ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1237/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
27 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
TRỊ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật ngày
25/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 118/TTr-SNN ngày 22/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai chiến lược phát triển Trồng trọt trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông, Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Thủ trưởng các ban ngành đoàn thể cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục BVTV, Cục Trồng trọt;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT TT Hà Sỹ Đồng;
- CVP; PCVP: Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 27/5/2024 của UBND tỉnh)
Thực hiện chương trình tái cơ cấu Ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với Chương
trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới; Thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, Ngành Nông nghiệp đã tập trung chỉ đạo và ban hành nhiều chính sách
để thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững góp
phần mang lại nhiều kết quả thắng lợi cho nền nông nghiệp tỉnh Quảng Trị. Sản
xuất trồng trọt đạt được nhiều thành tựu đáng kể, năng suất và sản lượng tăng ổn
định trong nhiều năm liên tục, sản lượng lương thực có hạt năm 2023 đạt trên 30
vạn tấn, góp phần ổn định kinh tế, xã hội, chính trị trên địa bàn; ngành Nông
nghiệp tiếp tục khẳng định vị thế là “bệ đỡ” của nền kinh tế, đưa tốc độ tăng
trưởng Ngành nông nghiệp năm 2023 tăng 5,14%; Tỷ lệ diện tích sản xuất thực
hành nông nghiệp tốt (VietGab và tương đương...) 10-15%, trồng trọt hữu
cơ 3-5 %, tỷ lệ giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp
tác, liên kết đạt 40%, Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt năm 2023 đạt
bình quân 62 triệu đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, sản xuất trồng trọt
trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại hạn chế như thường xuyên đối
mặt với thiên tai, dịch bệnh; ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, ứng dụng cơ giới hóa
vào sản xuất còn hạn chế; chuỗi liên kết sản xuất giữa người nông dân và doanh
nghiệp còn ít và chưa chặt chẽ, thiếu tính bền vững; chưa đa dạng hóa thị trường
sản xuất tiêu thụ, vẫn phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống; giá trị sản
phẩm trên 01 ha đất trồng trọt chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế
các vùng, miền trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Thực hiện Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược phát triển Trồng trọt đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của địa phương,
khắc phục những khó khăn, tồn tại trong sản xuất trồng trọt góp phần nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
Chiến lược phát triển Trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 với các nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy
kinh tế nông nghiệp; phát triển trồng trọt theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển
hợp tác xã và theo định hướng thị trường trên cơ sở liên kết chặt chẽ giữa các
đối tác, lấy doanh nghiệp làm trung tâm;
- Sản xuất trồng trọt theo hướng xanh, hữu cơ, tuần
hoàn, đa giá trị, phát thải thấp, phù hợp với chiến lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực trong mọi tình huống;
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững tài nguyên thiên nhiên;
- Phát triển các loại cây trồng có lợi thế của từng
vùng gắn với bảo tồn giống cây trồng đặc sản, bảo vệ cảnh quan, văn hóa trong
nông nghiệp gắn với phát triển du lịch sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển trồng trọt thành ngành kinh tế kỹ thuật
hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đảm bảo an toàn thực
phẩm, an ninh lương thực và các nhu cầu khác của nền kinh tế, gia tăng giá trị
xuất khẩu, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái,
thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc
sống cho nông dân góp phần ổn định xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực trồng trọt góp phần
đưa tốc độ tăng trưởng của Ngành nông nghiệp và PTNT tăng bình quân từ
3-3,5%/năm.
- Đảm bảo tưới chủ động trên 95% diện tích đất
chuyên trồng lúa; 50% diện tích cây trồng cạn được tưới, trong đó ít nhất 30%
diện tích có tưới được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tỷ lệ diện tích sản xuất thực hành nông nghiệp tốt
(VietGap và tương đương...) từ 15-20%, trồng trọt hữu cơ từ 8-10%. Tỷ lệ
giá trị sản phẩm trồng trọt được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên kết
đạt 60%.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt đạt 80
triệu đồng/ha.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Phấn đấu đến năm 2050 trồng trọt trở thành ngành kinh
tế kỹ thuật hiện đại; phát triển bền vững, hiệu quả gắn với công nghiệp chế biến
nông sản. Các sản phẩm trồng trọt được sản xuất theo nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi:
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn các huyện, thành
phố, thị xã trong tỉnh.
