ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2480/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
26 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP LẠI THÔN, KHU PHỐ Ở TỈNH BÌNH THUẬN TRONG
GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn
đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII);
Căn cứ Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố và Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của
Bộ Nội vụ;
Thực hiện Kết luận số
908-KL/TU ngày 18/9/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án sắp xếp lại thôn,
khu phố tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2210/TTr-SNV ngày 23 tháng 9 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp lại
thôn, khu phố ở tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2019 - 2021.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP LẠI THÔN, KHU PHỐ Ở TỈNH BÌNH THUẬN TRONG GIAI ĐOẠN
2019 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Phần I
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Thôn, bản (gọi chung là thôn)
được tổ chức ở xã; khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn. Thôn, khu phố là tổ
chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một
xã, phường, thị trấn; nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy
các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Trong những năm qua, các thôn,
khu phố đã tổ chức thực hiện tốt các nội dung hoạt động theo quy định của pháp
luật(1) như: Tổ chức cho cộng đồng dân cư tham
gia bàn bạc, biểu quyết, góp ý kiến hoặc quyết định trực tiếp một số công việc
thuộc trách nhiệm của cộng đồng dân cư; Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước
của thôn, khu phố; Tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an
toàn xã hội và vệ sinh môi trường; Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt
đẹp ở địa phương; Phòng, chống các tệ nạn xã hội; Tham gia, hưởng ứng các phong
trào, cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội phát động; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, khu phố;... qua đó,
thể hiện vai trò quan trọng của tổ chức tự quản, thực hiện dân chủ ở cơ sở theo
quy định của pháp luật và phát huy truyền thống tương thân, tương ái trong cộng
đồng dân cư.
Tuy nhiên, đối chiếu với quy định
của Trung ương về tiêu chuẩn quy mô số hộ gia đình ở thôn, khu phố thì một số
thôn, khu phố trong tỉnh có quy mô số hộ gia đình tương đối nhỏ nhưng ngân sách
nhà nước vẫn phải đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, giao thông, xây dựng các thiết
chế văn hóa, hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống phúc lợi công cộng và duy trì
cơ cấu tổ chức các chức danh không chuyên trách ở thôn, khu phố; điều này gây
lãng phí, đầu tư kém hiệu quả, trong điều kiện ngân sách tỉnh còn hạn hẹp, có
nhiều công trình phúc lợi khác cần tập trung vốn đầu tư.
Tại Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) đã ban hành Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; trong đó đề ra mục tiêu đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, xác định mục tiêu cụ thể là
“đến năm 2021 sắp xếp giảm số lượng các thôn, khu phố, đến năm 2030 các
thôn, khu phố đạt theo tiêu chuẩn quy định”. Trên cơ sở đó, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy có Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 30/01/2018 triển khai thực hiện Nghị quyết số
18NQ/TW, trong đó xác định: “Xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
theo hướng sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, khu phố ở những nơi
chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự nhiên và
có điều kiện phù hợp để nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tăng cường các
nguồn lực của địa phương”.
Ngày 03/12/2018, Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư số 14/2018/TTBNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố; trong đó quy định cụ thể về điều kiện quy mô số hộ gia đình ở
thôn, khu phố và định hướng sáp nhập các thôn, khu phố chưa đủ điều kiện về quy
mô số hộ gia đình theo quy định.
Do đó, việc sắp xếp lại các
thôn, khu phố, thực hiện sáp nhập các thôn, khu phố chưa đủ điều kiện về quy mô
số hộ gia đình nhưng có vị trí địa lý liền kề, địa hình không bị chia cắt,
tương đồng về văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo,... để thành lập một thôn,
khu phố mới có quy mô số hộ gia đình phù hợp với quy định và tình hình thực tiễn
tại các địa phương là thật sự cần thiết.
II. CƠ SỞ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả”: “Đến năm 2021: sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành
chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích
tự nhiên và giảm số lượng thôn, khu phố; Đến năm 2030: cơ bản hoàn thành sắp xếp
thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn
quy định”.
2. Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): “Các địa
phương có trách nhiệm xây dựng Đề án, trình cấp có thẩm quyền và triển khai sắp
xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập các thôn, tổ
dân phố theo quy định”.
3. Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố và Thông tư số 14/2018/TTBNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ:
“Đối với các thôn, khu phố có quy mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia
đình theo quy định thì phải sáp nhập với thôn, tổ dân phố liền kề. Đối với các
thôn, khu phố đạt từ 50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định ở những
nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập”.
4. Kế hoạch số 82-KH/TU ngày
30/01/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII): “Xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã theo hướng sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, khu phố ở
những nơi chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định về quy mô dân số, diện tích tự
nhiên và có điều kiện phù hợp để nâng cao năng lực quản lý, điều hành, tăng cường
các nguồn lực của địa phương”.
III. PHẠM
VI CỦA ĐỀ ÁN:
Rà soát hiện trạng các thôn,
khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Xây dựng phương án sắp xếp đối với những
thôn, khu phố chưa đạt tiêu chuẩn về quy mô số hộ gia đình theo quy định, trình
cấp có thẩm quyền quyết định.
IV. NHIỆM
VỤ CỦA ĐỀ ÁN:
1. Rà soát, đánh giá đúng thực
trạng các thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; những bất cập, hạn chế và
nguyên nhân của những bất cập, hạn chế ở thôn, khu phố hiện nay.
2. Đề xuất mục tiêu, yêu cầu,
phương án sắp xếp lại các thôn, khu phố chưa đủ điều kiện theo quy định.
3. Đánh giá tác động khi triển
khai thực hiện phương án sắp xếp các thôn, khu phố.
4. Đề ra nhiệm vụ, giải pháp, lộ
trình và phân công tổ chức thực hiện.
V. KẾT CẤU
CỦA ĐỀ ÁN:
1. Phần I: Mở đầu.
2. Phần II: Thực trạng thôn,
khu phố ở tỉnh Bình Thuận.
3. Phần III: Mục tiêu, yêu cầu
sắp xếp lại các thôn, khu phố chưa đủ điều kiện.
4. Phần IV: Phương án sắp xếp lại
các thôn, khu phố chưa đủ điều kiện.
5. Phần V: Đánh giá tác động
khi triển khai thực hiện phương án sắp xếp thôn, khu phố chưa đủ điều kiện.
6. Phần VI: Lộ trình thời gian
và nhiệm vụ tổ chức thực hiện.
Phần II
THỰC TRẠNG THÔN, KHU PHỐ Ở TỈNH BÌNH THUẬN
I. ĐIỀU KIỆN
VỀ QUY MÔ DÂN SỐ CỦA THÔN, KHU PHỐ:
Theo quy định tại Thông tư số
14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụ thể:
1. Đối với thôn:
Thôn có từ 250 hộ gia đình trở
lên; Riêng đối với thôn ở xã đảo(2) có từ 100 hộ
gia đình trở lên.
