô hình đồng quản lý rừng, gắn kết
cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động sản xuất lâm
nghiệp theo quy định; xây dựng và thực hiện các quy ước, hương ước bảo vệ rừng
và phát triển rừng.
5. Về đào tạo, tập huấn,
tuyên truyền và nâng cao năng lực
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, kiện toàn tổ
chức bộ máy của các đơn vị chủ rừng tinh gọn, thống nhất, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả, chuyên nghiệp. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có năng lực chuyên
môn, phẩm chất chính trị, yêu ngành yêu nghề, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành và các doanh nghiệp về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường,
đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, tăng trưởng xanh và
phát triển rừng bền vững, bảo vệ quốc phòng, an ninh của rừng; tăng cường giáo
dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người
dân bằng các hình thức phong phú và đa dạng tạo sự thay đổi về nhận thức bảo vệ
rừng; nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp về trách nhiệm quản lý bảo vệ
rừng; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng cam kết bảo vệ rừng; xây
dựng thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; nâng cao nhận thức về phát triển rừng bền
vững, rừng trồng gỗ lớn có năng suất, chất lượng cao, sử dụng lâm sản có nguồn
gốc hợp pháp, phát triển du lịch sinh thái.
6. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế về bảo
tồn đa dạng sinh học, trọng tâm là các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm,
các chương trình hợp tác phục hồi rừng tự nhiên, tăng cường thực thi pháp luật
Lâm nghiệp.
- Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế về lâm nghiệp,
tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức lâm nghiệp quốc tế, tăng
cường thu hút các nguồn vốn quốc tế, thương mại cacbon rừng; hợp tác giáo dục
đào tạo; tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến; hội nhập kinh tế quốc tế về
phát triển thị trường lâm sản, chủ động tham gia chuỗi cung lâm sản toàn cầu.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN
Các đơn vị, địa phương rà soát, nghiên cứu, căn cứ
các quy định hiện hành, điều kiện thực tế, nguồn lực kinh phí để tham mưu đề xuất
xây dựng chương trình, dự án hỗ trợ thực hiện Đề án. Trong đó ưu tiên các
chương trình, đề án, dự án cụ thể như sau:
- Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.
- Bảo tồn, phát triển, khai thác, chế biến, thương mại
bền vững lâm sản ngoài gỗ.
- Phát triển các mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi
giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp dưới tán rừng,
hiệu quả, bền vững.
- Phát triển thương hiệu sản phẩm; giới thiệu thông
tin về chính sách, khoa học kỹ thuật, thị trường trong nước và quốc tế của các
sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, du lịch và dịch vụ môi trường rừng.
- Triển khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và
lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và
suy thoái rừng; dịch vụ bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học các hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí theo quy định.
- Thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần
kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững các hệ sinh thái rừng, thuê môi
trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
1. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước
thông qua lồng chép trong Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; trong phương án quản lý rừng bền vững
giai đoạn 2021-2030 của các đơn vị chủ rừng đã được UBND tỉnh phê duyệt; nguồn
ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; nguồn
thu từ dịch vụ môi trường rừng.
2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch với nội dung thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và các chương trình, đề án, dự án có liên quan theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện hiệu quả Kế hoạch; định kỳ hoặc đột xuất, hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt
các nhiệm vụ triển khai thực hiện Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác, đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục
tiêu và theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về chủ trương đầu tư, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công; cân đối
và bố trí vốn, tính toán các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn
khác, hướng dẫn các thủ tục đầu tư để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội
dung liên quan.
3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan liên quan cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện đề
án theo quy định Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và chính quyền địa phương hướng dẫn các đơn vị chủ rừng và tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội
dung liên quan.
- Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận
thức về đa dạng sinh học; xây dựng chương trình, nhiệm vụ dự án quản lý, bảo tồn
đa dạng sinh học thuộc trách nhiệm của Sở; lồng ghép, gắn kết các nội dung quản
lý, bảo tồn đa dạng sinh học trong quá trình thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ, dự án, đề án bảo vệ môi trường.
5. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện
các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh, trong đó có lồng ghép xúc tiến
thương mại lâm sản; nghiên cứu đề xuất các chương trình, đề án xúc tiến thương
mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu lâm sản, hỗ trợ quảng bá sản phẩm thế mạnh của tỉnh.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nội dung liên
quan.
6. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền về phát triển giá trị đa dạng của hệ sinh thái rừng.
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu triển khai thực hiện các đề tài, dự
án ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ phát triển giá trị đa dụng của hệ
sinh thái rừng.