- Thời gian: Thực hiện từ năm 2024 đến 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Đối tượng: Các tổ chức (Hợp tác xã, Tổ hợp tác,
Doanh nghiệp) và cá nhân tham gia sản xuất; các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; các chương trình dự án có
liên quan đến lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng chung
- Phát triển trồng trọt theo hướng tuần hoàn, phát
thải cacbon thấp, thân thiện với môi trường. Hướng sản xuất trồng trọt theo mô
hình kinh tế tuần hoàn, nhất là chuỗi trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản, đầu ra của tiểu ngành này thành đầu vào chất lượng của tiểu ngành khác nhằm
khai thác và sử dụng một cách hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế chất thải,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Phát triển sản xuất trồng trọt thích ứng với biến
đổi khí hậu, thân thiện với môi trường, theo hướng sinh thái, bền vững; phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, khai thác có hiệu quả các
nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh, tạo nên bước chuyển biến đột phá
tăng trưởng về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm;
mở rộng các vùng sản xuất trồng trọt theo hướng hàng hóa tập trung quy mô lớn,
liên kết theo chuỗi giá trị, gắn với sơ chế, chế biến, bảo quản; đảm bảo an
ninh lương thực và đáp ứng nhu cầu về thực phẩm an toàn, chất lượng cao cho
nhân dân.
- Nghiên cứu, chuyển giao các giống cây trồng có
năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thích ứng biến
đổi khí hậu và đáp ứng với yêu cầu đa dạng của thị trường. Bảo tồn, phục tráng,
khai thác và phát triển giống cây trồng có giá trị kinh tế cao, gắn với vùng
sinh thái và chỉ dẫn địa lý. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nghiên
cứu sản xuất giống theo hướng công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh liên kết công tư
trong nghiên cứu, sản xuất cung ứng hạt giống cây giống có chất lượng cao, sạch
bệnh.
- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng và kinh
doanh giống cây trồng, tiếp tục quản lý chặt chẽ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật;
tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo
mộc; phát triển các chương trình IPM, quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp
(IPHM); tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong dự tính dự báo sinh vật
gây hại cây trồng; kiểm soát tổn thất sau thu hoạch do sinh vật hại kho gây
nên; bảo vệ sức khỏe con người, động vật và môi trường sinh thái.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt
chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên, nhất là đất, nước theo
nguyên tắc thị trường; kiểm soát mức độ suy thoái đất, duy trì bảo vệ độ phì đất,
tối ưu hoá các mục đích sử dụng đất nông nghiệp; bảo đảm an ninh và ngăn chặn
suy giảm tài nguyên nước; tăng cường tạo nguồn, tích nước, điều tiết, quản lý,
khai thác, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn nước phục vụ nông nghiệp.
- Phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với
xây dựng cơ sở hạ tầng và xúc tiến thương mại; phát triển các hình thức hợp
tác, liên kết sản xuất trên cơ sở hợp đồng tạo điều kiện thuận lợi để cấp chứng
nhận chất lượng và truy xuất nguồn gốc, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh,
bảo đảm lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia; phát triển các chuỗi ngành hàng
chủ lực.
- Áp dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến
thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị trước hết đối với sản phẩm chủ
lực tại các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn. Phát triển và áp dụng công nghệ
bảo quản sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất nông sản cả về số lượng, chất lượng
và gia tăng giá trị, nhất là công nghệ bảo quản lạnh.
2. Định hướng phát triển một số cây trồng chủ lực
theo địa bàn tỉnh
2.1. Lúa gạo
- Phát triển sản xuất lúa ở vùng quy hoạch tập
trung, được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi hậu cần
logistics. Giữ ổn định diện tích gieo trồng lúa hàng năm 50.000 ha, sản lượng
trên 27 vạn tấn, làm nòng cốt đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh,
trong đó diện tích lúa chất lượng cao chiếm trên 80% diện tích lúa toàn tỉnh. Đẩy
mạnh sản xuất lúa theo hướng hữu cơ, canh tác tự nhiên, xây dựng thành công
thương hiệu gạo hữu cơ Quảng Trị.
- Sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa. Bố trí
cơ cấu giống, thời vụ gieo trồng theo hướng thuận thiên có kiểm soát thích ứng
với biến đổi khí hậu; tập trung gieo trồng các giống lúa ngắn ngày, năng suất,
chất lượng cao theo nhu cầu của thị trường và áp dụng quy trình canh tác bền vững,
giảm vật tư đầu vào, nâng tỷ lệ sử dụng giống xác nhận lên trên 95%, tập trung
phát triển cơ giới hóa đồng bộ từ làm đất đến thu hoạch;
- Tiếp tục mở rộng diện tích lúa hữu cơ, canh tác tự
nhiên, theo hướng hữu cơ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm
2025 có 1.000 ha sản xuất hữu cơ, canh tác tự nhiên, đến năm 2030 diện tích lúa
hữu cơ, canh tác tự nhiên đạt 2.500 ha tập trung tại các huyện: Hải Lăng, Triệu
Phong, Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ,...để chuyển từ mục tiêu sản xuất gia tăng
năng suất, sản lượng sang mục tiêu nâng cao chất lượng, giá trị tăng cao, bền vững,
thân thiện với môi trường;
- Tăng cường tái sử dụng các phế phụ phẩm từ sản xuất
lúa, gạo (rơm, rạ, trấu, cám) để tăng giá trị gia tăng từ lúa gạo.