2. Đối với khu phố:
Khu phố có từ 300 hộ gia đình
trở lên.
II. THỰC
TRẠNG THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. Tổng
quan:
Toàn tỉnh hiện có 127 đơn vị
hành chính cấp xã gồm 96 xã, 19 phường và 12 thị trấn; có 706 thôn, khu phố, gồm:
452 thôn và 254 khu phố. Riêng xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình và xã Phan Dũng, huyện
Tuy Phong là không có tổ chức thôn ở dưới xã. Từ khi Bộ Nội vụ ban hành Thông
tư số 04/2012/TTBNV ngày 31/8/2012 cho đến nay, tỉnh Bình Thuận chỉ thành lập mới
01 thôn là thôn 11, xã Đa Kai, huyện Đức Linh, được thành lập vào năm 2016. Cụ
thể:
- Huyện Tuy Phong:
|
66 (35 thôn, 31 khu phố);
|
- Huyện Bắc Bình:
|
76 (66 thôn, 10 khu phố);
|
- Huyện Hàm Thuận Bắc:
|
86 (75 thôn, 11 khu phố);
|
- Thành phố Phan Thiết:
|
131 (20 thôn, 111 khu phố);
|
- Huyện Hàm Thuận Nam:
|
56 (49 thôn, 7 khu phố);
|
- Huyện Hàm Tân:
|
53 (41 thôn, 12 khu phố);
|
- Thị xã La Gi:
|
68 (25 thôn, 43 khu phố);
|
- Huyện Tánh Linh:
|
76 (66 thôn, 10 khu phố);
|
- Huyện Đức Linh:
|
84 (65 thôn, 19 khu phố);
|
- Huyện Phú Quý:
|
10 thôn.
|
Xã có số thôn nhiều nhất là 11
thôn (xã Đa Kai, huyện Đức Linh); xã có số thôn ít nhất là 02 thôn (xã Vĩnh Hảo,
huyện Tuy Phong; xã Phan Điền, xã Phan Tiến, huyện Bắc Bình; xã Đông Tiến, huyện
Hàm Thuận Bắc; xã Mỹ Thạnh, huyện Hàm Thuận Nam).
Phường, thị trấn có số khu phố
nhiều nhất là 17 khu phố (thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong; phường Mũi Né,
thành phố Phan Thiết); phường, thị trấn có số khu phố ít nhất là 04 khu phố
(phường Hàm Tiến, phường Xuân An, thành phố Phan Thiết).
Ở thôn, khu phố có thành lập
Ban Công tác Mặt trận; các Chi hội đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân, Hội Cựu chiến binh); các Tổ nhân dân tự quản(3)
và các Tổ tự quản khác như Tổ xử lý vệ sinh môi trường, Tổ cảm hóa giáo dục, Tổ
tự quản an ninh trật tự, Tổ vận động hòa giải,… do UBND các xã, phường, thị trấn
quyết định thành lập, hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã hoặc
các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
Đối chiếu với quy định về quy
mô số hộ gia đình/thôn, khu phố theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018
của Bộ Nội vụ thì toàn tỉnh có 597 thôn, khu phố đạt tiêu chuẩn và 109 thôn,
khu phố (76 thôn, 33 khu phố) chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.
2. Đối
với thôn:
Toàn tỉnh có 452 thôn; trong
đó, thôn có số hộ dân nhiều nhất là 1.271 hộ (thôn Hà Thủy 1, xã Chí Công, huyện
Tuy Phong); thôn có số hộ dân ít nhất là 60 hộ (thôn 7, xã Mê Pu, huyện Đức
Linh), bình quân chung toàn tỉnh là 444 hộ/thôn.
Đối chiếu với tiêu chuẩn về quy
mô số hộ/thôn theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ
thì:
- Có 376/452 thôn đạt tiêu chuẩn,
chiếm tỷ lệ 83,19%.
- Có 68/452 thôn đạt từ 50% đến
dưới 100% tiêu chuẩn, chiếm tỷ lệ 15,04%.
- Có 08/452 thôn chưa đạt 50%
tiêu chuẩn, chiếm tỷ lệ 1,77%, gồm:
+ Thôn Hồng Thạnh (117 hộ),
thôn Hồng Thịnh (98 hộ), xã Hồng Phong, huyện Bắc Bình.
+ Thôn 2 (70 hộ), xã Mỹ Thạnh,
huyện Hàm Thuận Nam.
+ Thôn Đa Mi (99 hộ), xã La
Ngâu, huyện Tánh Linh.
+ Thôn 7 (60 hộ), thôn 9 (111 hộ),
xã Mê Pu; thôn 10 (71 hộ), thôn 11 (109 hộ), xã Đa Kai, huyện Đức Linh.
3. Đối
với khu phố:
Toàn tỉnh có 254 khu phố; trong
đó, khu phố có số hộ dân nhiều nhất là 1.198 hộ (khu phố 5, thị trấn Liên
Hương, huyện Tuy Phong); khu phố có số hộ dân ít nhất là 96 hộ (khu phố 4, thị
trấn Tân Minh, huyện Hàm Tân), bình quân chung trong toàn tỉnh là 465 hộ/khu phố.
Đối chiếu với tiêu chuẩn về quy
mô số hộ/khu phố theo Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ
thì:
- Có 221/254 khu phố đạt tiêu
chuẩn, chiếm tỷ lệ 87,01%.
- Có 28/254 khu phố đạt từ 50%
đến dưới 100% tiêu chuẩn, chiếm tỷ lệ 11,02%.
- Có 05/254 khu phố chưa đạt
50% tiêu chuẩn, chiếm tỷ lệ 1,97%, gồm:
+ Khu phố Bắc Sơn (148 hộ), thị
trấn Lương Sơn, huyện Bắc Bình.
+ Khu phố 6 (124 hộ), khu phố 7
(103 hộ), phường Bình Hưng, thành phố Phan Thiết.
+ Khu phố 4 (96 hộ), thị trấn
Tân Minh, huyện Hàm Tân.
+ Khu phố 6 (128 hộ), phường
Phước Lộc, thị xã La Gi.
4. Số
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố:
Theo quy định tại Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ thì mỗi thôn, khu phố không được bố
trí quá 03 người, theo đó:
- Đối với thôn: bố trí 03 chức
danh: Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban Công tác Mặt trận, Trưởng thôn và Công an
viên.
- Đối với khu phố: bố trí 03 chức
danh: Bí thư Chi bộ, Trưởng ban Công tác Mặt trận và Trưởng khu phố.
