ỦY BAN THƯỜNG
VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
32/2023/UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN THƯ KÝ
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký
1. Tham mưu, giúp Tổng
Thư ký Quốc hội về các vấn đề liên quan đến dự kiến chương trình và tổ chức thực
hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, tổng kết kỳ họp Quốc hội; dự kiến chương
trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo kế hoạch triển khai và báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự kiến và tổ chức triển khai các chương trình công tác, tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; tham mưu, phục vụ hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động khác của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu, giúp Tổng
Thư ký Quốc hội chủ trì, phối hợp với Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và các cơ quan, tổ chức hữu quan dự thảo nghị quyết kỳ họp Quốc hội, kết
luận phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị quyết về các nội
dung khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.
3.
Tham mưu, giúp Tổng Thư ký Quốc hội thực hiện nhiệm vụ người phát ngôn của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức thực
hiện công tác cung cấp thông tin, báo chí, xuất bản, thư viện, bảo tàng, ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội và
đại biểu Quốc hội.
4. Tham mưu, giúp Tổng
Thư ký Quốc hội và trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ thư ký tại kỳ họp
Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tập hợp, tổng hợp ý kiến đại biểu
Quốc hội.
6. Phối hợp với Văn
phòng Quốc hội tham mưu, giúp Tổng Thư ký Quốc hội thực hiện nhiệm vụ theo quy
định tại Nghị quyết về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Quốc hội; tham mưu, giúp Tổng Thư ký Quốc hội thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc được Chủ tịch Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giao.
Điều
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Thư ký
1. Thành viên Ban Thư
ký gồm:
a) Một Phó Tổng Thư ký
Quốc hội Thường trực đồng thời là Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội;
b) Một Phó Tổng Thư ký
Quốc hội đồng thời là Phó Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
c) Một Ủy viên Thường
trực Ban Thư ký đồng thời là Vụ trưởng Vụ Thư ký của Văn phòng Quốc hội;
d) Các Ủy viên Ban Thư
ký gồm 01 Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp và những người giữ chức vụ
sau đây của Văn phòng Quốc hội:
(1) Vụ trưởng Vụ Dân tộc;
(2) Vụ trưởng Vụ Pháp
luật;
(3) Vụ trưởng Vụ Tư
pháp;
(4) Vụ trưởng Vụ Kinh
tế;
(5) Vụ trưởng Vụ Tài
chính, Ngân sách;
(6) Vụ trưởng Vụ Quốc
phòng và An ninh;
(7) Vụ trưởng Vụ Văn
hóa, Giáo dục;
(8) Vụ trưởng Vụ Xã hội;
(9) Vụ trưởng Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường;
(10) Vụ trưởng Vụ Đối
ngoại;
(11) Vụ trưởng Vụ Dân
nguyện;
(12) Vụ trưởng Vụ Công
tác đại biểu;
(13) Vụ trưởng Vụ Tổng
hợp;
(14) Vụ trưởng Vụ Phục
vụ hoạt động giám sát;
(15) Vụ trưởng Vụ Tổ
chức - Cán bộ;
(16) Vụ trưởng Vụ Hành
chính;
(17) Vụ trưởng Vụ
Thông tin;
(18) Vụ trưởng Vụ Tin
học;
(19) Vụ trưởng Vụ Lễ
tân và Hợp tác quốc tế;
(20) Giám đốc Thư viện
Quốc hội.
2. Vụ Thư ký thuộc Văn
phòng Quốc hội là bộ phận thường trực của Ban Thư ký.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường
trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư
ký theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội.
4. Trường hợp người đứng
đầu vụ, đơn vị thuộc cơ cấu Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký
chưa được bổ nhiệm thì Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội phân
công người phụ trách vụ, đơn vị đó thực hiện nhiệm vụ của Ủy viên Thường trực
Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký cho đến khi người đứng đầu vụ, đơn vị đó được bổ
nhiệm.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thư ký
1. Ban Thư ký chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tổng Thư ký Quốc hội; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự phân công của Tổng Thư ký Quốc hội và theo quy trình, thủ tục do Tổng
Thư ký Quốc hội ban hành.
