THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 240/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 79/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Chính phủ.
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch và tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, các vấn đề phát
sinh, vướng mắc của các bộ, cơ quan, địa phương, kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTgCP, các PTTgCP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP,
các Vụ, Cục, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Hòa Bình
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 240/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Quán triệt, triển khai chỉ đạo của Bộ Chính trị
về công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày
22 tháng 12 năm 2024 về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia và các nhiệm vụ, giải pháp theo yêu cầu của Quốc hội
tại Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 và các chương trình, kế
hoạch, đề án, văn bản được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, bảo đảm thực
hiện có kết quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra trong năm 2025 và giai
đoạn 2021-2025.
2. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc ban hành quy
định TTHC trong các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); thực hiện
nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, TTHC trong lập đề nghị, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu quả việc tham vấn đối tượng chịu tác
động, công tác thẩm định, thẩm tra theo quy định của pháp luật.
3. Tiếp tục rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các
TTHC thực chất, hiệu quả, trong đó tập trung cắt giảm giấy phép tại các bộ,
ngành, địa phương và loại bỏ ngay những quy định, TTHC đang là rào cản cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và nước ngoài và đời
sống người dân để tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực, tiết kiệm chi
phí cho người dân, doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
4. Đổi mới toàn diện việc giải quyết TTHC, cung cấp
dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; tổ chức triển khai thí điểm
thành công mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho
người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn
trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu.
5. Gắn kết chặt chẽ giữa cải cách TTHC với chuyển đổi
số, triển khai Đề án 06, hiện đại hóa công tác chỉ đạo, điều hành, phục vụ người
dân, doanh nghiệp, tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ, đổi mới tư duy, hành động;
áp dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, phương pháp tiên tiến và mạnh dạn
thí điểm các sáng kiến, giải pháp mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn và xu thế phát
triển.
6. Tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân; nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách TTHC.
II. YÊU CẦU
1. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm chính
trị, nỗ lực, hành động của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong chỉ đạo
tổ chức thực hiện, ưu tiên nguồn lực triển khai. Xác định kết quả triển khai Kế
hoạch này là một trong các căn cứ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách TTHC của các bộ, cơ quan, địa phương năm 2025 và giai đoạn 2021-2025.
2. Cải cách TTHC xuất phát từ lợi ích của người
dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể và là mục
tiêu; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Thực hiện chỉ đạo, điều hành trên môi trường điện
tử thông qua việc sử dụng các nền tảng, dữ liệu số được kết nối, chia sẻ đồng bộ
thông suốt giữa các bộ, ngành, địa phương và trong nội bộ cơ quan, tổ chức.
4. Các bộ, ngành, địa phương xác định rõ trách nhiệm
và chủ động tổ chức triển khai Kế hoạch này, phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ
quan, địa phương liên quan, kịp thời phản ánh những vấn đề phát sinh, khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện để Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
5. Phát huy tốt nhất vai trò Tổ công tác cải cách
TTHC và Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ trong việc chỉ đạo,
đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; kịp thời nắm
bắt, chỉ đạo xử lý tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách,
TTHC là rào cản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của người dân.
6. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, sự
tham gia của các cấp, các ngành, chuyên gia, nhà khoa học, người dân, doanh
nghiệp, đẩy mạnh công tác truyền thông tạo đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin
của Nhân dân.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Quán triệt, triển khai chỉ đạo của Bộ Chính trị về
công tác cải cách TTHC tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 và
các nhiệm vụ, giải pháp theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số
142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 và các chương trình, kế hoạch, đề án,
văn bản được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, quyết tâm hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm 2025 tại Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08
tháng 01 năm 2025 của Chính phủ và giai đoạn 2021-2025 tại Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021, Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2020 của Chính phủ và Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 03 năm 2021, Quyết
định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu
các Đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Cải cách các quy định
TTHC, quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh (QĐKD)
a) Kiểm soát quy định TTHC ngay từ khâu xây dựng
văn bản QPPL
- Các bộ, ngành, địa phương kiểm soát chặt chẽ và
thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động chính sách, TTHC tại các đề nghị xây dựng,
dự án, dự thảo văn bản QPPL; tiếp thu, giải trình đầy đủ ý kiến thẩm định, thẩm
tra về chính sách, TTHC; nâng cao hiệu quả việc tham vấn đối tượng chịu tác động,
bảo đảm thực hiện đúng theo yêu cầu của Luật ban hành văn bản QPPL. Thường
xuyên giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định, TTHC sau khi được ban
hành; kịp thời lắng nghe, phát hiện để sửa đổi, bổ sung những quy định, TTHC
không còn phù hợp.