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất nhằm giảm phát thải khí nhà kính hướng tới xác nhận tín chỉ
carbon.
2.2. Cà phê
- Duy trì ổn định diện tích cà phê 4.000 - 5.000
ha; tiếp tục trồng mới, tái canh diện tích cà phê già cỗi, năng suất thấp bằng
các giống mới năng suất, chất lượng, kháng sâu bệnh,... Hình thành các vùng sản
xuất cà phê chất lượng cao, cà phê đặc sản trên địa bàn huyện Hướng Hóa, phấn đấu
đến năm 2030 có trên 1.000 ha cà phê canh tác nông lâm kết hợp; Rà soát diện
tích cà phê trồng ở những nơi không thích hợp, năng suất thấp để chuyển đổi
sang các loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn.
- Áp dụng rộng rãi kỹ thuật trồng cây chắn gió, cây
che bóng, tạo cảnh quan vườn cà phê; Thúc đẩy nhanh việc cấp mã số vùng trồng,
truy suất nguồn gốc.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, khuyến khích nông
dân liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đẩy mạnh chế biến, đa dạng hóa các
sản phẩm cà phê đặc biệt là chế biến sâu gia tăng giá trị và sự khác biệt của
cà phê Quảng Trị gắn với xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê đặc sản Quảng
Trị.
- Phát triển vùng trồng cà phê theo hướng cảnh
quan; những nơi có điều kiện thuận lợi, kết hợp vùng trồng cà phê với phát triển
văn hóa, du lịch.
2.3. Cây cao su
- Rà soát, quy hoạch vùng trồng cao su phù hợp,
thích ứng với biến đổi khí hậu; Duy trì ổn định diện tích cao su từ
20.000-21.000 ha; Phát triển cao su tập trung vùng Tây huyện Vĩnh Linh, Gio
Linh; Cam Lộ, Hướng Hóa...
- Tăng cường hợp tác, liên kết, đẩy mạnh chế biến
sâu, đa dạng hóa các sản phẩm từ mũ cao su để nâng cao thu nhập trên đơn vị diện
tích
- Khai thác lợi thế tiềm năng về đất đai, khí hậu của
các tiểu vùng để phát triển cây cao su đạt hiệu quả kinh tế cao, theo hướng
phát triển bền vững gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2.4. Hồ tiêu
- Duy trì ổn định diện tích hồ tiêu từ 2.500-2.700
ha; đẩy mạnh nghiên cứu chọn tạo và chuyển giao giống hồ tiêu sạch bệnh, năng
suất, chất lượng cao và chống chịu với sâu bệnh hại. Ưu tiên phát triển trồng
xen để nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Liên kết sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật
thiết kế vườn trồng, sử dụng trụ sống, tưới nước tiết kiệm, sử dụng các chế phẩm
sinh học trong phòng trừ bệnh hại; sản xuất hồ tiêu có chứng nhận, hồ tiêu hữu
cơ và chỉ dẫn địa lý.
- Tăng cường hợp tác, liên kết, khuyến khích nông
dân liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; đa dạng hóa các sản phẩm hồ tiêu gắn
với xây dựng và phát triển thương hiệu hồ tiêu Cùa, hồ tiêu Vĩnh Linh Quảng Trị.
- Áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật canh tác
tiên tiến, giảm bệnh vàng lá chết chậm và bệnh chết nhanh. Đến năm 2030 có trên
40% diện tích hồ tiêu được trồng theo quy trình hữu cơ, GAP và tương đương, diện
tích hồ tiêu được cấp mã số vùng trồng đạt trên đạt trên 40%.
2.5. Cây dược liệu
- Phát triển cây dược liệu phù hợp với từng vùng
sinh thái trên địa bàn tỉnh quản lý, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên dược liệu trồng và tự nhiên, gắn với cơ sở chế biến và phát triển các sản
phẩm OCOP.
- Đến năm 2030 diện tích đạt trên 10.000 ha
- Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng
hóa, tạo ra các sản phẩm dược liệu có thương hiệu đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng trồng dược
liệu gắn với cơ sở chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo đảm an toàn và chất lượng,
khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu thị trường dược liệu trong và ngoài tỉnh,
hướng tới xuất khẩu.
