ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1129/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 24
tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH LAI CHÂU GIAI
ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở
xã hội;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số
2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược
phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
21/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu thông qua Chương trình
phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 964/TTr-SXD ngày 12/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với những nội dung chủ yếu như
sau:
1. Quan
điểm phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở trên địa bàn
tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phải tuân thủ theo Chiến
lược phát triển nhà ở quốc gia, Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
- Phát triển nhà ở phải phù hợp
với các quy định của pháp luật về nhà ở và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
- Phát triển nhà ở phải dựa
trên những định hướng phù hợp với điều kiện tự nhiên, phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, phù hợp với các quy hoạch có liên quan đã
được phê duyệt.
- Phát triển nhà ở để giải quyết
nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài hòa với khả năng huy động các nguồn lực xã hội
cho phát triển nhà ở.
- Từng bước nâng cao chất lượng
và diện tích nhà ở, góp phần phát triển đô thị, nông thôn theo hướng bền vững,
hiện đại phù hợp với bản sắc địa phương.
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
giữa nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát triển nhà ở.
- Phát triển nhà ở phải gắn với
vai trò quản lý về trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị.
2. Định hướng
phát triển nhà ở
a) Định hướng phát triển nhà ở
tại khu vực đô thị
- Tập trung phát triển nhà ở tại
các đô thị thị trấn.
- Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở kết hợp giữa xây mới, cải tạo chỉnh trang nhà ở của hộ gia đình cá
nhân với phát triển nhà ở theo dự án với thiết kế hiện đại kết hợp với các công
trình công cộng, hỗn hợp tạo bộ mặt kiến trúc hiện đại cho đô thị; ưu tiên phát
triển nhà ở dân tự xây, bảo tồn kiến trúc văn hóa các dân tộc.
- Phát triển nhà ở theo dự án gắn
với các công trình du lịch vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng kết hợp với phát triển
nhà ở của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với quy hoạch và cảnh quan chung của khu
vực.
- Phát triển các dự án nhà ở có
quy mô nhỏ với sản phẩm là đất nền để chuyển quyền sử dụng đất hoặc dự án đấu
giá quyền sử dụng đất để người dân tự xây dựng nhà ở phù hợp với điều kiện hạ tầng
của đô thị.
b) Định hướng phát triển nhà ở
tại khu vực nông thôn
Phát triển nhà ở hình thành các
điểm dân cư tập trung và gắn liền với các khu vực sản xuất, chủ đạo là phát triển
nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng phù hợp với kế hoạch sử dụng đất, phù
hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới; cải thiện chất lượng nhà ở nhưng vẫn
giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của đồng bào các dân tộc; quy hoạch các vị
trí phát triển nhà ở gắn kết với quy hoạch nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới
các tuyến đường giao thông. Tại các khu vực có tiềm năng phát triển về du lịch
xem xét thực hiện dự án du lịch, nghỉ dưỡng có một phần sản phẩm là nhà ở.
c) Phát triển mô hình nhà chung
cư tại các khu vực lõi đô thị, tập trung mật độ dân cư cao như thành phố Lai
Châu, thị trấn Tam Đường, Tân Uyên, Than Uyên.
3. Mục tiêu
phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021-2025
Phấn đấu đến năm 2025 diện tích
nhà ở tăng thêm khoảng 1.850.800m2, nâng tổng diện tích sàn nhà ở
trên địa bàn tỉnh lên 10.237.500 m2; diện tích nhà ở bình quân đạt
19,5m2 sàn/người (trong đó tại đô thị 30,0m2 sàn/người,
nông thôn 16,0m2 sàn/người).
Diện tích nhà ở tối thiểu phấn
đấu đạt 8,0m2 sàn/người.
Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên
cố đạt 85,5%; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và hạn chế phát sinh mới nhà ở đơn
sơ.
Thực hiện có hiệu quả các
chương trình hỗ trợ về nhà ở của Chính phủ.
b) Giai đoạn 2026-2030
Phấn đấu đến năm 2030 diện tích
nhà ở tăng thêm khoảng 2.638.500m2, nâng tổng diện tích sàn nhà ở
trên địa bàn tỉnh lên 12.876.000 m2; diện tích nhà ở bình quân đạt
22,5m2 sàn/người (trong đó tại đô thị 33,0m2 sàn/người,
nông thôn 18,0m2 sàn/người).
