CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ
LẬP CÁC QUY HOẠCH THỜI KỲ 2021 - 2030
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 5708/TTr-BKHĐT ngày 27 tháng 8 năm 2021, Công
văn số 6105/BKHĐT-QLQH ngày 10 tháng 9 năm 2021 và
Công văn số 6270/BKHĐT-QLQH ngày 17 tháng 9 năm
2021;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của
các thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Việc ban hành Luật Quy hoạch và sửa đổi,
bổ sung các luật, pháp lệnh liên quan đến quy hoạch đã tạo dựng khung pháp lý đổi
mới, đồng bộ, thống nhất để các cấp, các ngành triển khai công tác quy hoạch có
hiệu lực và hiệu quả; đồng thời, góp phần quan trọng hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và quản lý nhà nước theo hướng kiến
tạo và phục vụ.
Để tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách liên quan đến quy hoạch, đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030; trên cơ
sở kết quả Hội nghị trực tuyến toàn quốc Chính phủ và địa phương về quy hoạch
ngày 19 tháng 8 năm 2021, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu, chỉ đạo quyết liệt, kịp thời để thực hiện có hiệu
quả những quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Công tác quy hoạch phải đi trước một
bước, việc triển khai phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, bám
sát và cụ thể hóa các nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030.
2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm của
người đứng đầu, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị; tăng cường công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp để hoàn thành việc lập, thẩm định,
phê duyệt đồng thời các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030; xác định đây là nhiệm vụ
trọng tâm, ưu tiên của tất cả các cấp, các ngành.
3. Tập trung nghiên cứu, xây dựng,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch theo nguyên tắc các văn bản hướng dẫn các luật, pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch
phải thống nhất với Luật Quy hoạch và tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
4. Tăng cường sự phối hợp, chia sẻ
thông tin giữa các bộ, ngành và địa phương trong triển khai thực hiện và tháo gỡ
các vướng mắc, khó khăn trên nguyên tắc vướng mắc, khó khăn ở cấp nào thì
cấp đó có trách nhiệm tháo gỡ, giải quyết; các vấn đề vượt thẩm
quyền phải tổng hợp, báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
II. MỤC TIÊU
1. Hoàn thành việc lập quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của
pháp luật về quy hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
2. Hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung
các văn bản hướng dẫn các luật, pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch đảm bảo đồng
bộ, thống nhất với Luật Quy hoạch và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành, tiêu chuẩn, điều kiện đầu tư, kinh doanh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp và người dân trước ngày 31 tháng 10 năm 2021.
3. Hoàn thành và đưa vào khai thác sử
dụng Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch để cung cấp
thông tin đồng bộ, chính xác, kịp thời phục vụ công tác lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và thực hiện quy hoạch; đảm bảo công khai, minh bạch thông tin quy
hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Sửa đổi, bổ sung
các văn bản hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
có liên quan đến quy hoạch cho phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch.
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tư pháp rà soát, trình Chính phủ xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc
dừng thi hành những nội dung quy định trong các văn bản hướng dẫn không phù hợp
với quy định của Luật Quy hoạch, các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
có liên quan đến quy hoạch, gây cản trở, ách tắc, khó khăn cho việc lập quy hoạch
thời kỳ 2021 - 2030 của các địa phương, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật
về quy hoạch. Hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2021.
- Rà soát, trình Chính phủ ban hành
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định hướng dẫn chi tiết thực hiện các luật,
pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý theo trình tự, thủ tục rút gọn, đảm bảo thống nhất với quy định
của Luật Quy hoạch, các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên
quan đến quy hoạch. Hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2021.
- Khẩn trương ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các quy định về điều kiện, quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành để bảo đảm quản lý nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể
thuộc phạm vi của các quy hoạch đã hết hiệu lực theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch. Hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm
2021.
b) Để đảm bảo không phát sinh thêm
quy trình, nội dung trái với quy định tại khoản 4 Điều 16 và khoản
2 Điều 27 Luật Quy hoạch, kịp thời tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn, đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch tỉnh của các địa phương:
- Giao các Bộ: Công Thương, Khoa học
và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường khẩn trương thu hồi ngay trong tháng 10
năm 2021 các văn bản hướng dẫn liên quan đến quy trình lập quy hoạch và phương
án phát triển mạng lưới điện lực, cụm công nghiệp, khoa học công nghệ và đổi mới
sáng tạo, phương án mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trong nội dung quy hoạch
tỉnh.
- Cho phép tỉnh Hà Tĩnh (đã thẩm định
quy hoạch) và các tỉnh Tuyên Quang, Thanh Hóa, Quảng Bình, Lai Châu, Lào Cai,
Thái Nguyên, Bắc Kạn và Cao Bằng đã gửi lấy ý kiến quy hoạch theo quy định tại khoản 4 Điều 16 và khoản 1 Điều 19 Luật Quy hoạch, không phải
thực hiện quy định tại khoản 6 và 7 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP.
c) Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp thường xuyên rà soát các văn bản hướng dẫn thi
hành các luật, pháp lệnh liên quan đến quy hoạch không phù hợp với quy định của
Luật Quy hoạch, các luật, pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến
quy hoạch và kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời.