- Gắn phát triển dược liệu với phát huy các giá trị
lịch sử, giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số Vân Kiều và Pa
Kô, giữ gìn bản sắc dân tộc, sử dụng các bài thuốc cổ truyền gắn với du lịch
sinh thái cộng đồng.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, quản lý trong công
tác chọn tạo sản xuất giống, quy trình sản xuất dược liệu an toàn, nâng cao
năng suất và chất lượng dược liệu đáp ứng yêu cầu thị trường trong và ngoài nước.
2.6. Cây ăn quả
- Tổ chức lại sản xuất, quy hoạch các vùng sản xuất
cây ăn quả chủ lực (chuối, chanh leo, Bơ, cây ăn quả có múi,.) trên địa
bàn các huyện Hướng Hóa, Cam Lộ, Gio Linh, Vĩnh Linh, Triệu Phong và Hải Lăng với
quy mô lớn, tập trung gắn với xây dựng các nhà máy chế biến, xây dựng thương hiệu
sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
- Khuyến khích các hình thức liên kết theo chuỗi
giá trị (Dự án/kế hoạch liên kết), sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng
đồng bộ các tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất.
- Mở rộng các vùng sản xuất an toàn được chứng nhận
VietGap, Hữu cơ,..được cấp mã số vùng trồng.
V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của người dân, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ quản lý địa phương về chiến
lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
- Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cấp,
các ngành, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của trồng trọt
với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội. Tăng cường, đa dạng hóa
các hình thức, nội dung truyền thông để người dân, doanh nghiệp và các thành phần
xã hội nhận thức về chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế
nông nghiệp trong lĩnh vực Trồng trọt; tăng trưởng xanh; sản xuất tuần hoàn...
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
lĩnh vực trồng trọt nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật của người
dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan.
2. Đổi mới tổ chức sản xuất,
kinh doanh
- Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại,
hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu, trong
đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, đưa khoa học công nghệ,
trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị.
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác xã nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò của hợp tác xã trong sản
xuất nông nghiệp đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên hợp tác xã. Ưu tiên
hình thành hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản trị tiên tiến, đủ
sức tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, nhất
là ở các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Có cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến sâu, chế biến phụ phẩm áp dụng
công nghệ cao đối với các ngành hàng có lợi thế gắn với tiêu thụ sản phẩm; khuyến
khích người sản xuất sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực
vật sinh học, sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.
- Chú trọng phát triển các tổ hợp nông, công nghiệp,
dịch vụ công nghệ cao, gắn kết chặt chẽ với nông dân theo mô hình sản xuất nông
nghiệp đa chức năng và phát triển bền vững.
- Khuyến khích phát triển các loại hình dịch vụ đa
dạng khác nhằm hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực trồng
trọt.
3. Phát triển thị trường nông sản
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản
hiện đại. Thực hiện dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với từng
loại nông sản để phổ biến thông tin đến các địa phương, doanh nghiệp và người
dân. Cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng
thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan... làm
căn cứ cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp hoạch định chính sách, định hướng phát
triển.
- Tăng cường quản lý chất lượng từ khâu giống, canh
tác đến thu hoạch, bảo quản, chế biến đảm bảo sản phẩm trồng trọt đạt các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm
trong nước và quốc tế. Áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu thụ
nông sản.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng đến các địa
phương, doanh nghiệp, người dân về mã số vùng trồng, các quy định của các nước
nhập khẩu nông sản lớn, như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU v.v... để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập các thị trường này.
- Đổi mới các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm
nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo, diễn đàn... nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nông sản của tỉnh thâm nhập vào các thị trường
trong và ngoài nước.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất,
xuất khẩu nông sản ứng dụng công nghệ chế biến mới, nâng cao chất lượng hàng
nông sản xuất khẩu, sản xuất các sản phẩm chế biến sâu, có thời gian bảo quản
lâu, phù hợp với xu hướng tiêu dùng mới.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và phát triển thương
hiệu nông sản, chỉ dẫn địa lý; tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp
nông nghiệp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu
thụ nông sản cho nông dân.
4. Khoa học công nghệ và khuyến
nông
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới,
sáng tạo để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới.
- Tập trung xây dựng các chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học, công nghệ; ưu tiên các lĩnh vực: Chọn tạo các giống cây trồng
mới có năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, sử
dụng tiết kiệm nước và phân bón; bảo tồn, phục tráng, khai thác và phát triển
các giống cây trồng có lợi thế, giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và
chỉ dẫn địa lý; nghiên cứu, chuyển giao các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm
sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng
chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật; nghiên cứu, đánh giá độ phì của đất canh tác
và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng, phục hồi đất, giảm phát thải
khí nhà kính phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Tăng cường nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao
quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản
xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng chủ lực
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật hóa học, giảm
chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm,
thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa
trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến sâu một số nông sản chủ lực.