- Tuy nhiên trên thực tế một số
thôn, khu phố có địa bàn rộng, quy mô số hộ đông nên Ban Thường vụ Tỉnh ủy có
chủ trương bố trí tăng thêm định suất người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, khu phố theo quy mô số hộ gia định(4), cụ
thể:
- Đối với thôn có từ 150 hộ dân
đến dưới 300 hộ dân; khu phố có từ 300 hộ dân đến dưới 500 hộ dân thì được bố
trí thêm 01 định suất Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn hoặc Phó Trưởng khu phố.
- Đối với thôn có từ 300 hộ trở
lên và khu phố có từ 500 hộ trở lên thì bố trí thêm 02 định suất Trưởng ban
Công tác Mặt trận thôn và Phó Trưởng thôn hoặc 02 Phó Trưởng khu phố.
Như vậy, ở mỗi thôn, khu phố bố
trí từ 03 đến 05 người hoạt động không chuyên trách tùy theo quy mô số hộ gia
đình.
5. Chế
độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố:
Theo Nghị quyết số
92/2010/NQ-HĐND ngày 30/6/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh thì người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,8
so với mức lương cơ sở. Ngoài ra, Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn hoặc Trưởng
khu phố, Trưởng ban Công tác Mặt trận được hưởng phụ cấp bổ sung hàng tháng bằng
0,2 so với mức lương cơ sở.
Theo đó, tổng chi phụ cấp hàng
tháng cho người hoạt động không chuyên trách thôn, khu phố là:
- Thôn, khu phố bố trí 03 người
bằng 2,8 lần mức lương cơ sở.
- Thôn, khu phố bố trí 04 người
bằng 3,6 - 3,8 lần mức lương cơ sở.
- Thôn, khu phố bố trí 05 người
bằng 4,6 lần mức lương cơ sở. Mức khoán này chưa bao gồm 3% bảo hiểm y tế.
6. Đánh
giá thực trạng thôn, khu phố:
a) Ưu điểm:
- Thôn, khu phố đã thể hiện vai
trò là tổ chức tự quản trong cộng đồng dân cư; phát huy hiệu quả trong công tác
vận động nhân dân tích cực thực hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà
nước và thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Phần lớn thôn, khu phố gắn liền
với lịch sử hình thành, phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa
phương qua nhiều giai đoạn khác nhau.
- Cộng đồng dân cư ở mỗi thôn,
khu phố đều có những đặc điểm riêng về phong tục, tập quán, truyền thống văn
hóa, nhất là ở những vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào có đạo.
b) Khó khăn, bất cập:
- Một số thôn, khu phố có địa
bàn rộng, dân cư đông đúc, tình hình an ninh trật tự phức tạp; Một số thôn, khu
phố có địa hình đồi núi, chia cắt nên công tác quản lý, triển khai thực hiện
còn gặp nhiều khó khăn; cơ sở vật chất ở một số nơi còn thiếu thốn nên ảnh hưởng
đến quá trình tổ chức hoạt động.
- Số lượng người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố thường xuyên thay đổi, không mang tính ổn định.
- Phụ cấp cho những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, khu phố còn thấp nên một số cán bộ chưa thật sự
nhiệt tình khi tham gia công tác, công việc nhiều do đó ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của thôn, khu phố.
Phần III
MỤC TIÊU, YÊU CẦU SẮP XẾP LẠI THÔN, KHU PHỐ CHƯA ĐỦ ĐIỀU
KIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
I. MỤC
TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
Tổ chức lại thôn, khu phố theo
hướng tinh gọn, đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định, hoạt động ổn định nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, chính quyền cơ sở; tinh gọn,
nâng cao chất lượng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
khu phố; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2019 - 2021:
- Sáp nhập các thôn, khu phố
chưa đạt 50% tiêu chuẩn về quy mô số hộ gia đình ở những nơi có đủ điều kiện.
- Khuyến khích sáp nhập đối với
các thôn, khu phố đạt từ 50% đến dưới 100% tiêu chuẩn về quy mô số hộ gia đình ở
những nơi có đủ điều kiện.
Quá trình thực hiện phải cân nhắc,
xem xét đến các yếu tố đặc thù về lịch sử, dân tộc, tôn giáo, truyền thống văn
hóa, phong tục tập quán, điều kiện địa lý - tự nhiên, cộng đồng dân cư để bảo đảm
kế thừa, ổn định, tạo thuận lợi cho công tác quản lý, bảo đảm ổn định an ninh
trật tự, giữ vững an ninh - quốc phòng.
b) Giai đoạn 2022 - 2030:
Thực hiện sắp xếp đối với các
thôn, khu phố còn lại để đạt tiêu chuẩn theo quy định.
II. YÊU CẦU:
1. Cấp ủy, chính quyền các cấp,
đặc biệt là cấp xã phải nhận thức rõ sự cần thiết của việc sắp xếp, sáp nhập
thôn, khu phố; đồng thời thể hiện sự quyết tâm cao của các cấp lãnh đạo, làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân, để nhân
dân hiểu, ủng hộ chủ trương, phương án sắp xếp, sáp nhập các thôn, khu phố.
2. Phương án sắp xếp, sáp nhập
các thôn, khu phố phải đảm bảo khách quan, hợp lý, đồng bộ, đúng quy định của pháp
luật và điều kiện đặc thù của từng địa phương.
3. Quá trình sắp xếp, sáp nhập
phải hạn chế ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo các quyền
và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Phần IV
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI THÔN, KHU PHỐ CHƯA ĐỦ TIÊU CHUẨN
TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2021
I. ĐỐI VỚI
13 THÔN, KHU PHỐ CHƯA ĐẠT 50% TIÊU CHUẨN (thuộc diện bắt buộc sắp xếp):
1. Thực hiện sáp nhập 06
thôn, khu phố: (02 thôn, 04 khu phố)
Có 02 thôn, 04 khu phố, trong
đó có 02 thôn, 03 khu phố chưa đạt 50% tiêu chuẩn và 01 khu phố đạt tiêu chuẩn.
a) Huyện Bắc Bình: Sáp nhập
Thôn Hồng Thạnh (117 hộ) và Thôn Hồng Thịnh (98 hộ) xã Hồng Phong thành thôn mới
có quy mô 215 hộ.
b) Thành phố Phan Thiết: Sáp nhập
Khu phố 6 (124 hộ) và Khu phố 7 (103 hộ) phường Bình Hưng thành khu phố mới có
quy mô 227 hộ.
c) Thị xã La Gi: Sáp nhập Khu
phố 4 (374 hộ) và Khu phố 6 (128 hộ) phường Phước Lộc thành khu phố mới có quy
mô 502 hộ.