Diện tích nhà ở tối thiểu phấn
đấu đạt 10,0m2 sàn/người.
Tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên
cố đạt 90%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và hạn chế phát sinh mới nhà ở đơn
sơ.
Tiếp tục thực hiện các Chương
trình hỗ trợ về nhà ở của Chính phủ.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục phát triển mới về nhà ở
trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, tính tiện nghi, thu hẹp
khoảng cách về chất lượng nhà ở đô thị và nông thôn.
Phát triển đa dạng các loại
hình nhà ở có diện tích, mức độ tiện nghi khác nhau đáp ứng cho nhu cầu của xã
hội, ưu tiên phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội.
Chi
tiết mục tiêu phát triển các loại hình nhà ở như sau:
STT
|
Hình thức phát triển nhà ở
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Số căn
|
Diện tích sàn (m2)
|
Số căn
|
Diện tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
4.530
|
815.000
|
6.570
|
1.314.000
|
1
|
Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh
|
1.812
|
326.000
|
2.628
|
525.600
|
a
|
Nhà chung cư
|
|
|
200
|
20.000
|
b
|
Nhà riêng lẻ
|
1.812
|
326.000
|
2.428
|
505.600
|
2
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự án
|
2.718
|
489.000
|
3.942
|
788.400
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
164
|
5.248
|
400
|
12.800
|
III
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
5.620
|
505.800
|
3.333
|
299.970
|
IV
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
|
|
524.752
|
|
1.011.730
|
TỔNG CỘNG
|
|
1.850.800
|
|
2.638.500
|
4. Nhiệm vụ
phát triển các loại hình nhà ở
a) Dự án nhà ở thương mại, khu
đô thị
- Giai đoạn 2021-2025:
+ Nhà ở thương mại hoàn thành trong
giai đoạn 2021-2025 được phân bổ theo cơ cấu: Nhà ở do Chủ đầu tư xây dựng để
kinh doanh chiếm 40%, nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trên đất được
chuyển quyền sử dụng đất chiếm 60%;
+ Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh hoàn thiện trong giai đoạn khoảng 1.812 căn, toàn bộ là nhà ở
riêng lẻ với tổng diện tích sàn 326.000m2;
+ Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất hoàn thành trong giai đoạn
khoảng 2.718 căn, tổng diện tích sàn 489.000m2.
- Giai đoạn 2026-2030:
+ Nhà ở thương mại hoàn thành
trong giai đoạn 2026-2030 được phân bổ theo cơ cấu: Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh chiếm 40%, nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trên đất được
chuyển quyền sử dụng đất chiếm 60%;
+ Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh hoàn thiện trong giai đoạn khoảng 2.628 căn với tổng diện tích
sàn 525.600m2, trong đó: Nhà ở chung cư 200 căn (20.000m2
sàn), nhà ở riêng lẻ 2.428 căn (505.600m2 sàn);
+ Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất hoàn thành trong giai đoạn
khoảng 3.942 căn, tổng diện tích sàn 788.400 m2.
b) Dự án nhà ở xã hội
Tổng nhu cầu về nhà ở xã hội
theo dự án được dự báo trong toàn giai đoạn 2021-2030 là 4.930 căn hộ. Tuy
nhiên, số lượng thực tế cần đáp ứng chỉ chiếm tỷ trọng thấp và tập trung ở những
đối tượng hiện đang phải thuê nhà ở.
Bên cạnh đó, nhu cầu về nhà ở
xã hội theo dự án trên địa bàn tỉnh không mang tính tập trung cao. Giá trị sử dụng
đất tại nhiều khu vực trên địa bàn tỉnh còn thấp, người dân có thu nhập thấp vẫn
có khả năng tiếp cận để sở hữu đất ở, nhà ở nên khó phát triển nhà ở xã hội
theo dự án. Trong toàn giai đoạn 2021- 2030 dự kiến chưa có dự án nhà ở xã hội
có sản phẩm hoàn thành.
Vị trí quỹ đất để kêu gọi thực
hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội được dự kiến tại vị trí đất đã được quy
hoạch đất xây dựng nhà ở xã hội đối với đô thị loại III trở lên và quỹ đất 20%
tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 05 ha trở
lên trên địa bàn thành phố Lai Châu. Danh mục vị trí cụ thể sẽ được rà soát, cập
nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
c) Nhà ở công vụ
Với nhu cầu được xác định trong
toàn giai đoạn 2021-2030 là 564 căn nhà ở công vụ theo tiêu chuẩn căn nhà loại
4 khu vực nông thôn có diện tích sử dụng 32m2 sàn/căn. Dự kiến việc
đáp ứng nhu cầu được thực hiện cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021-2025 đáp ứng
nhu cầu với 164 căn.