- Bộ Tư pháp, Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tập trung thẩm định quy định về TTHC tại các đề nghị xây dựng, dự án, dự
thảo văn bản QPPL bảo đảm chỉ ban hành TTHC thật sự cần thiết, hợp pháp, hợp
lý, khả thi với chi phí tuân thủ thấp nhất. Văn phòng Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường, phát huy vai trò thẩm tra, có ý kiến
độc lập về quy định TTHC thuộc thẩm quyền của địa phương tại các dự thảo văn bản
QPPL do các Sở, ban, ngành trình Hội đồng nhân dân/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
- Văn phòng Chính phủ tăng cường, phát huy vai trò
thẩm tra, có ý kiến độc lập về quy định TTHC tại các đề án, dự án, dự thảo văn
bản QPPL do các bộ, ngành, địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thường
xuyên lắng nghe, tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị từ Hội đồng tư vấn, người
dân, doanh nghiệp, báo chí để rà soát, đánh giá, kịp thời báo cáo cấp có thẩm
quyền có giải pháp điều chỉnh, thay thế, bãi bỏ các quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh, TTHC hiện hành nhưng phát sinh nhiều bất cập trong thực tiễn
triển khai.
b) Cắt giảm, đơn giản hóa QĐKD, TTHC và phân cấp thẩm
quyền giải quyết TTHC tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
- Các bộ, cơ quan ngang bộ:
+ Khẩn trương xây dựng, trình ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền sửa đổi các văn bản QPPL theo hình thức một văn bản sửa
nhiều văn bản để cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, QĐKD và giấy tờ công dân liên
quan đến quản lý dân cư theo các phương án cắt giảm, đơn giản hóa đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại văn bản số 6866/VPCP-KSTT ngày 26
tháng 9 năm 2024 về việc thực thi các phương án đơn giản hóa TTHC, QĐKD liên
quan đến việc sửa đổi, bổ sung các luật và văn bản số 7575/VPCP-KSTT ngày 16
tháng 10 năm 2024 về việc thực thi các phương án đơn giản hóa TTHC, QĐKD liên
quan đến việc sửa đổi, bổ sung văn bản dưới luật; tổ chức triển khai phương án
cắt giảm, đơn giản hóa quy định, TTHC liên quan đến phiếu lý lịch tư pháp tại
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức triển khai Chương trình cắt giảm giấy
phép tại các bộ, ngành, địa phương và chuyển một số nhiệm vụ, hoạt động cấp
phép cho doanh nghiệp, tổ chức xã hội đảm nhiệm giai đoạn 2025-2030 ngay sau
khi được Chính phủ phê duyệt.