- Thực hiện nghiên cứu theo cơ chế đặt hàng; gắn kết
các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp; kết hợp nghiên cứu với đào tạo
và khuyến nông, giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi
nghiên cứu khép kín.
- Tập trung hoàn thiện và xây dựng mới các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp, chất lượng và an toàn
thực phẩm; hài hòa tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy
mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Quy hoạch và xây dựng các khu, vùng nông nghiệp
công nghệ cao nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư sản xuất ứng dụng công nghệ
cao phù hợp với điều kiện của các vùng sinh thái đặc biệt là các sản phẩm chủ lực.
- Thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt:
xây dựng cơ sở dữ liệu về trồng trọt. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
số sản xuất, kinh doanh trồng trọt (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường...). Phát triển quản lý chuỗi cung
ứng sản phẩm từ khâu sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến
đến tiêu thụ tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy suất nguồn gốc sản phẩm.
Kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia nông nghiệp, nông thôn phục vụ
cho chỉ đạo điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất kinh doanh của người
dân, doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong
thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu về quản lý vùng trồng, cảnh báo
thiên tai, dịch bệnh.
- Xây dựng và quảng bá nhân rộng các mô hình sản xuất
có hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là mô hình tổ chức sản xuất mới: mô hình sản
xuất áp dụng VietGAP, hữu cơ, mô hình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ; mô
hình sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu, mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi;
mô hình nông nghiệp thông minh, tuần hoàn; sản xuất kết hợp du lịch sinh
thái... Tổ chức tổng kết đánh giá hiệu quả các mô hình này để rút kinh nghiệm,
nhân rộng quy mô cho nhiều địa phương.
5. Đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng
cao năng lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật các cấp, nhất là cấp
cơ sở. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật trồng trọt, quản lý sinh vật
gây hại và an toàn thực phẩm cho nông dân thông qua các chương trình dạy nghề,
hoạt động khuyến nông.
- Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp kinh tế thị trường
trên cơ sở khai thác các chương trình khuyến nông, đào tạo nghề và doanh nghiệp
tham gia đầu tư theo hướng xã hội hóa.
- Chú trọng đào tạo cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng
dạy đang có trình độ chuyên môn sâu ở một số lĩnh vực như giống, canh tác, công
nghệ chế biến sản phẩm trồng trọt,... tạo điều kiện cho các chuyên gia nước
ngoài, cán bộ trẻ tham gia hợp tác nghiên cứu và hoạt động giảng dạy trong lĩnh
vực trồng trọt và bảo vệ thực vật, chế biến các sản phẩm cây trồng.
- Mở rộng các hình thức đào tạo đội ngũ kỹ thuật trồng
trọt, bảo vệ thực vật thực hành và đào tạo nghề cho người sản xuất trồng trọt.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý nông nghiệp và hợp tác xã, trong đó đặc biệt là đội ngũ quản lý hợp tác
xã, thành viên, người sáng lập khởi nghiệp các hợp tác xã nhằm trang bị kiến thức
đảm bảo hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
6. Xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng
- Phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu gắn với
xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và sử dụng nước hiệu
quả; sử dụng nước linh hoạt; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi kết hợp với giao
thông nội đồng; kết nối các vùng sản xuất tập trung với các tuyến giao thông thủy,
bộ giữa các vùng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản; phát triển liên kết hệ thống
kho chứa, nhà máy chế biến nông sản, chợ đầu mối.
7. Nâng cao năng lực quản lý
nhà nước
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức
ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc ở mỗi
cấp chính quyền có tổ chức, con người theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,
thực thi pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
- Tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế
chính sách quản lý ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và quy định
của pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt
chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về trồng trọt, bảo vệ
thực vật để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia nhằm công
khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà
nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
8. Xây dựng, hoàn thiện và triển
khai một số cơ chế chính sách
Thực hiện rà soát, ban hành các cơ chế chính sách
phù hợp với các chủ trương, chính sách của Trung ương và yêu cầu thu hút đầu tư
phát triển trồng trọt của tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương,
như: chính sách đất đai, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu tư,
chính sách thuế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, liên kết tiêu thụ sản phẩm,...
9. Hợp tác quốc tế
Mở rộng hợp tác quốc tế để tranh thủ thu hút nguồn
vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho mục tiêu
phát triển ngành. Ưu tiên hợp tác một số lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ về giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ sản
xuất, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong trồng
trọt; hợp tác đầu tư, liên kết sản xuất, dự báo và phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm cây trồng.
VI. HẠNG MỤC VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Hạng mục thực hiện: (theo phụ lục đính
kèm)
2. Kinh phí thực hiện:
* Nguồn ngân sách Trung ương:
- Kinh phí triển khai thực hiện Quyết định số
1748/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
phát triển Trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Kinh phí thực hiện từ các Chương trình mục tiêu
quốc gia.