- Giai đoạn 2026-2030 đáp ứng
toàn bộ nhu cầu còn lại với 400 căn.
d) Dự án tái định cư
Trong toàn giai đoạn 2021-2030,
trên địa bàn tỉnh không thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư. Việc
tái định cư được thực hiện thông qua hình thức giao đất để hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng nhà ở trên nguyên tắc đáp ứng toàn bộ nhu cầu tái định cư trong từng
giai đoạn, cụ thể:
- Giai đoạn 2021-2025: Bố trí
khoảng 52,6 ha đất ở tái định cư (5.260 lô); trong đó: 20,92 ha (2.092 lô) bố
trí cho các hộ thuộc diện tái định cư để thực hiện các dự án, sắp xếp lại dân
cư và 35,28 ha (3.528 lô) bố trí cho các hộ thuộc diện tái định cư do phải di dời
khỏi khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Giai đoạn 2026-2030: Bố trí
khoảng 33,33 ha đất ở tái định cư (3.333 lô), trong đó: 9,49 ha (949 lô) bố trí
cho các hộ thuộc diện tái định cư để thực hiện các dự án, sắp xếp lại dân cư và
23,84 ha (2.384 lô) bố trí cho các hộ thuộc diện tái định cư do phải di dời khỏi
khu vực thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
Bên cạnh việc bố trí quỹ đất ở
đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của các hộ gia đình được bố trí tái định cư, cần
chuẩn bị quỹ đất để dự phòng bố trí chuyển tiếp cho giai đoạn sau, dự kiến quỹ
đất ở này cần bố trí bằng khoảng 20% quỹ đất ở tái định cư có nhà ở được xây dựng.
e) Hỗ trợ nhà ở theo chương
trình mục tiêu
Đối với hộ gia đình người có
công với cách mạng, thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc đáp ứng toàn bộ nhu cầu
phát sinh trong từng giai đoạn với mức hỗ trợ theo quy định của Chính phủ. Kế
hoạch hỗ trợ được cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
Đối với hộ nghèo có khó khăn về
nhà ở, thực hiện hỗ trợ theo kết quả rà soát cụ thể và cập nhật vào kế hoạch
phát triển nhà ở hàng năm với mức hỗ trợ theo quy định của Chính phủ.
f) Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự
xây khác dự kiến hoàn thiện trong giai đoạn 2021-2025 khoảng 524.752m2
sàn và giai đoạn 2026-2030 khoảng 1.011.730m2 sàn.
5. Nhu cầu
về đất để phát triển nhà ở
Giai đoạn 2021-2025: Tổng nhu cầu
diện tích về đất để phát triển nhà ở khoảng 520,08 ha.
Giai đoạn 2026-2030: Tổng nhu cầu
diện tích về đất để phát triển nhà ở khoảng 784,35 ha.
Chi tiết dự kiến nhu cầu đất
như sau:
STT
|
Mục đích sử dụng đất
|
Diện tích (ha)
|
Giai đoạn 2021- 2025
|
Giai đoạn 2026- 2030
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
67,92
|
107,97
|
2
|
Nhà ở công vụ
|
0,52
|
1,28
|
3
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
56,20
|
33,33
|
4
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng khác
|
38,87
|
74,94
|
5
|
Diện tích đất ở đủ điều kiện
chuyển quyền sử dụng đất chưa hoàn thành xây dựng nhà ở tại các dự án
|
45,28
|
71,98
|
6
|
Diện tích đất ở giao cho các
dự án có sản phẩm trong giai đoạn sau
|
56,60
|
89,97
|
7
|
Đất hạ tầng tối thiểu tại các
dự án
|
254,69
|
404,88
|
TỔNG CỘNG
|
520,08
|
784,35
|
- Diện tích đất dự kiến giao
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội: Trong giai đoạn
2021-2030, không có quỹ đất nhà ở xã hội có sản phẩm hoàn thiện. Dự kiến các vị
trí quỹ đất kêu gọi thực hiện các dự án phát triển nhà ở xã hội là quỹ đất 20%
tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô sử dụng đất từ 5 ha trở
lên trên và vị trí đã quy hoạch đất xây dựng nhà ở xã hội địa bàn thành phố Lai
Châu. Danh mục vị trí cụ thể sẽ được rà soát, cập nhật vào kế hoạch phát triển
nhà ở 05 năm và hàng năm.