2. Giữ nguyên hiện trạng 08 thôn,
khu phố dưới 50% số hộ theo quy định, nhưng do các yếu tố đặc thù: (06 thôn, 02
khu phố)
a) Huyện Bắc Bình: (01 khu phố)
Giữ nguyên hiện trạng Khu phố Bắc
Sơn (148 hộ), thị trấn Lương Sơn; do thị trấn đã bố trí 02 khu tái định cư (khu
tái định cư S11 dự kiến bố trí 114 hộ và khu tái định cư quốc lộ 1A dự kiến 140
hộ), hiện nay đã bàn giao 90% số lô nên sẽ đáp ứng đủ điều kiện trong thời gian
tới.
b) Huyện Hàm Thuận Nam:
Giữ nguyên hiện trạng Thôn 2
(70 hộ), xã Mỹ Thạnh; do dự kiến giải thể cùng với Thôn 1, xã Mỹ Thạnh để thực
hiện mô hình xã không có thôn trong giai đoạn 2022 - 2030.
c) Huyện Hàm Tân: (01 khu phố)
Giữ nguyên hiện trạng Khu phố 4
(96 hộ), thị trấn Tân Minh; do đang thực hiện rà soát để điều chỉnh một phần diện
tích tự nhiên của xã Tân Đức cho thị trấn Tân Minh.
d) Huyện Tánh Linh: (01 thôn)
Giữ nguyên hiện trạng Thôn Đa
Mi (99 hộ), xã La Ngâu; do vị trí địa lý của thôn nằm biệt lập, cách xa trung
tâm xã và các thôn khác của xã khoảng 30 km (thôn Đa Mi tiếp giáp với thôn
Đagury xã Đa Mi của huyện Hàm Thuận Bắc).
đ) Huyện Đức Linh: (04 thôn)
Giữ nguyên hiện trạng Thôn 7 (hộ
60), Thôn 9 (111 hộ), xã Mê Pu; Thôn 10 (71 hộ), Thôn 11 (109 hộ), xã Đa Kai;
do vị trí địa lý của các thôn có địa hình đồi núi, chia cắt, tách biệt với các
thôn khác.
II. ĐỐI VỚI
96 THÔN, KHU PHỐ ĐẠT TỪ 50% ĐẾN DƯỚI 100% TIÊU CHUẨN (thuộc diện khuyến khích sắp
xếp):
1. Thực hiện sáp nhập 24
thôn, khu phố: (12 thôn, 12 khu phố)
Có 12 thôn, 12 khu phố, trong
đó có 10 thôn, 11 khu phố đạt từ 50% đến dưới 100% tiêu chuẩn và có 02 thôn, 01
khu phố đã đạt tiêu chuẩn.
a) Huyện Tuy Phong: (02 thôn)
Sáp nhập Thôn 2 (405 hộ) và
Thôn 3 (176 hộ), xã Phong Phú để thành lập thôn mới có quy mô 581 hộ.
b) Huyện Bắc Bình: (06 thôn)
- Sáp nhập Thôn Cầu Vượt (138 hộ)
và Thôn Hòn Móc (131 hộ), xã Sông Bình để thành lập thôn mới có quy mô 269 hộ.
- Sáp nhập Thôn Láng Xéo (253 hộ)
và Thôn Bình Phụ (143 hộ), xã Sông Bình để thành lập thôn mới có quy mô 396 hộ.
- Sáp nhập Thôn Sông Bằng (129
hộ) và Thôn Đá Trắng (220 hộ), xã Sông Bình để thành lập thôn mới có quy mô 349
hộ.
c) Thành phố Phan Thiết: (08
khu phố)
- Sáp nhập Khu phố 8 (208 hộ)
và Khu phố 9 (174 hộ), phường Phú Thủy để thành lập khu phố mới có quy mô 382 hộ.
- Sáp nhập Khu phố 6 (270 hộ)
và Khu phố 7 (238 hộ), phường Phú Trinh để thành lập khu phố mới có quy mô 508
hộ.
- Sáp nhập Khu phố 1 (160 hộ)
và Khu phố 2 (171 hộ), phường Đức Nghĩa thành khu phố mới có quy mô 331 hộ.
- Sáp nhập Khu phố 3 (171 hộ)
và Khu phố 4 (174 hộ), phường Đức Nghĩa để thành lập khu phố mới có quy mô 345
hộ.
d) Thị xã La Gi: (04 khu phố)
- Sáp nhập Khu phố 8 (369 hộ)
và Khu phố 9 (169 hộ), phường Tân An để thành lập khu phố mới có quy mô 538 hộ.
- Sáp nhập Khu phố 5 (219 hộ)
và Khu phố 6 (272 hộ), phường Phước Hội để thành lập khu phố mới có quy mô 491
hộ.
đ) Huyện Đức Linh: (04 thôn)
- Sáp nhập Thôn 6 (159 hộ) và
Thôn 7 (182), xã Sùng Nhơn để thành lập thôn mới có quy mô 341 hộ.
- Sáp nhập Thôn 8 (195 hộ) với
Thôn 9 (197 hộ), xã Đa Kai, huyện Đức Linh để thành lập thôn mới có quy mô 392
hộ.
2. Giữ nguyên hiện trạng các
thôn, khu phố do các yếu tố đặc thù:
Qua ý kiến đề xuất của UBND các
huyện, thị xã, thành phố và kết quả khảo sát thực địa của Sở Nội vụ, thống nhất
giữ nguyên hiện trạng 75 thôn, khu phố trong giai đoạn 2019 - 2021 do quy mô số
hộ gia đình đã đạt từ 80% trở lên, có khả năng tăng quy mô số hộ trong thời
gian đến và một số thôn, khu phố có các yếu tố đặc thù về lịch sử, truyền thống
văn hóa, phong tục tập quán, điều kiện địa lý - tự nhiên, để giữ ổn định, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước, giữ vững an ninh - quốc
phòng.
III. KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI SẮP XẾP:
1. Sáp nhập 30 thôn, khu phố
(14 thôn, 16 khu phố) để thành lập 07 thôn, 08 khu phố mới.
2. Giữ nguyên hiện trạng 83
thôn, khu phố chưa đạt tiêu chuẩn do các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa
hình, dân tộc, tôn giáo, phong tục tập quán…
3. Sau khi sáp nhập, toàn tỉnh
còn lại 691 thôn, khu phố (445 thôn, 246 khu phố); giảm 15 thôn, khu phố so với
trước khi sắp xếp.
(Chi
tiết tại phụ lục kèm theo)
Phần V
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
I. TÁC ĐỘNG
TÍCH CỰC:
1. Việc sáp nhập các thôn, khu
phố chưa đủ điều kiện về quy mô số hộ gia đình sẽ tinh gọn bộ máy người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, khu phố; tiết kiệm ngân sách nhà nước chi đầu tư cơ
sở hạ tầng và chi trả phụ cấp cho đội ngũ người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, khu phố.