+ Rà soát, đơn giản hóa TTHC trong quản lý và triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 03/NQ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2025 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
+ Rà soát, xây dựng danh mục kết quả giải quyết
TTHC có quy định hiệu lực từ 05 năm trở xuống và đề xuất phương án điều chỉnh
(tăng hiệu lực hoặc đơn giản hóa thủ tục gia hạn, thông báo tự động...) gửi Văn
phòng Chính phủ trong Quý III năm 2025 để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
+ Rà soát, xây dựng danh mục TTHC có quy định nộp,
xuất trình các thành phần hồ sơ là kết quả giải quyết TTHC trước đó và đã được
lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành; đề xuất
phương án bãi bỏ việc nộp, xuất trình giấy tờ đó và thay thế bằng cách khai
thác dữ liệu trong trường hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu
chuyên ngành đã kết nối với hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh,
hoặc giấy tờ đó đã được các cơ quan nhà nước số hóa, lưu trữ tại kho quản lý dữ
liệu điện tử, trước mắt áp dụng ngay đối với giấy tờ về công dân, đăng ký doanh
nghiệp, hộ tịch điện tử, lý lịch tư pháp... gửi Văn phòng Chính phủ chậm nhất
trong Quý III năm 2025 để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Văn
phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu và tổ chức triển khai
việc sử dụng VNeID để xác thực định danh tổ chức, cá nhân (từ mức độ 2), đồng
thời thay thế cho việc ký số, đóng dấu của người dân, doanh nghiệp trong các mẫu
đơn, tờ khai điện tử tương tác khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến, hoàn
thành trong tháng 6 năm 2025.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Văn
phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan xây dựng quy định hướng dẫn việc
lưu trữ hồ sơ TTHC có việc khai thác, tái sử dụng dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong đó có việc sử dụng VNeID, hoàn
thành trong tháng 6 năm 2025.
- Văn phòng Chính phủ:
+ Khẩn trương hoàn thiện, trình Chính phủ ban hành
trong Quý II năm 2025 Chương trình cắt giảm giấy phép tại các bộ, ngành, địa
phương và chuyên một số nhiệm vụ, hoạt động cấp phép doanh nghiệp, tổ chức xã hội
đảm nhiệm giai đoạn 2025-2030.
+ Rà soát độc lập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC Danh mục kết quả giải quyết TTHC có quy định thời hạn từ 05 năm trở xuống
và Danh mục thành phần hồ sơ TTHC có quy định nộp, xuất trình các thành phần hồ
sơ là kết quả giải quyết TTHC trước đó và đã được lưu trữ trong các cơ sở dữ liệu
quốc gia hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành gửi các bộ, ngành, địa phương để tham
khảo, phục vụ rà soát và đề xuất phương án điều chỉnh, thay thế, bãi bỏ.
c) Cắt giảm, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống
hành chính nhà nước
Các bộ, ngành, địa phương:
- Khẩn trương rà soát, công bố đầy đủ TTHC nội bộ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau, giữa các bộ, cơ quan với các Cục, Vụ
và tương đương, giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh với các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ tại văn bản số
5990/VPCP-KSTT ngày 22 tháng 8 năm 2024.
- Xác định đúng phạm vi, thẩm quyền ban hành TTHC nội
bộ để rà soát, đơn giản hóa theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phương án đơn giản hóa, bảo đảm mục tiêu, yêu cầu đề ra tại Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền sửa đổi các văn bản để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản
hóa TTHC nội bộ đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê
duyệt.
- Rà soát, tái cấu trúc quy trình các TTHC nội bộ
trên các lĩnh vực: Kế hoạch; chiến lược; nhân sự; tài chính - kế toán; văn thư
lưu trữ; tài sản; thi đua - khen thưởng; hành chính, tổng hợp và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, bảo đảm quy định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể, hợp lý các bộ phận tạo thành cơ
bản của TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát TTHC và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Chính phủ về thực
hiện TTHC toàn trình trên môi trường điện tử. Thời hạn hoàn thành trong tháng
12 năm 2025.
2. Đổi mới việc thực hiện, giải
quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác
các TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định; thực hiện nghiêm việc
gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc toàn trình trên môi trường điện
tử; 100% hồ sơ TTHC phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh và liên thông, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công quốc
gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện.