6. Nguồn vốn
để phát triển nhà ở
a) Dự báo nguồn vốn đầu tư xây
dựng nhà ở giai đoạn 2021-2025
STT
|
Hình thức phát triển nhà ở
|
Nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Vốn ngân sách
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn hộ gia đình, cá nhân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
6.332,43
|
0,00
|
2.532,97
|
3.799,46
|
1
|
Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng để
kinh doanh
|
2.532,97
|
|
2.532,97
|
|
|
Nhà riêng lẻ
|
2.532,97
|
|
|
|
2
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự án
|
3.799,46
|
|
|
3.799,46
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
23,41
|
23,41
|
0,00
|
0,00
|
III
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng trên đất được bố trí tái định cư
|
3.239,52
|
0,00
|
0,00
|
3.239,52
|
IV
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
|
3.360,91
|
|
|
3.360,91
|
TỔNG CỘNG
|
12.956,26
|
23,41
|
2.532,97
|
10.399,88
|
- Tổng nguồn vốn để hoàn thiện xây
dựng nhà ở trong giai đoạn 2021- 2025 là 12.956,26 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn
ngân sách cần bố trí khoảng 23,41 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 164 căn nhà ở công
vụ.
- Về hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ
gia đình người có công với cách mạng, dự kiến mức hỗ trợ là 40 triệu đồng/hộ
cho 400 hộ trong giai đoạn 2021-2025.
- Về hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ
nghèo, dự kiến mức hỗ trợ là 40 triệu đồng/hộ. Số hộ được hỗ trợ sẽ căn cứ kết
quả rà soát và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
b) Dự báo nguồn vốn đầu tư xây
dựng nhà ở giai đoạn 2026-2030
STT
|
Hình thức phát triển nhà ở
|
Nguồn vốn
(tỷ đồng)
|
Cơ cấu nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Vốn ngân sách
|
Vốn doanh nghiệp
|
Vốn hộ gia đình, cá nhân
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
10.208,55
|
0,00
|
4.082,80
|
6.125,75
|
1
|
Nhà ở do chủ đầu tư xây dựng
để kinh doanh
|
4.082,80
|
|
4.082,80
|
|
a
|
Nhà chung cư
|
154,36
|
|
154,36
|
|
b
|
Nhà riêng lẻ
|
3.928,44
|
|
3.928,44
|
|
2
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng trên đất được chuyển quyền sử dụng đất
|
6.125,75
|
|
|
6.125,75
|
II
|
Nhà ở công vụ
|
57,09
|
57,09
|
0,00
|
0,00
|
III
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng trên đất được bố trí TĐC
|
1.921,23
|
0,00
|
0,00
|
1.921,23
|
IV
|
Nhà ở do hộ gia đình, cá
nhân tự xây dựng khác
|
6.479,88
|
|
|
6.479,88
|
TỔNG CỘNG
|
18.666,74
|
57,09
|
4.082,80
|
14.526,86
|
- Tổng nguồn vốn để hoàn thiện
xây dựng nhà ở trong giai đoạn 2021-2025 là 18.666,74 tỷ đồng, trong đó, nguồn
vốn ngân sách cần bố trí khoảng 57,9 tỷ đồng để đầu tư xây dựng 400 căn nhà ở
công vụ.
- Về hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ
gia đình người có công với cách mạng, dự kiến mức hỗ trợ là 40 triệu đồng/hộ
cho 400 hộ trong giai đoạn 2021-2025.
- Về hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ
nghèo, dự kiến mức hỗ trợ là 40 triệu đồng/hộ. Số hộ được hỗ trợ sẽ căn cứ kết
quả rà soát và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm.
7. Một số
giải pháp để thực hiện Chương trình
a) Về cơ chế chính sách
- Rà soát, ban hành các chính
sách theo quy định nhằm thúc đẩy thực hiện chương trình phát triển nhà ở, trong
đó tập trung nghiên cứu, ban hành các quy định liên quan đến phát triển hạ tầng
đô thị, phát triển các dự án nhà ở thương mại, nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu đơn giản hóa, cắt
giảm thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo quy định của Chính phủ.
