TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9251/CTTPHCM-TTHT
V/v: Chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH Xây Dựng Chan
Chun - Gói Thầu Số 3A Thuộc Dự Án Xây
Dựng Tuyến đường Sắt Đô Thị Thành Phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Số 233 Đồng Khởi (P.1105, lầu 11), quận 1
Mã số thuế:
0314392439
Trả lời văn bản số 01-2021/CV-CÔNG TY đề ngày
28/05/2021 của Công ty nêu hai thắc mắc về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
(GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 14, Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Điều 1
Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng
trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn
dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của
bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh
toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh
chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện
tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang
tài khoản bên bán).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của
bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ
hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có
giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh
căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán
qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ
thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được
kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh
giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán
bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm
tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo
trình bày:
1. Hàng hóa nhập khẩu bằng tờ khai hải quan hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch nếu có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT của
Công ty thì được khấu trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định.
2. Về thắc mắc liên quan đến việc khấu trừ thuế GTGT
khâu nhập khẩu đối với hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh: đề nghị
Công ty xác định hình thức thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 và Điều 1 Thông tư số
173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016) để khấu trừ thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy
định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm
pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TTKT 5;
- P.NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (nnhai, 4b).
0956
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Thái
Minh Giao
|