2. Các thôn, khu phố sau khi
sáp nhập sẽ đảm bảo tiêu chuẩn về quy mô số hộ gia đình, giảm thiểu số lượng
thôn, khu phố chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.
II. TÁC ĐỘNG
TIÊU CỰC VÀ NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC KHI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC SÁP NHẬP:
1. Công tác tổ chức và hoạt động
của thôn, khu phố mới có khó khăn hơn do sau khi sáp nhập địa bàn được mở rộng,
có các yếu tố dân tộc, tôn giáo, truyền thống văn hóa riêng biệt,...
2. Quá trình sắp xếp sẽ có tác động
đến tổ chức, cá nhân, hộ gia đình do phải tiến hành chuyển đổi nhiều giấy tờ có
liên quan từ đơn vị cũ sang đơn vị mới.
Phần VI
LỘ TRÌNH THỜI GIAN VÀ NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. QUY
TRÌNH THỰC HIỆN:
- Bước 1: UBND cấp xã xây dựng Đề
án sáp nhập, giải thể thôn, khu phố.
- Bước 2: UBND cấp xã tổ chức lấy
ý kiến cử tri về Đề án sáp nhập, giải thể thôn, khu phố.
- Bước 3: UBND cấp xã trình
HĐND cùng cấp thông qua Đề án sáp nhập, giải thể thôn, khu phố.
- Bước 4: UBND cấp xã hoàn chỉnh
hồ sơ, trình UBND cấp huyện.
- Bước 5: UBND cấp huyện hoàn
chỉnh hồ sơ, gửi Sở Nội vụ thẩm định.
- Bước 6: Sở Nội vụ báo cáo
UBND tỉnh xem xét trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về sáp nhập, giải thể các
thôn, khu phố để thành lập các thôn, khu phố mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
II. LỘ
TRÌNH, THỜI GIAN:
1. UBND các huyện, thị xã,
thành phố hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trong tháng
10/2019.
2. Sở Nội vụ thẩm định, trình
UBND tỉnh thông qua trong tháng 11/2019.
3. UBND tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết sáp nhập, giải thể các thôn, khu phố để
thành lập các thôn, khu phố mới tại kỳ họp thứ 9 vào tháng
12/2019.
III. NHIỆM
VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. UBND các huyện Tuy Phong,
Bắc Bình, Đức Linh, thị xã La Gi và thành phố Phan Thiết:
- Chỉ đạo UBND cấp xã có liên
quan: xây dựng đề án sáp nhập các thôn, khu phố thuộc phạm vi quản lý; tổ chức
lấy ý kiến cử tri; trình HĐND cấp xã thông qua Đề án sáp nhập thôn, khu phố;
hoàn tất hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tổ chức thực hiện tốt công
tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chủ trương sắp xếp thôn, khu phố trên địa bàn
quản lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chủ trương sắp xếp các thôn, khu phố.
- Chỉ đạo, tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi các loại giấy tờ có liên quan từ
đơn vị cũ sang đơn vị mới.
2. Sở Nội vụ:
- Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án
này.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các địa phương xây dựng đề án sắp xếp các thôn, khu phố không đủ điều kiện (trừ
các thôn, khu phố đặc thù nêu tại Khoản 2 Mục I và Khoản 2 Mục II, Phần IV).
- Tổng hợp, thẩm định và tham
mưu UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định sáp nhập thôn,
khu phố theo quy định và tổ chức thực hiện sau khi có Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh
triển khai các quy định, chỉ đạo của Trung ương liên quan đến sắp xếp thôn, khu
phố.
3. Sở Tài chính:
Căn cứ các quy định của Trung
ương và địa phương, hướng dẫn các cơ quan, địa phương lập dự toán, bố trí kinh
phí thực hiện sắp xếp thôn, khu phố.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân về chủ trương
thực hiện sắp xếp lại thôn, khu phố của tỉnh Bình Thuận.
- Hướng dẫn quy trình, thủ tục
kiện toàn các tổ chức chính trị - xã hội liên quan ở thôn, khu phố.
- Tham gia thực hiện dân chủ,
giám sát và phản biện xã hội trong triển khai thực hiện Đề án.
5. Báo Bình Thuận, Đài Phát
thanh - Truyền hình Bình Thuận, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan
thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh:
Tập trung tuyên truyền để người
dân hiểu rõ và thực hiện đúng chủ trương sắp xếp thôn, khu phố của Trung ương
và địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn có liên quan:
- Căn cứ phương án sắp xếp
thôn, khu phố của Đề án này để xây dựng Đề án sáp nhập thôn, khu phố trên địa
bàn theo quy trình thực hiện quy định tại Mục I, Phần VI này.
- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức quán triệt, nhất quán trong
nhận thức của cán bộ, công chức, đảng viên và nhân dân về mục đích, sự cần thiết,
tầm quan trọng, lợi ích của việc sắp xếp thôn, khu phố. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên và nhân dân hưởng ứng, tạo sự đồng thuận
cao về phương án sáp nhập thôn, khu phố tại địa phương.
- Có biện pháp để ổn định và đảm
bảo tổ chức, hoạt động của thôn, khu phố; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện
bầu Trưởng thôn, khu phố và Phó Trưởng thôn, khu phố theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện quản lý cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hộ khẩu, đất
đai,... theo quy định; đảm bảo kịp thời, hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc
cho cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
- Rà soát, bố trí địa điểm các
công trình phúc lợi công cộng ở thôn, khu phố sau khi sáp nhập.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét,
giải quyết./.
PHỤ LỤC
THỐNG KÊ CÁC THÔN, KHU PHỐ CHƯA ĐỦ ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG ÁN
SẮP XẾP
STT
|
Tên thôn, khu phố
|
Hiện trạng thôn, khu phố
|
Phương án sắp xếp
|
Số hộ tiêu chuẩn
|
Số hộ hiện có
|
Đạt tỷ lệ %
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
TOÀN TỈNH
|
109
|
|
|
|
|
Huyện Tuy Phong
|
2
|
|
|
|
I
|
Xã Phong Phú
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 2
|
250
|
405
|
162,00
|
Sáp nhập Thôn 3 với Thôn 2 để
thành lập thôn mới có quy mô 581 hộ
|
2
|
Thôn 3
|
250
|
176
|
70,40
|
3
|
Thôn La Bá
|
250
|
133
|
53,20
|
Giữ nguyên do địa hình biệt lập,
tiếp giáp với xã Phan Dũng, cách trung tâm xã và các thôn khác 20 Km
|
|
Huyện Bắc Bình
|
25
|
|
|
|
I
|
Thị trấn Chợ Lầu
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Xuân Quang
|
250
|
164
|
65,60
|
Giữ nguyên do Khu phố Xuân An
2 liền kề có số hộ đông (862 hộ), nếu sáp nhập sẽ rất khó quản ký. Thị trấn
quy hoạch mở rộng khu dân cư và các thiết chế hướng thôn Xuân Quang, dự báo
dân số sẽ tăng
|
II
|
Thị trấn Lương Sơn
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố Bắc Sơn
|
300
|
148
|
49,33
|
Giữ nguyên do Thị trấn đã bố
trí 02 khu tái định cư (khu tái định cư S11 dự kiến 114 hộ và khu tái định cư
quốc lộ 1A dự kiến 140 hộ), đã bàn giao 90% số lô nên sẽ đáp ứng đủ điều kiện.