- Kinh phí hợp pháp khác từ Trung ương.
* Nguồn ngân sách địa phương:
- Kinh phí triển khai các Nghị quyết đã được HĐND tỉnh
ban hành trong thời gian qua.
- Kinh phí của địa phương thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 -
2030; chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ,
khuyến nông...
- Kinh phí từ Chương trình sự nghiệp hàng năm.
- Kinh phí từ các Chương trình dự án ODA và chương
trình, dự án khác có liên quan; kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ
nước ngoài, tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước.
- Kinh phí hợp pháp khác của địa phương.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các
huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các
chương trình, đề án có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm và theo
yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch và tổng kết tình hình thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
- Xây dựng các chương trình, dự án phát triển các
cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh. Triển khai các giải pháp tăng cường liên sản
xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập
trung.
- Rà soát các cơ chế, chính sách có liên quan đến
phát triển trồng trọt của Trung ương và của tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền điều
chỉnh, bổ sung để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp nhu cầu,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các dự án sử dụng
nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn có liên quan.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các sở, ngành liên quan, lồng ghép kinh phí các chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình dự án khác, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực kế
hoạch theo quy định.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung đẩy mạnh phát triển công
nghiệp chế biến, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh
theo chuỗi từ khâu sản xuất nguyên liệu đến bảo quản sau thu hoạch, chế biến và
tiêu thụ nông sản chủ lực; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch khuyến
công và xúc tiến thương mại; theo dõi sát sao và nắm bắt thông tin thị trường;
chỉ đạo ngành điện đảm bảo chất lượng hệ thống điện tại các vùng sản xuất nông
nghiệp. Triển khai thực hiện chính sách thương mại hàng nông sản; triển khai
các cơ chế, chính sách và hoạt động thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ
trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng
thương mại điện tử.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT thực hiện công tác triển khai nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao tiến bộ KHKT công nghệ tiên tiến; hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của địa
phương; hướng dẫn, hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, bảo vệ và khai thác, phát
triển tài sản trí tuệ, sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thành lập và
chứng nhận tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với
các sở, ngành liên quan và các địa phương quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa); đề xuất các
chính sách liên quan đến đất đai, sử dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng khuyến
khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, xây dựng
các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an
toàn.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT triển khai các chính sách về chuyển đổi số trong nông
nghiệp; triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông, hạ
tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
8. Các Sở, ngành khác: Thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
trong tổ chức thực hiện kế hoạch; hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện các nội
dung thực hiện Kế hoạch theo lĩnh vực được giao phụ trách; chủ động tham mưu
UBND tỉnh những vấn đề liên quan thuộc lĩnh vực quản lý của ngành mình, giải
quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả; thường xuyên kiểm tra,
giám sát và đánh giá kết quả những nội dung thuộc sở, ngành quản lý và theo
dõi, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các Bộ,
ngành Trung ương theo quy định.
9. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo
các tổ chức tín dụng triển khai kịp thời các chính sách tín dụng nhằm đáp ứng
nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận
nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, công
nghiệp chế biến nông sản, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền, thông tin, phổ biến sâu rộng
nội dung của Kế hoạch đến các tổ chức, cá nhân, cộng đồng người dân nông thôn,
doanh nghiệp, hợp tác xã, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng
đối tượng, địa phương.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch thuộc trách nhiệm của ngân sách địa
phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành
- Thực hiện quản lý, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ phát triển sản xuất
trồng trọt của tỉnh đã đề ra trong Kế hoạch này.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp
đầu tư phát triển nông nghiệp sản xuất, sơ chế, chế biến nông sản trên địa bàn.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Chỉ đạo các cấp Hội đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện
Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
12. Các Hội, Hiệp hội ngành hàng, các Doanh nghiệp
- Phối hợp tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch
triển khai chiến lược phát triển Trồng trọt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phối hợp với các địa phương xây dựng vùng nguyên
liệu, hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch (nếu có); cung cấp thông
tin về thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp; chuyển giao các tiến bộ kỹ
thuật, khoa học công nghệ mới về sản xuất, chế biến các sản phẩm trồng trọt../.