- Đẩy nhanh tiến độ, giảm thời
gian thực hiện các thủ tục đầu tư xây dựng.
b) Giải pháp về đất đai
- Khi lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng cần xem xét nghiên cứu bố trí quỹ đất ở đô thị
và quỹ đất ở nông thôn để phát triển nhà ở.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố
trí lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù
hợp.
- Dành quỹ đất 20% phát triển
nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại để đầu tư xây dựng nhà
ở cho công nhân, cán bộ, công chức, viên chức và người thu nhập thấp.
c) Giải pháp về quy hoạch, kiến
trúc
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung
các quy hoạch xây dựng; nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong công
tác quản lý quy hoạch, xây dựng; đầu tư cơ sở hạ tầng để khai thác quỹ đất tạo
thuận lợi cho việc kêu gọi đầu tư các dự án phát triển nhà ở.
- Xây dựng quy chế quản lý quy
hoạch, kiến trúc; ban hành các mẫu thiết kế nhà ở phù hợp với tính chất, đặc điểm,
điều kiện tự nhiên, khí hậu, phong tục tập quán của từng địa phương.
- Thực hiện đầy đủ quy định về
công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị; xác định và
công bố các khu vực, quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch làm cơ sở
triển khai thực hiện các dự án phát triển nhà ở; tạo điều kiện thuận lợi cho cá
nhân, hộ gia đình khi có nhu cầu xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch.
- Đối với khu vực nông thôn, từng
bước thực hiện việc phát triển nhà ở hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy
đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu Chương
trình xây dựng nông thôn mới; thực hiện việc di dời các hộ dân sống trong khu vực
nguy hiểm kết hợp với bố trí tái định cư theo quy hoạch.
d) Giải pháp về nguồn vốn
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, vốn ngân sách địa phương, vốn
huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng
nhà ở.
- Tăng cường vận động các hội từ
thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa nhằm thực hiện hỗ trợ một phần
kinh phí xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở bên cạnh các nguồn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương và địa phương.
e) Giải pháp hoàn thiện cơ cấu
tổ chức phát triển và quản lý nhà ở
- Củng cố, kiện toàn bộ máy cán
bộ, công chức quản lý về nhà ở; tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức để đảm bảo đủ năng lực để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong phát triển và quản lý nhà ở, tránh
tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý nhà nước.
g) Chính sách hỗ trợ về nhà ở
cho người có công với cách mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở, hộ sinh sống tại
vùng có nguy cơ ảnh hưởng thiên tai biến đổi khí hậu
- Đối với đối tượng người có
công với cách mạng: Tiếp tục hỗ trợ về nhà ở theo cơ chế chính sách và các
Chương trình hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước và các nguồn vốn hỗ trợ, huy động hợp
pháp khác.
- Đối với hộ nghèo có khó khăn
về nhà ở: Tiếp tục hỗ trợ về nhà ở theo cơ chế chính sách và các Chương trình hỗ
trợ về nhà ở của Nhà nước và các nguồn vốn hỗ trợ, huy động hợp pháp khác; kết
hợp linh hoạt giữa các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã ban hành và sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân thông qua các
hình thức như hỗ trợ kinh phí, vật liệu, nhân công trong xây dựng nhà ở.
h) Giải pháp phát triển thị trường
bất động sản
- Hằng năm lập kế hoạch phát
triển nhà ở để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở.
- Hoàn thiện, cập nhật định kỳ
và công bố công khai các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy
định.
- Tăng cường các giải pháp thúc
đẩy thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, nhằm thu hút đầu tư phát triển
nhà ở và kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến nghị các doanh nghiệp
đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị tạo lập các loại sản phẩm đa dạng
về mức giá để mở rộng nhóm khách hàng tiếp cận.
i) Giải pháp về khoa học, công
nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt
trang bị hệ thống trang thiết bị để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch, công
khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh.
- Khuyến khích áp dụng các
thành tựu về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình
nhà ở kể cả nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử
dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất và biến đổi khí hậu.
k) Giải pháp tuyên truyền, vận
động
- Tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành; vận động các tổ chức, các nhân
thực hiện đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn mới về nhà ở và đóng góp nguồn lực để
thực hiện Chương trình.
- Tuyên truyền, vận động Nhân
dân xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc hộ gia đình khi xây dựng nhà ở phải phù hợp với
quy hoạch xây dựng được duyệt.