|
2
|
Khu phố Lương Hòa
|
300
|
262
|
87,33
|
Giữ nguyên do địa bàn hiện đã
gần đạt tiêu chuẩn quy định và vẫn còn quỹ đất ở có thể phát triển dân cư,
trong thời gian 2 - 3 năm sẽ tăng số hộ đạt theo quy mô dân số theo quy định
|
3
|
Thôn Lương Đông
|
250
|
240
|
96,00
|
III
|
Xã Phan Thanh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trí Thái
|
250
|
235
|
94,00
|
Giữ nguyên do yếu tố đặc thù
về dân tộc (Kinh, Nùng, Chăm) và tôn giáo (Bà ni, Bà la môn), có truyền thống,
phong tục, tập quán và sinh hoạt tín ngưỡng khác nhau
|
2
|
Thôn Mai lãnh
|
250
|
181
|
72,40
|
3
|
Thôn Thanh Bình
|
250
|
160
|
64,00
|
IV
|
Xã Sông Lũy
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tú Sơn
|
250
|
236
|
94,40
|
Giữ nguyên do Thôn thuần đồng
bào dân tộc, có khoảng cách xa trung tâm xã (11 km) và các thôn lân cận (7km)
|
2
|
Thôn Sông Khiêng
|
250
|
226
|
90,40
|
Giữ nguyên do Vị trí địa lý,
địa hình cách xa với các thôn khác
|
V
|
Xã Phan Sơn
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Ka Líp
|
250
|
219
|
87,60
|
Giữ nguyên do Thôn có đông đồng
bào dân tộc Rắc Lây chiếm đa số 136 hộ/580 khẩu, đời sống văn hóa riêng biệt.
|
2
|
Thôn Boon Thớp
|
250
|
223
|
89,20
|
Giữ nguyên do thôn có đời sống
sinh hoạt tôn giáo khác nhau, hiện có 04 nhóm tôn giáo đang hoạt động và sinh
hoạt tại gia.
|
3
|
Thôn Ka Lúc
|
250
|
186
|
74,40
|
Giữ nguyên do địa bàn cách xa
trung tâm xã khoảng 15km, thôn có vị trí độc lập và yếu tố đặc thù riêng của
xã.
|
VI
|
Xã Bình An
|
|
|
|
|
1
|
Thôn An Hòa
|
250
|
173
|
69,20
|
Giữ nguyên do Thôn thuần đồng
bào dân tộc thiểu số (Tày, Nùng), cách thôn An Thạnh hơn 5 Km.
|
VII
|
Xã Phan Tiến
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tiến Đạt
|
250
|
216
|
86,40
|
Giữ nguyên do xã Phan Tiến có
02 thôn, trong đó thôn Tiến Thành đạt trên 100% tiêu chí quy định, nếu sáp nhập
sẽ gây khó khăn trong công tác quản lý.
|
VIII
|
Xã Phan Điền
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tân Điền
|
250
|
166
|
66,40
|
Giữ nguyên do xã có hai thôn,
hình thành từ dân di cư ở các địa phương khác đến, đời sống, sinh hoạt có
khác nhau
|
2
|
Thôn Phú Điền
|
250
|
170
|
68,00
|
IX
|
Xã Hồng Phong
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hồng Thạnh
|
250
|
117
|
46,80
|
Sáp nhập thôn Hồng Thạnh và
thôn Hồng Thịnh để thành lập thôn mới có quy mô 215 hộ
|
2
|
Thôn Hồng Thịnh
|
250
|
98
|
39,20
|
3
|
Thôn Hồng Trung
|
250
|
170
|
68,00
|
Giữ nguyên do xã Hồng Phong
còn lại 02 thôn sau khi sắp xếp, địa bàn rộng, hai thôn cách xa nhau
|
X
|
Xã Sông Bình
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Cầu Vượt
|
250
|
138
|
55,20
|
Sáp nhập thôn Cầu Vượt với thôn
Hòn Móc để thành lập thôn mới có quy mô 269 hộ
|
2
|
Thôn Hòn Móc
|
250
|
131
|
52,40
|
3
|
Thôn Bình Phụ
|
250
|
143
|
57,20
|
Sáp nhập thôn Bình Phụ với
thôn Láng Xéo để thành lập thôn mới có quy mô 396 hộ
|
4
|
Thôn Láng Xéo
|
250
|
253
|
101,20
|
5
|
Thôn Sông Bằng
|
250
|
129
|
51,60
|
Sáp nhập thôn Sông Bằng với
thôn Đá Trắng để thành lập thôn mới có quy mô 349 hộ
|
6
|
Thôn Đá Trắng
|
250
|
220
|
88,00
|
7
|
Thôn Tân Hòa
|
250
|
221
|
88,40
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình của thôn cách xa với các thôn khác
|
|
Hàm Thuận Bắc
|
7
|
|
|
|
I
|
Xã Hàm Phú
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Sơn
|
250
|
220
|
88,00
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình của thôn cách xa với các thôn khác
|
2
|
Thôn Phú Thắng
|
250
|
196
|
78,40
|
Giữ nguyên do các thôn liền kề
có quy mô dân số lớn như Phú Lập (958 hộ), Phú Điền (648 hộ), nếu sáp nhập sẽ
khó quản lý.
|
II
|
Xã Thuận Hòa
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Dân Lễ
|
250
|
210
|
84,00
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình của thôn bị chia cắt, cách xa với các thôn khác
|
III
|
Xã Đông Tiến
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
250
|
176
|
70,40
|
Giữ nguyên hiện trạng. Thực hiện
đánh giá mô hình tại xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình và xã Phan Dũng, huyện Tuy
Phong thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
|
2
|
Thôn 2
|
250
|
155
|
62,00
|
IV
|
Xã La Dạ
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 2
|
250
|
182
|
72,80
|
Giữ nguyên do địa bàn rộng, vị
trí địa lý các thôn cách xa nhau, có đông đồng bào dân tộc thiểu số
|
2
|
Thôn 4
|
250
|
162
|
64,80
|
|
Thành phố Phan Thiết
|
25
|
|
|
|
I
|
Phường Mũi Né
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 2
|
300
|
224
|
74,67
|
Giữ nguyên do các khu phố có tốc
độ đô thị hóa cao, dự kiến dân số tại các khu phố này có thể tăng nhanh trong
thời gian tới, có thể đáp ứng quy mô số hộ gia đình theo quy định.