8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xác định danh mục các loài cây dược liệu quý, hiếm, có giá trị
kinh tế cao tại địa phương. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nuôi trồng, phát triển
các loài dược liệu; quy trình nhân giống các loài dược liệu; định hướng sơ chế,
chế biến các loài dược liệu sau thu hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức về vai trò của việc phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá
trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến các tổ chức, cá nhân đang sinh sống trên
địa bàn; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa
phương tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo tổ
chức các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng trên địa bàn quản
lý; bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để triển
khai thực hiện và hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn quản lý.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển giá trị
đa dụng của hệ sinh thái rừng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
trong đó chú trọng các hoạt động như trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ quản
lý rừng bền vững, trồng dược liệu dưới tán rừng, nhân rộng các mô hình nông lâm
kết hợp có hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các địa phương, đơn vị trên cơ sở nhiệm vụ được
giao, hàng năm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ trước ngày 30/11 hàng
năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch thực Đề án phát triển giá trị
đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị, địa phương triển
khai tổ chức thực hiện đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các đơn vị thực hiện (Mục VII);
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA
HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
(kèm theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
TT
|
Nhiệm vụ trọng
tâm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
A
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giá trị đa
dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030
|
I
|
Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và
nâng cao giá trị ngành chế biến gỗ
|
1
|
Xây dựng chuỗi liên kết trồng rừng giữa Công ty
chế biến với các chủ rừng để đẩy nhanh việc hình thành chuỗi giá trị sản phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Hiệp hội gỗ Đồng
Nai, các đơn vị chủ rừng, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2030
|
2
|
Tăng tỷ trọng nguồn cung cấp nguyên liệu gỗ hợp
pháp trong nước, có chứng chỉ FSC
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các đơn vị chủ rừng,
các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2030
|
3
|
Duy trì và mở rộng diện tích rừng kinh doanh gỗ lớn,
chuyển hóa từ kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2030
|
4
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn các
quy định về quản lý rừng bền vững và phát triển rừng trồng gỗ lớn gắn với chứng
chỉ quản lý rừng bền vững
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các đơn vị chủ rừng,
các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2024-2030
|
II
|
Phát triển lâm sản ngoài gỗ, dược liệu
|
1
|
Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển
các loài lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, đề xuất kế hoạch bảo
tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm,
từng vùng sinh thái
|
Vườn quốc gia Cát
Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Ban Quản lý rừng phòng hộ
Tân Phú
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2025-2030
|
2
|
Thực hiện thí điểm mô hình trồng lâm sản ngoài gỗ,
dược liệu dưới tán rừng trồng phòng hộ, sản xuất
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2025-2030
|
3
|
Xây dựng và duy trì vùng nguyên liệu Trầm hương (Gió
bầu) tập trung tại huyện Định Quán, Tân Phú
|
huyện Định Quán,
huyện Tân Phú
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị chủ rừng, các Sở, ngành, địa phương liên
quan
|
2025-2030
|
III
|
Phát triển các hình thức lâm, nông, ngư kết hợp
|
1
|
Khảo sát, đánh giá, các mô hình lâm, nông, ngư kết
hợp hiện có, lựa chọn mô hình đạt hiệu quả để chia sẻ, nhân rộng
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các Sở, ngành, địa phương liên quan
|
2025-2026
|
IV
|
Phát triển dịch vụ môi trường rừng
|
1
|
Phát triển dịch vụ môi trường rừng
|
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cùng các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
2024-2030
|
2
|
Tăng cường quản lý, hướng dẫn nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn thu dịch vụ môi trường rừng
|
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cùng các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
2024-2030
|
V
|
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải
trí
|
1
|
Xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các đề án
du lịch sinh thái
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cùng các sở, ngành, địa phương có liên quan
|
2024-2030
|
B
|
Tầm nhìn đến năm 2050
|
|
Đến năm 2050, ngành lâm nghiệp trở thành nền kinh
tế kỹ thuật hiện đại, hiệu lực, hiệu quả có sức cạnh tranh cao; phát huy hiệu
quả, lợi thế, tiềm năng rừng nhiệt đới; công nghệ hiện đại và thân thiện môi
trường; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, giá trị gia tăng cao, tham
gia sâu rộng vào chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu; đóng góp ngày càng nhiều
cho sự phát triển bền vững.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cùng các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
2050
|
|
Về kinh tế: phát triển lâm nghiệp bền vững, hội
nhập quốc tế, phát huy hiệu quả, tiềm năng của rừng nhiệt đới, phấn đấu trở
thành trung tâm sản xuất, chế biến và thương mại lâm sản hàng đầu cả nước.
Về xã hội: góp phần quan trọng xây dựng đất nước
an toàn, thịnh vượng, nông thôn giàu đẹp, văn minh trên cơ sở cải thiện sinh
kế, phát triển kinh tế xanh gắn với tài nguyên rừng, giữ gìn bản sắc văn hóa
truyền thống; đảm bảo quốc phòng an ninh
Về môi trường: quản lý bền vững, bảo tồn lâu dài
tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an
ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động tiêu cực của
thiên tai, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
|
Các đơn vị chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cùng các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan
|
2050
|