Điều 2.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn,
đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng
hợp kết quả thực hiện Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm và 5 năm.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và quản lý sử dụng hệ thống
thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản để người dân và các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản nắm bắt thông tin, thực hiện đúng quy định của pháp luật
về kinh doanh nhà và bất động sản.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu xây dựng cơ chế chính sách về phát triển và quản lý
nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Chương trình sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chủ trì, phối hợp các ngành
liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư dự án
tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị.
- Xây dựng tiêu chuẩn, đối tượng
và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; nghiên cứu ban hành các mẫu
thiết kế nhà ở cho hộ nghèo, nhà ở cho người có công với cách mạng phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo áp dụng.
- Phối hợp với Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội lập kế hoạch hỗ trợ về nhà ở hàng năm cho các đối tượng
chính sách người có công với cách mạng, người nghèo.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động
sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với nội
dung Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt.
- Tăng cường rà soát, đơn giản
hóa thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất những dự án chậm triển khai
hoặc không thực hiện để tạo quỹ đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc để
giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thu hồi chứng nhận đầu tư những dự án chậm triển khai hoặc không
thực hiện để tạo quỹ đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc để giao cho các
chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng tổng hợp, bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và 05 năm theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị có liên quan nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo các mục tiêu đề ra.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan lập phương án sử dụng nguồn
thu từ việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà
ở thương mại, khu đô thị để hỗ trợ cho các dự án phát triển nhà ở xã hội trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và
các đơn vị liên quan xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội đối với các dự án
được đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu bố
trí vốn từ ngân sách nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh xem xét hỗ trợ đối
với các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo về nhà ở.
5. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu rà soát, thẩm định đối tượng, nhu cầu hỗ trợ các hộ
thuộc diện hưởng chính sách người công với cách mạng, hộ nghèo cần hỗ trợ nhà ở.
Tổng hợp, gửi Sở Xây dựng đưa vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm
theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ngân hàng chính sách xã hội lập kế hoạch vốn 5
năm và hàng năm hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ
nghèo gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì xác định nhu cầu về nhà
ở sinh viên và nhà ở xã hội của đối tượng sinh viên, học sinh các trường dân tộc
nội trú; nhà ở công vụ cho giáo viên thuộc lĩnh vực quản lý.
7. Sở Y tế
Chủ trì xác định nhu cầu về nhà
ở công vụ và rà soát nhu cầu về nhà ở xã hội của viên chức trong ngành Y tế. Tổng
hợp, gửi Sở Xây dựng đưa vào kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm theo
quy định.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
các Chương trình, Đề án bố trí tái định cư cho hộ dân vùng chịu ảnh hưởng thiên
tai, biến đổi khí hậu; các chương trình, dự án xây dựng nông thôn mới.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Lai Châu
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng,
chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện
cho người dân, doanh nghiệp được tiếp vận nguồn vốn vay ưu đãi theo các chương
trình chính sách của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các chương trình
hỗ trợ của tỉnh để đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo quy định.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức, triển khai Chương
trình phát triển nhà ở, thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp các sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở
trên địa bàn đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội về nhà
ở để thực hiện Chương trình phát triển nhà ở các địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành lập,
thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở đô thị, nông thôn 05 năm và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xác định nhu cầu, đề xuất đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho viên
chức giáo dục trên địa theo phân cấp quản lý.
- Tăng cường quản lý nhà nước
và xử lý các sai phạm về trật tự xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch sử dụng đất; ngăn chặn việc phát triển nhà ở tại khu vực thường xuyên
xảy ra thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà
soát và lập mới hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn đảm bảo phù
hợp với Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, cập nhật quỹ đất để phát triển nhà ở vào kế
hoạch sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng
đất và Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở
Xây dựng theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu
Tổ chức tuyên truyền, vận động
các tổ chức, nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở,
đặc biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính
sách.
12. Chủ đầu tư xây dựng các dự
án phát triển nhà ở
- Tổ chức xây dựng và triển
khai các dự án đảm bảo chất lượng, tiến độ đã được phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh
bất động sản, mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở (đặc biệt là nhà ở xã hội)
theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động
sản và các quy định khác có liên quan;
- Báo cáo đầy đủ thông tin về dự
án bất động sản theo quy định tại Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày
29/6/2022 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng; (b/c)
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh: U
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: V, C;
- Lưu: VT, Kt2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|