- Tổ chức triển khai Nghị quyết của Chính phủ về đổi
mới toàn diện việc giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa
giới hành chính ngay sau khi được Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và Bộ
Công an rà soát, đánh giá lại chất lượng các dịch vụ công trực tuyến đang cung
cấp trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh và tích hợp, cung cấp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, bảo đảm chỉ duy trì cung cấp những dịch vụ
công thực chất, hiệu quả, hoàn thành trong Quý II năm 2025.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện dịch vụ công trực
tuyến toàn trình, dịch vụ công trực tuyến một phần; phấn đấu đến hết năm 2025 đạt
100% TTHC đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức
dịch vụ công trực tuyến toàn trình, tối thiểu 80% hồ sơ TTHC được xử lý hoàn
toàn trực tuyến; khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC trên môi
trường điện tử; giảm tối đa thời gian, chi phí đi lại cho việc gửi hồ sơ và nhận
kết quả giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân; tăng tính công khai, minh bạch
khi giải quyết TTHC; nâng cao trách nhiệm, trình độ chuyên môn và kiến thức về
công nghệ thông tin của cán bộ công chức được phân công xử lý hồ sơ TTHC, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, gắn cải cách TTHC với chuyển đổi số quốc
gia.
- Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC
theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số
107/2021/NĐ-CP, làm sạch dữ liệu, gắn việc số hóa với thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC; tái sử
dụng dữ liệu đã được số hóa giữa các bộ, ngành, địa phương thông qua kết nối,
chia sẻ dữ liệu với Kho quản lý dữ liệu cá nhân, tổ chức trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia.
- Thúc đẩy triển khai Đề án 06, nhất là việc tháo gỡ
các điểm nghẽn trong quá trình triển khai và nâng cấp các cơ sở dữ liệu quốc
gia, chuyên ngành, kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tiếp
tục đơn giản hóa giấy tờ khi thực hiện TTHC và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cấp hạ tầng, hệ thống thông tin giải quyết
TTHC cấp bộ, cấp tỉnh, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin dịch vụ công tập trung thuộc phạm
vi quản lý của bộ, ngành để giải quyết TTHC, cấp kết quả điện tử và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp hoàn toàn trên môi trường điện
tử; phối hợp với Văn phòng Chính phủ nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
Hoàn thành trong Quý III năm 2025.
- Tổ chức thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và chỉ đạo, đề nghị của Tổ công
tác cải cách TTHC, Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ về các
kiến nghị, đề xuất, vướng mắc, khó khăn liên quan đến cơ chế, chính sách, TTHC
là rào cản cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của
người dân. Tổ chức kiểm tra, xác minh, làm rõ hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn
trong giải quyết TTHC và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có liên quan theo
đúng quy định.
- Định kỳ hằng tháng công khai kết quả đánh giá chất
lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng
Dịch vụ công, Cổng Thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác
cải cách, kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, thực hiện
TTHC trên môi trường điện tử; báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả kiểm tra, thanh
tra, kịp thời đề xuất biện pháp chấn chỉnh việc thực hiện.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Bình Dương, Bắc Ninh phối hợp chặt chẽ với
Văn phòng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thí điểm Mô hình Trung tâm phục
vụ hành chính công một cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chỉ đạo của
Chính phủ tại Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 và Nghị quyết số
188/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2024, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả triển
khai trước ngày 10 tháng 12 năm 2025.
c) Bộ Công an chủ trì đầu tư, xây dựng và quản trị,
vận hành kỹ thuật, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của Cổng Dịch vụ công quốc
gia tại Trung tâm dữ liệu quốc gia theo lộ trình triển khai Nghị quyết số
175/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2023 và Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 20 tháng
9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Thời hạn hoàn thành phù hợp với lộ trình sửa đổi,
thay thế quy định của pháp luật về cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo chỉ
đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ tại công văn số 7641/VPCP-KSTT ngày
18 tháng 10 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ.
d) Văn phòng Chính phủ
- Thực hiện thuê dịch vụ công nghệ thông tin đối với
hạng mục Cổng Dịch vụ công quốc gia theo đúng quy định tại Quyết định số
274/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm duy trì hoạt
động ổn định, liên tục, không gián đoạn của Cổng Dịch vụ công quốc gia cho đến
khi hoàn thành phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia tại Trung tâm dữ liệu quốc
gia.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành
có liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung, thay thế các quy định pháp luật có liên quan về Cổng Dịch vụ công quốc
gia bảo đảm hành lang pháp lý cho việc phát triển, quản lý, vận hành, khai thác
và cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia tại Trung
tâm dữ liệu quốc gia.