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số: 1237/QĐ-UBND ngày 27/5/2024 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên hoạt động
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Số lượng/ sản
phẩm đầu ra
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ quản lý địa phương về
chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
|
1
|
Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức các cấp,
các ngành, doanh nghiệp và người dân về vai trò, tầm quan trọng của trồng trọt
với các giá trị kinh tế, môi trường và ổn định xã hội; phổ biến các văn bản
pháp luật về lĩnh vực trồng trọt nhằm nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật
của người dân, doanh nghiệp và các tầng lớp xã hội có liên quan
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
Mỗi năm tổ chức ít
nhất 02 Hội thảo
|
Hàng năm
|
II
|
Đổi mới tổ chức sản xuất,
kinh doanh
|
|
1
|
Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại,
hợp tác xã nông nghiệp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất,
tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu,
trong đó doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt, dẫn dắt, đưa khoa học công
nghệ, trình độ quản trị và kinh tế số vào chuỗi giá trị
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
Các đơn vị trực
thuộc trong ngành có liên quan
|
- Các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, hợp
tác xã nông nghiệp ngày càng phát triển;
- Mỗi năm xây dựng 2-3 chuỗi giá trị trong sản xuất
nông nghiệp
|
Hàng năm
|
2
|
Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác xã nông nghiệp, nhằm đảm bảo thực hiện tốt vai trò của hợp tác xã trong sản
xuất nông nghiệp đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên hợp tác xã. Ưu tiên
hình thành hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản trị tiên tiến,
đủ sức tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông
dân, nhất là ở các vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan.
|
Mỗi năm hình thành ít nhất 05 hợp tác xã nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đủ sức tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp cho nông dân, nhất là ở các vùng sản xuất tập trung, quy mô
lớn.
|
Hàng năm
|
3
|
Có cơ chế, chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực trồng trọt, đặc biệt chế biến sâu, chế biến phụ phẩm áp dụng
công nghệ cao đối với các ngành hàng có lợi thế gắn với tiêu thụ sản phẩm;
khuyến khích người sản xuất sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc
bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
- Tham mưu 01 Nghị quyết ban hành chính sách thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt;
- Sản xuất sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi
sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng
tăng 5-10%/năm
|
Giai đoạn 2024-2030
|
III
|
Phát triển thị trường
nông sản
|
1
|
Xây dựng hệ thống thông tin thị trường nông sản
hiện đại. Thực hiện dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với
từng loại nông sản để phổ biến thông tin đến các địa phương, doanh nghiệp và người
dân. Cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng
thị trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan... làm
căn cứ cho cơ quan quản lý, doanh nghiệp hoạch định chính sách, định hướng
phát triển.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
Xây dựng 01 trang thông tin điện tử để thực hiện
dự báo nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đối với từng loại nông sản;
Cập nhật thông tin về chính sách thương mại của các quốc gia và của từng thị
trường về thị phần, thị hiếu, giá cả, rào cản kỹ thuật, thuế quan.
|
Giai đoạn
2024-2030
|
2
|
Tăng cường quản lý chất lượng từ khâu giống, canh
tác đến thu hoạch, bảo quản, chế biến đảm bảo sản phẩm trồng trọt đạt các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực
phẩm trong nước và quốc tế. Áp dụng truy xuất nguồn gốc trong kinh doanh tiêu
thụ nông sản.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
Các sản phẩm trồng trọt được truy xuất nguồn gốc
từ khâu giống, canh tác đến thu hoạch, bảo quản theo đúng các quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng đến các địa
phương, doanh nghiệp, người dân về mã số vùng trồng, các quy định của các nước
nhập khẩu nông sản lớn, như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU v.v... để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập các thị trường này.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
Các sản phẩm chủ lực đều được cấp mã số vùng trồng
để phục vụ xuất khẩu
|
Hàng năm
|
4
|
Đổi mới các hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm
nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo, diễn đàn nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nông sản của tỉnh thâm nhập vào các thị trường
trong và ngoài nước; tăng cường hoạt động kết nối các doanh nghiệp nông nghiệp
trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản
cho nông dân.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
Mỗi năm tổ chức ít nhất 2-3 hoạt động quảng bá,
giới thiệu sản phẩm nông sản thông qua tổ chức các hội chợ, triển lãm, hội thảo,
diễn đàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa nông sản của tỉnh thâm nhập
vào các thị trường trong và ngoài nước
|
Hàng năm
|
IV
|
Phát triển Khoa học
công nghệ và khuyến nông
|
1
|
Đẩy mạnh mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học và
công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường, khuyến khích đổi mới,
sáng tạo để tạo ra các giá trị và sản phẩm mới.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Khoa học và công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các đơn vị trực thuộc trong ngành có liên quan
|
Mỗi năm có ít nhất 1-2 tiến bộ khoa học và công
nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và thị trường.
