ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1242/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 8145/BKHĐT-ĐTNN ngày
05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2018;
Căn cứ Công văn số 3412/BKHĐT-ĐTNN ngày
23/5/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả XTĐT năm 2017 và
Chương trình XTĐT năm 2018 của tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn số: 658/SKH-KTĐN ngày 28 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm
2018 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách
nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHĐT (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quân Chính
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2017
I. Đánh giá chung
1. Tình hình thực hiện
Hoạt động Xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2017 của
tỉnh Quảng Trị được tỉnh đẩy mạnh thực hiện, có mục tiêu, trọng điểm, đối tượng
thu hút cụ thể, có sự phối hợp và tích cực tham gia của các Sở, ban ngành, địa
phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều
kiện tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh còn khó khăn.
2. Kết quả
đạt được
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Trong năm 2017, tỉnh Quảng Trị đã chú trọng thực hiện
nhiều biện pháp nhằm cải cách hành chính tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh như: Xây dựng Quy chế
phối hợp trong cấp phép đầu tư cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm tạo
thuận lợi cho nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư; Các Sở, Ban,
ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động tại cơ sở
mình nhằm cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ nhà đầu tư.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư
Trong năm 2017, tỉnh đã cấp mới Quyết định chủ
trương đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 58 dự án đầu tư trong nước với
tổng mức đầu tư cam kết thực hiện là 5.308 tỷ đồng, trong đó có 51 dự án đầu tư
đăng ký thực hiện ngoài KCN, KKT với tổng mức vốn đầu tư là 5.072 tỷ đồng và 07
dự án đăng ký thực hiện trong KCN, KKT với tổng mức vốn là 236 tỷ đồng.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 14 dự án
FDI có hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,65 triệu USD; Tổng vốn đầu tư
thực hiện trong 06 tháng đầu năm hơn 2,88 triệu USD. Trong đó có: 12 dự án hoạt
động ổn định với tổng vốn đầu tư đăng ký là 37,9 triệu USD; 01 dự án mới đi vào
hoạt động trong năm 2017 với tổng số vốn đăng ký là 4,25 triệu USD1; 01 dự án đang tạm dừng hoạt
động với tổng vốn đăng ký là 4,5 triệu USD2.
2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, xúc tiến đầu
tư
Với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và
phát triển, cải cách hành chính, XTĐT; với sự quan tâm ủng hộ của các cơ quan
Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2017, tỉnh Quảng Trị
đã có cơ hội tiếp nhiều nhà đầu tư có tầm chiến lược về phát triển, có năng lực
về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như:
Tập đoàn Sembcorp (Singapore); Tổng Công ty Becamex Bình Dương IDC; Tập đoàn
Lenzing (Áo), Công ty TNHH C&N Vina (Hàn Quốc), Tập đoàn điện khí Thượng Hải,
Tập đoàn Điện khí Hàn Quốc, Công ty TNHH Thái Việt Swine Line, Tập đoàn Subur
Tiasa (Malaysia), Đoàn công tác của Giáo sư Tsuboi và Công ty Sumimoto (Nhật Bản);
Liên đoàn sản xuất Singapore (SMF); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga)... đến khảo
sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư. Một số dự án động lực đã triển khai các thủ tục đầu
tư như Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trị 1, Cảng Mỹ Thủy, Xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp tại KKT Đông Nam, Tập đoàn Hokkaido và Lotus FID (Nhật Bản);... hứa hẹn
nhiều triển vọng về sự đầu tư và phát triển của tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu
Kinh tế Đông Nam. Một số doanh nghiệp gỗ trên địa bàn tỉnh như Công ty TNHH gỗ
MDF VRG, Công ty TNHH Phương Thảo đã kết nối với Công ty Logistic JGL
(Singapore) để triển khai mở rộng sang thị trường Mỹ.
II. Những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân
1. Những hạn chế, bất cập
- Hoạt động xúc tiến, vận động, kêu gọi đầu tư trong
và ngoài nước trên các lĩnh vực vào địa bàn tỉnh đang ở trong tình trạng manh
mún, đơn lẻ và phân tán; chưa có chiều sâu, thiếu đồng bộ và thiếu tính chiến
lược.