|
2
|
Khu phố 3
|
300
|
188
|
62,67
|
3
|
Khu phố 4
|
300
|
280
|
93,33
|
4
|
Khu phố 7
|
300
|
212
|
70,67
|
5
|
Khu phố 8
|
300
|
296
|
98,67
|
6
|
Khu phố Suối Nước
|
300
|
152
|
50,67
|
II
|
Phường Phú Thủy
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 8
|
300
|
208
|
69,33
|
Sáp nhập Khu phố 8 và Khu phố
9 thành khu phố mới có quy mô 382 hộ
|
2
|
Khu phố 9
|
300
|
174
|
58,00
|
3
|
Khu phố 10
|
300
|
275
|
91,67
|
Giữ nguyên do địa bàn sẽ tăng
thêm quy mô số hộ gia đình sau khi hình thành khu dân cư Phố Biển Rạng Đông.
|
III
|
Phường Bình Hưng
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 6
|
300
|
124
|
41,33
|
Sáp nhập Khu phố 6 và Khu phố
7 thành khu phố mới có quy mô 227 hộ
|
2
|
Khu phố 7
|
300
|
103
|
34,33
|
3
|
Khu phố 1
|
300
|
272
|
90,67
|
Giữ nguyên do quy mô số hộ
dân đa số đạt trên 75% theo quy định, việc sáp nhập sẽ hình thành khu phố có
số hộ dân lớn, không đảm bảo cho công tác quản lý của địa phương.
|
4
|
Khu phố 4
|
300
|
227
|
75,67
|
5
|
Khu phố 5
|
300
|
271
|
90,33
|
6
|
Khu phố 8
|
300
|
241
|
80,33
|
IV
|
Phường Phú Trinh
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 4
|
300
|
249
|
83,00
|
Giữ nguyên do nơi đây có mật
độ dân cư đông đúc, an ninh trật tự, an toàn giao thông phức tạp.
|
2
|
Khu phố 6
|
300
|
270
|
90,00
|
Sáp nhập Khu phố 6 và Khu phố
7 thành khu phố mới có quy mô 508 hộ
|
3
|
Khu phố 7
|
300
|
238
|
79,33
|
V
|
Phường Đức Thắng
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 7
|
300
|
278
|
92,67
|
Giữ nguyên do địa bàn phức tạp,
có Cảng cá Phan Thiết, tập trung nhiều đối tượng phức tạp từ nhiều nơi khác đến
sinh sống.
|
VI
|
Phường Đức Nghĩa
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 1
|
300
|
160
|
53,33
|
Sáp nhập Khu phố 1 và Khu phố
2 thành khu phố mới có quy mô 331 hộ
|
2
|
Khu phố 2
|
300
|
171
|
57,00
|
3
|
Khu phố 3
|
300
|
171
|
57,00
|
Sáp nhập Khu phố 3 và Khu phố
4 thành khu phố mới có quy mô 345 hộ
|
4
|
Khu phố 4
|
300
|
174
|
58,00
|
VII
|
Phường Đức Long
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 1
|
300
|
274
|
91,33
|
Giữ nguyên do khu phố đã đạt
91% quy mô dân số theo quy định, các khu phố liền kề đều có số hộ gia đình
cao hơn nhiều so tiêu chuẩn
|
VIII
|
Xã Tiến Thành
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tiến Phú
|
250
|
200
|
80,00
|
Giữ nguyên do địa bàn có diện
tích tương đối rộng, có tiềm năng phát triển du lịch phía Nam Phan Thiết, dự
kiến dân cư tăng mạnh trong thời gian đến.
|
|
Huyện Hàm Thuận Nam
|
7
|
|
|
|
I
|
Xã Mỹ Thạnh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
250
|
179
|
71,60
|
Giữ nguyên hiện trạng. Thực
hiện đánh giá mô hình tại xã Phan Lâm, huyện Bắc Bình và xã Phan Dũng, huyện
Tuy Phong thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
|
2
|
Thôn 2
|
250
|
70
|
28,00
|
II
|
Xã Hàm Cần
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 2
|
250
|
160
|
64,00
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình chia cắt, cách xa các thôn khác
|
2
|
Thôn Lò To
|
250
|
127
|
50,80
|
III
|
Xã Hàm Cường
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Nghĩa
|
250
|
196
|
78,40
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý
cách xa các thôn khác, các thôn liền kề cũng có số hộ dân đông
|
IV
|
Xã Tân Thành
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Cây Găng
|
250
|
235
|
94,00
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý
cách xa các thôn khác, các thôn liền kề cũng có số hộ dân đông
|
V
|
Xã Thuận Quý
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Thuận Thành
|
250
|
199
|
79,60
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý
cách xa các thôn khác
|
|
Huyện Hàm Tân
|
10
|
|
|
|
I
|
Thị trấn Tân Minh
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 4
|
300
|
96
|
32,00
|
Đang thực hiện rà soát, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp xã
|
II
|
Xã Tân Đức
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 4
|
250
|
171
|
68,40
|
Đang thực hiện rà soát, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp xã
|
2
|
Thôn 5
|
250
|
179
|
71,60
|
3
|
Thôn Suối Giêng
|
250
|
213
|
85,20
|
Giữ nguyên do địa bàn đang thực
hiện dự án sắp xếp ổn định dân cư, dân di cư tự do, diện tích rộng hơn 3.000
ha
|
III
|
Xã Sông Phan
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tân Hưng
|
250
|
165
|
66,00
|
Giữ nguyên do địa bàn rộng, nếu
sáp nhập sẽ gây trở ngại, khó khăn trong đi lại, sinh hoạt, hội họp của thôn,
khó quản lý.
|
IV
|
Xã Tân Hà
|
|
|
|
|
4
|
Thôn Đông Hiệp
|
250
|
245
|
98,00
|
Giữ nguyên do thôn đã đạt 98%
quy mô hộ gia đình, cần giữ ổn định.
|
5
|
Thôn Suối Máu
|
250
|
146
|
58,40
|
Giữ nguyên do thôn thuần đồng
bào dân tộc sinh sống
|
V
|
Xã Tân Thắng
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Cô Kiều
|
250
|
224
|
89,60
|
Giữ nguyên do thôn tiếp giáp
với thôn Phò Trì (559 hộ đồng bào dân tộc thiểu số) và thôn Gò Đồn (444 hộ,
là vùng người dân theo Đạo Công giáo), khác nhau về dân tộc, tín ngưỡng tôn
giáo.