Văn phòng Chính phủ là đơn vị chủ quản, chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ, chức năng của Cổng Dịch vụ công quốc gia, bao gồm: (1) Chủ
trì, điều phối, đôn đốc, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; xây dựng các yêu cầu, tính năng, chức năng để phát triển Cổng Dịch
vụ công quốc gia; (2) Thực hiện trách nhiệm của chủ quản cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính; (3) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương thực hiện kết nối Cổng Dịch vụ công quốc gia với hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương;
(4) Thực hiện khai thác, sử dụng, phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia theo
yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bảo đảm khai thác, sử dụng trên đa nền
tảng, đa thiết bị.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ,
ngành, địa phương nâng cấp, phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và Hệ thống
thông tin PAKN trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo hướng ứng dụng trí tuệ nhân
tạo để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin về TTHC, kịp thời
nắm bắt, phát hiện những vấn đề khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách,
TTHC; cung cấp các biểu mẫu điện tử tương tác tự động điền thông tin để tạo thuận
lợi cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC; hỗ trợ kiểm soát chặt chẽ
quy định TTHC trong văn bản QPPL từ khâu xây dựng dự thảo và cung cấp chức năng
tham vấn trực tuyến các đối tượng chịu tác động; đánh giá nỗ lực cải cách TTHC
của bộ, ngành, địa phương), bảo đảm duy trì hoạt động ổn định, liên tục, không
để gián đoạn Cổng Dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành trong quý IV năm 2025.
- Đánh giá độc lập về chất lượng các dịch vụ công
trực tuyến đang được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, kịp thời
kiến nghị các bộ, ngành, địa phương tái cấu trúc quy trình, nâng cấp dịch vụ, bảo
đảm thực chất, hiệu quả.
- Xây dựng, trình Chính phủ ban hành trong Quý II
năm 2025 Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới toàn diện việc giải quyết TTHC,
cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các tiêu chí Bộ Chỉ số
đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo Quyết định số
766/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương tổ
chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 và Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
và kết quả triển khai thí điểm Mô hình Trung tâm phục vụ hành chính công một cấp
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, báo cáo Tổ công tác xem xét, chỉ đạo và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Chỉ đạo, điều hành trên
môi trường điện tử gắn với cải cách TTHC
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Thực hiện nghiêm Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước. Rà soát các chế độ báo cáo bảo đảm chỉ ban hành những chế độ
báo cáo thật sự cần thiết; cắt giảm các chế độ báo cáo đã được thay thế bằng dữ
liệu số có sẵn tự các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; triển khai báo cáo điện
tử đối với các chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan; từng bước chuyển sang báo
cáo tự động, dựa trên dữ liệu và theo thời gian thực, hoàn thành trong Quý III
năm 2025.
- Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo
hướng tới hình thành Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của bộ, ngành, địa
phương kết nối với Hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo quy định; kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khác
khi có yêu cầu, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
- Triển khai Hệ thống quản lý văn bản và điều hành,
kết nối với hệ thống Trục liên thông văn bản quốc gia, Hệ thống theo dõi nhiệm
vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các hệ thống nội bộ của bộ, ngành, địa
phương bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành trực tuyến, dựa trên dữ liệu và
toàn trình, hoàn thành trong Quý III năm 2025.