2. Đẩy nhanh tiến độ
lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch thời kỳ 2021-2030.
a) Bộ trưởng các bộ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chỉ đạo khẩn trương trình cấp có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch; tổ chức thẩm định và phê
duyệt dự toán nhiệm vụ quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; đẩy
nhanh tiến độ lập các quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 theo nhiệm vụ được giao,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt quy hoạch trước ngày 31 tháng 12
năm 2022.
- Khẩn trương hoàn thành văn bản về
quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng phát triển và định hướng sắp xếp, phân
bổ không gian trên địa bàn quốc gia, vùng, tỉnh các hoạt động của ngành theo
quy định của Luật Quy hoạch và Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở để các địa phương triển khai lập quy hoạch tỉnh,
khai thác tiềm năng nổi trội, lợi thế cạnh tranh, đồng thời bảo đảm được tính
thống nhất với quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng; hoàn thành trước ngày
31 tháng 10 năm 2021.
- Chỉ điều chỉnh quy hoạch thời kỳ
2011 - 2020 trong trường hợp cần thiết, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về việc đề xuất, quyết định điều chỉnh; xem xét, lồng ghép các nội dung
liên quan để đưa vào quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, bảo đảm tính liên kết, đồng
bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch.
- Tăng cường phối hợp, trao đổi và
chia sẻ thông tin trong quá trình triển khai lập đồng thời quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, đảm bảo kết nối đồng
bộ quy hoạch tỉnh với quy hoạch vùng, quy hoạch cấp quốc gia.
- Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ
năng lực theo hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại
Điều 26 Luật Đấu thầu để lập các quy hoạch cấp quốc gia và
quy hoạch vùng chưa tổ chức lựa chọn được nhà thầu lập quy hoạch; các bộ, ngành
xây dựng phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu cho từng quy hoạch cụ thể, gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để triển khai thực hiện.
Đối với các quy hoạch thuộc lĩnh vực đảm bảo bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật được thực hiện chỉ định thầu theo quy định tại Điều 22
Luật Đấu thầu.
- Cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc
phạm vi quản lý để cập nhật vào Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về
quy hoạch.
b) Thời hạn lập quy hoạch thời kỳ
2021 - 2030 được gia hạn đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch
quốc gia theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn
trương hoàn thiện Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch nhằm
xây dựng cơ sở dữ liệu về quy hoạch dùng chung, đảm bảo khoa học, đồng bộ,
tránh lãng phí, phục vụ hiệu quả cho công tác lập, thẩm định, phê duyệt, công bố,
điều chỉnh, tổ chức thực hiện quy hoạch và giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch
theo quy định của Luật Quy hoạch; đưa vào vận hành giai đoạn 1 để phục vụ việc
lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 và giai đoạn
2 để phục vụ việc thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, tổ chức thực hiện,
giám sát, đánh giá thực hiện quy hoạch và cung cấp thông tin quy hoạch trước
ngày 31 tháng 12 năm 2022.
- Thường xuyên hướng dẫn theo dõi,
đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương trong việc lập, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ và chất lượng.
3. Cho phép sử dụng
nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê
duyệt và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
a) Giao Bộ Tài chính khẩn trương hướng
dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương việc sử dụng nguồn kinh phí chi
thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để lập, thẩm định,
công bố và điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành. Bố trí
kinh phí chi thường xuyên năm 2021 để các bộ, ngành và địa phương tổ chức lập
các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
b) Giao các bộ, cơ quan ngang bộ khẩn
trương ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật cho lập, thẩm định, công bố và điều
chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo
trình tự, thủ tục rút gọn.
c) Giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương sửa đổi quy định về nguồn
vốn tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018
của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
và Nghị định số 53/2019/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều;
phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, trình Chính phủ xem xét, ban hành trong
tháng 10 năm 2021 theo trình tự, thủ tục rút gọn.
4. Đồng ý cho các bộ,
cơ quan ngang bộ và các địa phương được huy động các tổ chức, cá nhân trong nước
và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm
chất lượng, công khai, minh bạch, tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch,
đấu thầu, đầu tư công, đầu tư và pháp luật có liên quan khác.
Việc triển khai lập, thẩm định, phê
duyệt, công bố, điều chỉnh quy hoạch do tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài hỗ trợ nguồn lực được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch, các luật
và pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch.
5. Đồng ý tiến hành
điều chỉnh kéo dài thời hạn các quy hoạch đã hết thời hạn quy hoạch đối với các
quy hoạch trong danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02
tháng 12 năm 2019 và Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính
phủ; giao các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương tổ chức lập các quy hoạch
cần điều chỉnh kéo dài thời hạn và điều chỉnh nội dung quy hoạch trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xem xét, quyết định việc điều chỉnh kéo dài thời
hạn và điều chỉnh nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Thành lập Ban Chỉ
đạo quốc gia về quy hoạch.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan liên quan khẩn trương trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về quy hoạch do Thủ tướng Chính
phủ làm Trưởng ban trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách
nhiệm của Hội đồng quy hoạch quốc gia để chỉ đạo thống nhất các bộ, ngành và địa
phương triển khai lập các quy hoạch theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được
giao; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc bảo đảm chất lượng, tiến độ thực
hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết này; thường xuyên tổng hợp, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả triển khai thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|