|
VI
|
Xã Thắng Hải
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Suối Tứ
|
250
|
180
|
72,00
|
Giữ nguyên do địa bàn hai
thôn rộng, cách xa nhau, khó khăn cho công tác quản lý của địa phương
|
2
|
Thôn Suối Bang
|
250
|
201
|
80,40
|
|
Thị xã La Gi
|
8
|
|
|
|
I
|
Phường Tân An
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 8
|
300
|
369
|
123,00
|
Sáp nhập Khu phố 8 và Khu phố
9 thành khu phố mới có quy mô 538 hộ
|
2
|
Khu phố 9
|
300
|
169
|
56,33
|
II
|
Phường Phước Hội
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 5
|
300
|
219
|
73,00
|
Sáp nhập Khu phố 5 và Khu phố
6 thành khu phố mới có quy mô 491 hộ
|
2
|
Khu phố 6
|
300
|
272
|
90,67
|
3
|
Khu phố 9
|
300
|
255
|
85,00
|
Giữ nguyên do địa bàn tiếp
giáp với khu phố 3 có quy mô dân số đông; địa bàn có quy hoạch Khu đô thị mới
Phước Hội có quy mô 400 lô nền
|
III
|
Phường Phước Lộc
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố 4
|
300
|
374
|
124,67
|
Sáp nhập Khu phố 4 và Khu phố
6 thành khu phố mới có quy mô 502 hộ
|
2
|
Khu phố 6
|
300
|
128
|
42,67
|
IV
|
Xã Tân Tiến
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hiệp Cường
|
250
|
214
|
85,60
|
Giữ nguyên do địa bàn thôn rộng,
vị trí cách xa với các thôn khác
|
2
|
Thôn Hiệp Tín
|
250
|
205
|
82,00
|
V
|
Xã Tân Hải
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hiệp Trí
|
250
|
204
|
81,60
|
Giữ nguyên do địa bàn thôn rộng,
vị trí cách xa với các thôn khác
|
|
Huyện Tánh Linh
|
13
|
|
|
|
I
|
Xã Đức Phú
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 5
|
250
|
180
|
72,00
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình chia cắt, tiếp giáp với tỉnh Lâm Đồng
|
II
|
Xã Măng Tố
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 3
|
250
|
216
|
86,40
|
Giữ nguyên để thực hiện Đề án
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
|
III
|
Xã Bắc Ruộng
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 4
|
250
|
184
|
73,60
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình chia cắt, cách xa các thôn khác
|
IV
|
Xã Đồng Kho
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 5
|
250
|
163
|
65,20
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình chia cắt, cách xa các thôn khác
|
V
|
Xã La Ngâu
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
250
|
152
|
60,80
|
Giữ nguyên do các thôn thuần
đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn rộng, công tác quản lý còn có hạn chế nên
giữ ổn định
|
2
|
Thôn 2
|
250
|
227
|
90,80
|
3
|
Thôn 3
|
250
|
165
|
66,00
|
4
|
Thôn Đa Mi
|
250
|
99
|
39,60
|
Giữ nguyên do thôn cách xa
trung tâm và các thôn khác khoảng 30 km.
|
VI
|
Xã Đức Thuận
|
|
|
|
|
2
|
Thôn Hòa Thuận
|
250
|
227
|
90,80
|
Giữ nguyên hiện trạng. Rà
soát, đánh giá kỹ hơn để thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
|
3
|
Thôn Bàu Chim
|
250
|
182
|
72,80
|
1
|
Thôn Quảng Thuận
|
250
|
214
|
85,60
|
Giữ nguyên do các thôn liền kề
có quy mô dân số lớn, việc sáp nhập sẽ khó quản lý
|
VII
|
Thị trấn Lạc Tánh
|
|
|
|
|
1
|
Khu phố Trà Cụ
|
300
|
257
|
85,67
|
Giữ nguyên do các khu phố liền
kề có quy mô số hộ đông, vị trí cách xa nhau
|
VIII
|
Xã Gia Huynh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 4
|
250
|
226
|
90,40
|
Giữ nguyên do địa bàn rộng,
cách xa với các thôn khác.
|
|
Huyện Đức Linh
|
12
|
|
|
|
I
|
Xã Đức Chính
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 3
|
250
|
235
|
94,00
|
Giữ nguyên để thực hiện Đề án
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
|
II
|
Xã Mê Pu
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 6
|
250
|
243
|
97,20
|
Giữ nguyên do địa bàn đã đạt
97% tiêu chuẩn nên giữ ổn định
|
2
|
Thôn 7
|
250
|
60
|
24,00
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình đồi núi biệt lập, chia cắt với các thôn khác
|
3
|
Thôn 9
|
250
|
111
|
44,40
|
III
|
Xã Sùng Nhơn
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 6
|
250
|
159
|
63,60
|
Sáp nhập Thôn 6 với Thôn 7
thành lập thôn mới có quy mô 341 hộ
|
2
|
Thôn 7
|
250
|
182
|
72,80
|
IV
|
Xã Đa Kai
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
250
|
237
|
94,80
|
Giữ nguyên do các thôn có vị
trí cách xa nhau, địa bàn rộng, quy mô số hộ cao nên giữ ổn định
|
2
|
Thôn 2
|
250
|
192
|
76,80
|
3
|
Thôn 8
|
250
|
195
|
78,00
|
Sáp nhập Thôn 8 với Thôn 9
thành lập thôn mới có quy mô 392 hộ
|
4
|
Thôn 9
|
250
|
197
|
78,80
|
5
|
Thôn 10
|
250
|
71
|
28,40
|
Giữ nguyên do vị trí địa lý,
địa hình đồi núi biệt lập, chia cắt với các thôn khác
|
6
|
Thôn 11
|
250
|
109
|
43,60
|
|
Huyện Phú Quý
|
0
|
|
|
|
(1) Theo Điều 5
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố; được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 14/2018/TT -BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ.
(2) Theo Quyết định
số 202/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ thì tỉnh Bình Thuận có 04
xã đảo gồm: xã Phước Thể, huyện Tuy Phong; xã Tam Thanh, xã Ngũ Phụng, xã Long
Hải, huyện Phú Quý.
(3) Thành lập
theo Quyết định số 68/2005/QĐ-UBND ngày 18/10/2005 của UBND tỉnh ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Tổ nhân dân tự quản trên địa bàn dân cư của tỉnh
Bình Thuận.
(4) Thông báo số
50-TB/TU ngày 10/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc sắp xếp, bố trí và thực
hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu
phố theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.