2. Phó Tổng Thư ký Quốc
hội Thường trực, Phó Tổng Thư ký Quốc hội, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy
viên Ban Thư ký chịu trách nhiệm trước Tổng Thư ký Quốc hội về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Hoạt động của Ban
Thư ký phải kết nối, liên thông với nhiệm vụ của Văn phòng Quốc hội; minh bạch,
hiện đại, chuyên nghiệp, chủ động, sáng tạo, hiệu quả.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực, Phó Tổng Thư
ký Quốc hội
1. Phó Tổng Thư ký Quốc
hội Thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Tổng Thư ký Quốc
hội điều hành, điều hòa, phối hợp hoạt động của Ban Thư ký;
b) Nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phó Tổng Thư ký Quốc
hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giúp Tổng Thư ký Quốc
hội phụ trách điều hành các mảng công việc của Ban Thư ký theo phân công của Tổng
Thư ký Quốc hội;
b) Tham dự các cuộc họp
của Ban Thư ký;
c) Giúp Tổng Thư ký Quốc
hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;
d) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo phân công của Tổng Thư ký Quốc hội.
Điều
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Thường trực Ban Thư ký, Ủy viên Ban Thư ký
1. Ủy viên Thường trực
Ban Thư ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Làm đầu mối tham
mưu tổng hợp phục vụ Tổng Thư ký Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban
Thư ký;
b) Chủ trì tổng hợp,
xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Ban Thư ký, các báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ của Ban Thư ký trình Tổng Thư ký Quốc hội phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu tổ
chức, chuẩn bị tài liệu các cuộc họp của Ban Thư ký;
d) Giúp Tổng Thư ký Quốc
hội tập hợp, hệ thống hóa và công bố quy trình, thủ tục để thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ủy viên Ban Thư ký
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham dự các cuộc họp
của Ban Thư ký;
b) Trực tiếp tổ chức
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký theo sự phân công của Tổng Thư ký
Quốc hội;
c) Giúp Tổng Thư ký Quốc
hội giữ mối liên hệ công tác với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội mà mình trực tiếp tham mưu, phục vụ và các
cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ Tổng Thư ký Quốc hội;
d) Được sử dụng bộ
máy, công chức, viên chức, người lao động của vụ, đơn vị thuộc cơ quan mình trực
tiếp phụ trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban Thư ký.
Điều
6. Công tác chỉ đạo điều hành
1. Tổng Thư ký Quốc hội
trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Ban Thư ký và chịu trách nhiệm trước Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về hoạt động của Ban Thư ký; điều hành hoạt động của Văn
phòng Quốc hội và Ban Thư ký bảo đảm thông suốt, thống nhất, hiệu quả, phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Khi Tổng Thư ký Quốc
hội vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường trực được phân công thực hiện
nhiệm vụ của Tổng Thư ký Quốc hội; trường hợp Phó Tổng Thư ký Quốc hội Thường
trực vắng mặt thì Phó Tổng Thư ký Quốc hội được phân công thực hiện nhiệm vụ của
Tổng Thư ký Quốc hội.
Điều
7. Kinh phí và điều kiện bảo đảm khác
1. Kinh phí hoạt động
và các điều kiện bảo đảm khác của Ban Thư ký do Văn phòng Quốc hội bảo đảm.
2. Các cơ quan của Quốc
hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tạo điều kiện để các thành viên
Ban Thư ký thực hiện nhiệm vụ.
3. Thành viên Ban Thư
ký, Ủy viên Thường trực Ban Thư ký được hưởng phụ cấp do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
8. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2023.
2. Nghị quyết số 1093/2015/UBTVQH13 ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thư
ký hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành./.
Nghị quyết này được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp
thứ 20 thông qua ngày 14 tháng 02 năm 2023.
|
TM. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Vương Đình Huệ
|