- Thực hiện nghiêm việc gửi, nhận văn bản điện tử
có ký số; xử lý hồ sơ, công việc toàn trình trên môi trường điện tử, hoàn thành
trong Quý III năm 2025, chấm dứt tình trạng vừa xử lý hồ sơ giấy vừa xử lý hồ
sơ điện tử.
b) Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy triển khai, tích hợp
chữ ký số chuyên dùng công vụ cho các Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
trong cơ quan nhà nước trên môi trường điện tử. Hoàn thành trong Quý III năm
2025.
c) Văn phòng Chính phủ
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức liên quan điều phối, kết nối, liên thông,
tích hợp, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của
các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định pháp luật; tổ chức giám
sát, đánh giá chất lượng thông tin, dữ liệu được kết nối, tích hợp phục vụ chỉ
đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện việc
gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường điện tử.
- Chủ trì, điều phối, đôn đốc, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xây dựng các yêu cầu, tính
năng để phát triển Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Hệ thống thông tin chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại Trung tâm dữ liệu quốc
gia, hoàn thành trong Quý II năm 2025.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Các bộ, cơ quan sau khi cơ cấu, sắp xếp, hợp nhất
tổ chức bộ máy chủ động rà soát, sửa đổi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi
các văn bản QPPL có quy định TTHC thuộc phạm vi quản lý (theo hướng một văn bản
sửa nhiều văn bản) và công bố, công khai lại các TTHC; sớm kiện toàn bộ phận một
cửa và hợp nhất, nâng cấp các Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, bảo đảm kế thừa
các kết quả đã triển khai, không làm gián đoạn việc quản lý, theo dõi, tiếp nhận,
giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc việc triển khai, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn
đề vượt thẩm quyền.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để
triển khai thực hiện, bảo đảm chất lượng và tiến độ; mạnh dạn áp dụng các sáng
kiến, ứng dụng khoa học, công nghệ, phương pháp tiên tiến trong triển khai;
tăng cường phối hợp, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong triển khai với các bộ,
ngành, địa phương khác; chú trọng công tác đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách TTHC, giải
quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác truyền thông trong cải
cách TTHC để người dân, doanh nghiệp biết và đồng hành cùng Chính phủ; tăng cường
hợp tác và học hỏi kinh nghiệm triển khai các mô hình cải cách hiệu quả của các
quốc gia tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
c) Bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong dự
toán ngân sách năm 2025 được cấp có thẩm quyền giao; khuyến khích việc huy động
theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực
hiện.
d) Định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch này trong báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm
soát TTHC hằng tháng gửi Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ Tư pháp phối hợp chặt chẽ với các bộ, cơ quan
rà soát, nghiên cứu, đề xuất ưu tiên đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
các dự án luật để thực thi các phương án cắt giảm, đơn giản hóa đã được Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm tính khoa học, khả thi.
3. Tổ công tác cải cách TTHC của Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch
này và chủ động khai thác, sử dụng Bộ Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người
dân, doanh nghiệp trong công tác chỉ đạo, đôn đốc. Kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc của bộ, cơ quan, địa phương; trường hợp vượt thẩm quyền,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
4. Hội đồng tư vấn cải cách TTHC của Thủ tướng
Chính phủ phát huy vai trò tư vấn, đề xuất các sáng kiến cải cách và chủ động nắm
bắt, cung cấp thông tin, tài liệu chi tiết, rõ ràng về các khó khăn, vướng mắc
liên quan đến cơ chế, chính sách, TTHC là rào cản cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân, sắp xếp thứ tự ưu tiên cần giải
quyết và đề xuất giải pháp (nếu có) để báo cáo Tổ công tác kịp thời tháo gỡ;
nghiên cứu, khai thác Bộ Chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh
nghiệp và Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công
quốc gia trong quá trình triển khai nhiệm vụ được giao.
5. Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình trực
tiếp chỉ đạo việc triển khai, đôn đốc, xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện
Kế hoạch này.
6. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan, địa phương tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này trong
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC, định kỳ
hằng tháng báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ./.