|
Hàng năm
|
2
|
Tăng cường nghiên cứu, hoàn thiện và chuyển giao
quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số,
sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng
chủ lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật
hóa học, giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an
toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường; công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới
hóa, tự động hóa trong thu hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến sâu một số
nông sản chủ lực.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Khoa học và công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
- Mỗi năm xây dựng ít nhất 1-2 quy trình kỹ thuật
sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, sản xuất hữu cơ, tuần
hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng chủ lực;
- Đến năm 2030, có trên 80 % diện tích cây trồng
chủ lực được ứng dụng cơ giới hóa, tự động hóa trong thu hoạch, sơ chế, bảo
quản và chế biến sâu
|
Hàng năm
|
V
|
Đào tạo nguồn nhân lực
|
1
|
Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng
cao năng lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật các cấp, nhất là
cấp cơ sở. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật trồng trọt, quản lý
sinh vật gây hại và an toàn thực phẩm cho nông dân thông qua các chương trình
dạy nghề, hoạt động khuyến nông.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Các doanh nghiệp có liên quan
|
Mỗi năm có ít nhất 1-2 lớp đào tạo nâng cao năng
lực quản lý cho cán bộ trồng trọt, bảo vệ thực vật các cấp, nhất là cấp cơ sở
|
Hàng năm
|
3
|
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý nông nghiệp và hợp tác xã, trong đó đặc biệt là đội ngũ quản lý hợp
tác xã, thành viên, người sáng lập khởi nghiệp các hợp tác xã nhằm trang bị
kiến thức đảm bảo hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Khoa học và công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; Trung tâm thuốc bảo vệ thực vật vùng Khu 4; Các doanh nghiệp
có liên quan
|
Mỗi năm có ít nhất 1-2 lớp đào tạo, bồi dưỡng cho
cán bộ quản lý nông nghiệp và hợp tác xã
|
Hàng năm
|
VI
|
Xây dựng, hoàn thiện kết
cấu hạ tầng
|
1
|
Phát triển hệ thống thủy lợi đa mục tiêu gắn với
xây dựng đồng ruộng; ứng dụng công nghệ thông tin quản lý và sử dụng nước hiệu
quả; sử dụng nước linh hoạt; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm thiên tai.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan
|
Xây dựng ít nhất 01 sản phẩm ứng dụng công nghệ
thông tin quản lý và sử dụng nước hiệu quả
|
Hàng năm
|
2
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi kết hợp với giao
thông nội đồng; kết nối các vùng sản xuất tập trung với các tuyến giao thông
thủy, bộ giữa các vùng đáp ứng nhu cầu vận chuyển nông sản; phát triển liên kết
hệ thống kho chứa, nhà máy chế biến nông sản, chợ đầu mối
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan
|
Các vùng sản xuất trồng trọt tập trung được đầu
tư xây dựng hạ tầng thủy lợi kết hợp với giao thông nội đồng
|
Hàng năm
|
VII
|
Nâng cao năng lực quản
lý nhà nước
|
1
|
Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức
ngành trồng trọt và bảo vệ thực vật từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo nguyên tắc ở mỗi
cấp chính quyền có tổ chức, con người theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, thực thi pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan
|
Các cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã) đều
bố trí cán bộ theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thực thi pháp luật về
trồng trọt, bảo vệ thực vật.
|
Giai đoạn
2024-2030
|
2
|
Tăng cường năng lực tổ chức bộ máy và cơ chế
chính sách quản lý ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và quy
định của pháp luật; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra,
làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan
|
Bộ máy quản lý ngành trồng trọt, bảo vệ thực vật
thường xuyên được kiện toàn, tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả, phù hợp với nền
kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và quy định của pháp luật
|
Giai đoạn
2024-2030
|
VIII
|
Xây dựng, hoàn thiện
và triển khai một số cơ chế chính sách
|
1
|
Thực hiện rà soát, ban hành các cơ chế chính sách
phù hợp với các chủ trương, chính sách của Trung ương và yêu cầu thu hút đầu
tư phát triển trồng trọt của tỉnh, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương, như: chính sách đất đai, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu
tư, chính sách thuế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, liên kết tiêu thụ
sản phẩm,...
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan
|
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành ít nhất 01 Nghị
quyết về chính sách đất đai, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu
tư, chính sách thuế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, liên kết tiêu thụ
sản phẩm,...
|
Giai đoạn
2024-2030
|
IX
|
Hợp tác quốc tế
|
1
|
Mở rộng hợp tác quốc tế đế tranh thủ thu hút nguồn
vốn, phát triển thị trường, tiếp cận khoa học công nghệ phục vụ cho mục tiêu
phát triển ngành. Ưu tiên hợp tác một số lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ về giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và công nghệ
sản xuất, công nghệ sau thu hoạch; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
trong trồng trọt; hợp tác đầu tư, liên kết sản xuất, dự báo và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng.
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
UBND các huyện,
thành phố, thị xã; các Sở, ngành liên quan
|
Có ít nhất 01 công trình nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ về giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, quy trình và
công nghệ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch
|
Giai đoạn
2024-2030
|