- Hoạt động quảng bá, xúc tiến còn tồn tại về hình
thức, như thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị và chia sẻ tài liệu tại diễn
đàn, việc thiết lập những cuộc trao đổi cụ thể, mang tính chiều sâu còn ít;
thông tin tài liệu xúc tiến chưa đi sát với yêu cầu của nhà đầu tư, chưa chú trọng
các công việc tiếp theo sau hội thảo, các cuộc trao đổi nên đã bỏ qua các cơ hội
tiếp theo của các bên đối tác.
- Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút
còn chưa cao. Ngoại trừ một số dự án lớn thì các dự
án đầu tư trong nước có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự
án mang tính động lực, chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn FDI, đầu tư
trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao, công nghiệp
phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn
có.
- Các cấp, các ngành và địa phương chưa quan tâm
đúng mức đến công tác xúc tiến đầu tư, chưa có sự phối hợp chặt chẽ để thu hút
đầu tư và các ngành, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng trên địa bàn.
2. Nguyên nhân
- Mô hình Xúc tiến đầu tư
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa có Trung
tâm Xúc tiến đầu tư. UBND tỉnh giao chức năng, nhiệm vụ vận động, xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch cho nhiều đơn vị phụ trách thực hiện, cụ thể: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Trung
tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Quảng Trị) và Sở Công thương (Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại Quảng Trị). Các đơn vị, tổ chức này cũng đã có nhiều
nỗ lực và đạt được những kết quả nhất định trong công tác vận động, xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch, góp phần huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hoạt động phân tán nên hiệu quả
kêu gọi đầu tư chưa cao, nhiều hoạt động chồng chéo chức năng và trùng lặp.
Đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn thiếu
về số lượng, đa số hoạt động kiêm nhiệm, tính chuyên nghiệp chưa cao, kinh nghiệm
và kỹ năng xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
đang đặt ra.
Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu phát triển chưa
có điều kiện để triển khai thực hiện một cách có bài bản và hệ thống; chủ yếu dựa
vào sự hỗ trợ hoặc sử dụng kết quả nghiên
cứu do các Viện Nghiên cứu, Viện Chiến lược của các Bộ, Ngành Trung ương thực
hiện.
- Về môi trường đầu tư
+ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã
hội: vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường
tiêu thụ thấp. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Trị nằm ở giữa 02 địa phương có tiềm
năng phát triển lớn là Thừa Thiên Huế và Quảng Bình, các địa phương này có vị
trí, cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện nên tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu
tư, gây áp lực lên chất lượng thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Trị.
+ Cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN
chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng
nhu cầu xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ.
Bên cạnh đó, tỉnh chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển, sân
bay, kho ngoại quan, do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu
tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh.
+ Thị trường lao động: số lượng lao động có
nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn
chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn
lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao,
lao động trong các ngành nghề truyền thống... gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong công tác tuyển dụng.
+ Tiếp cận nguồn
vốn: Hầu hết các dự án đầu tư đều huy động vốn vay của các tổ chức
tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi,
thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
+ Nguồn kinh
phí bố trí cho hoạt động xúc tiến đầu tư còn hạn hẹp, do đó chưa đáp ứng đủ
yêu cầu công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư, chưa có tính đột phá trong hoạt động
thu hút đầu tư, mới chỉ thực hiện được những nhiệm vụ thường xuyên.
+ Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân,
doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động Xúc tiến đầu tư - du lịch còn đơn
phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhận thức của một số cấp,
ngành và cộng đồng dân cư về vị trí, vai trò và tác động hiệu quả của hoạt động
du lịch, công tác xúc tiến đầu tư đến sự phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều
hạn chế.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018
I. Quan điểm, định hướng, mục
tiêu
1. Quan điểm
- Tập trung, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào
các dự án trọng điểm, mang tính đột phá và đã có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu;
Tận dụng sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút hiệu quả
các dự án, đặc biệt là thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế La Lay nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của Hành lang Kinh tế
Đông Tây.
- Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động
xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận
dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến.
- Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư, các đơn vị đầu mối tại các địa
phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ các nhà đầu tư có tiềm lực lớn.
- Cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác
xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ giải quyết khó khăn trong quá trình
triển khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
2. Định hướng
- Trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến
đầu tư vào các dự án trọng điểm, dựa trên thế mạnh hiện có của tỉnh cũng như
các dự án tiên phong, làm động lực để thu hút các dự án thứ cấp thuộc các lĩnh
vực: Nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, xây dựng
hạ tầng các KCN, KKT, dịch vụ y tế - giáo dục, chế biến công nghiệp.
- Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm
có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên
quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống
các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần
từ gia công sang sản xuất: lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư và
ngành, lĩnh vực trọng điểm (như năng lượng, chế biến gỗ, công nghiệp
silicat,...).
- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại
các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam như: Singapore, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan...; xúc tiến làm việc các nhà đầu tư đã nghiên cứu, khảo sát tại
tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn Sembcorp Development (Singapore), Tập đoàn AMATA
(Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Kinder World (Singapore); Tập
đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga)…
3. Mục tiêu
- Tham mưu Thủ tướng Chính phủ sớm thông qua đề án
thành lập Trung tâm nghiên cứu và xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị để thực hiện
chuyên môn hóa hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của
tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các
vùng, địa phương trong tỉnh.
- Chương trình XTĐT phải đảm bảo nâng cao hiệu quả
hoạt động XTĐT trên cơ sở đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu
tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của tỉnh...
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động quảng bá XTĐT về mọi
mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương
trình XTĐT quốc gia. Xác định phương châm XTĐT năm 2018 là: không chạy theo số
lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT.
- Thường xuyên cập nhật rà soát các cơ chế chính
sách áp dụng tại các KCN, Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, Khu Kinh tế Đông Nam của
tỉnh cho phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên quan để duy
trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự
án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Xây dựng, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ
chế đặc thù, ưu đãi cao hơn cho Khu Kinh tế Đông Nam.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, định hướng mục tiêu và nhiệm
vụ xúc tiến đầu tư, phát triển du lịch của tỉnh; Qua đó kêu gọi, thu hút đầu
tư, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, góp phần tạo thêm công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
II. Chương trình xúc tiến đầu
tư năm 2018
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu
hướng đối tác đầu tư
- Tổ chức và phối hợp tổ chức Hội nghị, Hội thảo XTĐT
vào địa bàn tỉnh hướng đến những lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, năng lượng mới và năng lượng tái tạo,
lĩnh vực du lịch, thương mại và dịch vụ.
- Đánh giá nhu cầu đầu tư, thị hiếu, dự báo về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, các ngành lĩnh vực ưu tiên nhằm đưa ra chiến
lược cụ thể và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động
xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với Trung tâm XTĐT miền Trung, Hệ thống
thông tin XTĐT của các Bộ, ngành Trung ương để thường xuyên cập nhật cơ sở dữ
liệu thông tin phục vụ công tác xúc tiến đầu tư khu vực miền Trung: thông tin về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh,
hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, cơ sở giáo dục, dạy nghề, nguồn nhân lực...; thông tin dữ liệu về các khu kinh tế, khu công nghiệp;
Ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư của tỉnh; Các cơ chế, chính sách ưu đãi
hỗ trợ đầu tư cho phù hợp với các quy định hiện hành; các định hướng, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và phát hành bộ thẻ USB có in hình ảnh của
tỉnh Quảng Trị nhằm cung cấp thông tin tài liệu tổng quan về tiềm năng, cơ hội
đầu tư của tỉnh Quảng Trị cho nhà đầu tư;
- Hoàn thành việc sửa đổi, cập nhật, bổ sung nội
dung và in ấn Catalog giới thiệu về các KCN và Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo cho
phù hợp với các cơ chế chính sách liên quan và dịch sang tiếng Anh, Thái, Nhật
và Hàn Quốc.
- Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản lý trang thông
tin điện tử, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm
năng của tỉnh, vì đây là một kênh xúc tiến đầu tư quan trọng, hiệu quả và ít tốn
kém.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Trên cơ sở danh mục các dự án xúc tiến đầu tư giai
đoạn 2018-2020, có tính đến năm 2025 và danh mục các dự án ưu tiên xúc tiến đầu
tư trong năm 2018; Tiếp tục rà soát, cập nhật để hoàn chỉnh và ban hành; Đồng
thời, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành nghiên cứu, xây dựng thông tin nhận diện chi
tiết về từng dự án kêu gọi đầu tư.
4. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
- Tuyên truyền quảng bá về tiềm năng, lợi thế, cơ
chế, chính sách và tình hình thu hút đầu tư của tỉnh trên các tạp chí, website
của UBND tỉnh, website của các cơ quan có liên quan, trên sóng phát thanh và
truyền hình, các tạp chí (Báo Quảng Trị, tạp chí KCN Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
và Dự báo, Báo Đầu tư,..), các trang thông tin của ngành (Trang Nông nghiệp
phát sóng trên truyền hình, Bản tin nông nghiệp), thông qua việc tham gia
chương trình Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong và ngoài nước do các bộ ngành liên
quan tổ chức.
- Chú trọng tuyên truyền, triển khai các văn bản,
hiệp định quan trọng mà Việt Nam đã ký kết như: Thông tin liên quan đến tiến
trình ký kết CPTPP; Các cam kết, thỏa thuận khi gia nhập AEC, WTO, APEC.
5. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc
tiến đầu tư
- Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư mang
yếu tố quan trọng. Do đó, tỉnh sẽ xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác
xúc tiến đầu tư, cụ thể: Tổ chức cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư tham
gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT; Tổ chức đi
học tập, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một số tỉnh trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành và cộng đồng dân cư về vai trò, nhiệm vụ xúc tiến đầu tư đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về trách
nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư.
6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; thị trường tiềm
năng, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư,
doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật,
thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện
pháp phối hợp giải quyết kịp thời.
7. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và
quốc tế về XTĐT
- Phối hợp với Trung tâm XTĐT Miền Trung tìm hiểu
xúc tiến các dự án đầu tư trong nước và các nước trong khu vực.
- Kết nối làm việc với các Bộ, ngành liên quan để
thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại
các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ, ngành liên quan tổ chức hàng năm.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam
để thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, cơ quan xúc tiến
thương mại Nhật Bản, cơ quan xúc tiến thương mại Hàn Quốc...
- Tổ chức đoàn làm việc với chính quyền tỉnh
Savannakhet và Salavan (Lào) và tỉnh Mukdahan (Thái Lan) để nắm bắt nhu cầu hợp
tác đầu tư của cộng đồng doanh nghiệp.
- Phối hợp với các Tham tán kinh tế phụ trách công
tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp
thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh.
III. Giải pháp thực hiện
1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện
các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh, chính sách hỗ
trợ ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp theo Nghị định 210/2010/NĐ-CP, và các chính
sách hỗ trợ khác của Chính phủ.
- Thực hiện triệt để các chính sách ưu đãi về thuế
đối với cơ sở kinh doanh, các hộ cơ sở sản xuất làng nghề, chế biến nông sản.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách thu
hút đầu tư đặc biệt là ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào một số
địa bàn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và cho các sản phẩm xuất khẩu.
- Về chính sách tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
vốn vay: Nghiên cứu, hình thành các quỹ đầu tư, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi
suất cho doanh nghiệp khi đầu tư; Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép sử dụng
chuồng trại chăn nuôi, nhà kính làm tài sản thế chấp...
2. Cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu
tư
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện trang thông tin điện tử của các
Sở, Ban ngành và xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho
công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà
đầu tư tối đa trong việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính
cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu
tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan Sở, Ban ngành,
địa phương và trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị liên quan.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng các khu quy hoạch đã được phê duyệt nhằm thu hút, kêu gọi nhà đầu tư
đến đầu tư tại địa bàn tỉnh.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan thực hiện:
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị các
Sở, Ban, ngành và địa phương có liên quan chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh
vực được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của đơn vị, địa
phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Kinh phí:
- Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và kinh phí
XTĐT được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính để phân khai cho các hoạt động cụ thể và triển
khai thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp
trong triển khai thực hiện các hoạt động XTĐT cụ thể.
- Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này,
các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm lập
kế hoạch, dự toán và tổ chức tốt chương trình; báo cáo UBND tỉnh trước khi triển
khai thực hiện.
Phần thứ tư
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG
TRÌNH XTĐT TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018
- Phụ lục 1: Danh mục các hoạt động XTĐT tỉnh Quảng
Trị năm 2018
- Phụ lục 2: Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu
tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2020, có tính đến năm 2025
- Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng điểm đang đàm
phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Phụ lục 4: Các văn bản, chính sách cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị.
1. Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy
Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của
HĐND tỉnh Quảng Trị quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
3. Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của
HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Đề án số 07-ĐA/BCS ngày 07/3/2016 của Ban cán sự
Đảng UBND tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
5. Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của
UBND tỉnh quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và
xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
6. Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của
UBND tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Chương trình hành động cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014-2020.
7. Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
8. Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND
tỉnh Quảng Trị về việc ban hành kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.
9. Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày
15/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách
hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
10. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
11. Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 7/11/2016 của
UBND tỉnh về việc thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ phát
triển KHCN.
12. Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của
UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị.