|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1242/QĐ-UBND 2018 Chương trình Xúc tiến đầu tư Quảng Trị
Số hiệu:
|
1242/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Trị
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Quân Chính
|
Ngày ban hành:
|
06/06/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1242/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
06 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối
với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Văn bản số 8145/BKHĐT-ĐTNN ngày
05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình
xúc tiến đầu tư năm 2018;
Căn cứ Công văn số 3412/BKHĐT-ĐTNN ngày
23/5/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả XTĐT năm 2017 và
Chương trình XTĐT năm 2018 của tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn số: 658/SKH-KTĐN ngày 28 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm
2018 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách
nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHĐT (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TMD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quân Chính
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số 1242/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2017
I. Đánh giá chung
1. Tình hình thực hiện
Hoạt động Xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2017 của
tỉnh Quảng Trị được tỉnh đẩy mạnh thực hiện, có mục tiêu, trọng điểm, đối tượng
thu hút cụ thể, có sự phối hợp và tích cực tham gia của các Sở, ban ngành, địa
phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai nhiều giải pháp nhằm đẩy
mạnh thu hút đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều
kiện tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh còn khó khăn.
2. Kết quả
đạt được
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Trong năm 2017, tỉnh Quảng Trị đã chú trọng thực hiện
nhiều biện pháp nhằm cải cách hành chính tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh như: Xây dựng Quy chế
phối hợp trong cấp phép đầu tư cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm tạo
thuận lợi cho nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư; Các Sở, Ban,
ngành và địa phương trên địa bàn tỉnh đã triển khai nhiều hoạt động tại cơ sở
mình nhằm cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ nhà đầu tư.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư
Trong năm 2017, tỉnh đã cấp mới Quyết định chủ
trương đầu tư/ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 58 dự án đầu tư trong nước với
tổng mức đầu tư cam kết thực hiện là 5.308 tỷ đồng, trong đó có 51 dự án đầu tư
đăng ký thực hiện ngoài KCN, KKT với tổng mức vốn đầu tư là 5.072 tỷ đồng và 07
dự án đăng ký thực hiện trong KCN, KKT với tổng mức vốn là 236 tỷ đồng.
Đến nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 14 dự án
FDI có hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,65 triệu USD; Tổng vốn đầu tư
thực hiện trong 06 tháng đầu năm hơn 2,88 triệu USD. Trong đó có: 12 dự án hoạt
động ổn định với tổng vốn đầu tư đăng ký là 37,9 triệu USD; 01 dự án mới đi vào
hoạt động trong năm 2017 với tổng số vốn đăng ký là 4,25 triệu USD1; 01 dự án đang tạm dừng hoạt
động với tổng vốn đăng ký là 4,5 triệu USD2.
2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, xúc tiến đầu
tư
Với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và
phát triển, cải cách hành chính, XTĐT; với sự quan tâm ủng hộ của các cơ quan
Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2017, tỉnh Quảng Trị
đã có cơ hội tiếp nhiều nhà đầu tư có tầm chiến lược về phát triển, có năng lực
về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như:
Tập đoàn Sembcorp (Singapore); Tổng Công ty Becamex Bình Dương IDC; Tập đoàn
Lenzing (Áo), Công ty TNHH C&N Vina (Hàn Quốc), Tập đoàn điện khí Thượng Hải,
Tập đoàn Điện khí Hàn Quốc, Công ty TNHH Thái Việt Swine Line, Tập đoàn Subur
Tiasa (Malaysia), Đoàn công tác của Giáo sư Tsuboi và Công ty Sumimoto (Nhật Bản);
Liên đoàn sản xuất Singapore (SMF); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga)... đến khảo
sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư. Một số dự án động lực đã triển khai các thủ tục đầu
tư như Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trị 1, Cảng Mỹ Thủy, Xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp tại KKT Đông Nam, Tập đoàn Hokkaido và Lotus FID (Nhật Bản);... hứa hẹn
nhiều triển vọng về sự đầu tư và phát triển của tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu
Kinh tế Đông Nam. Một số doanh nghiệp gỗ trên địa bàn tỉnh như Công ty TNHH gỗ
MDF VRG, Công ty TNHH Phương Thảo đã kết nối với Công ty Logistic JGL
(Singapore) để triển khai mở rộng sang thị trường Mỹ.
II. Những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân
1. Những hạn chế, bất cập
- Hoạt động xúc tiến, vận động, kêu gọi đầu tư trong
và ngoài nước trên các lĩnh vực vào địa bàn tỉnh đang ở trong tình trạng manh
mún, đơn lẻ và phân tán; chưa có chiều sâu, thiếu đồng bộ và thiếu tính chiến
lược.
- Hoạt động quảng bá, xúc tiến còn tồn tại về hình
thức, như thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị và chia sẻ tài liệu tại diễn
đàn, việc thiết lập những cuộc trao đổi cụ thể, mang tính chiều sâu còn ít;
thông tin tài liệu xúc tiến chưa đi sát với yêu cầu của nhà đầu tư, chưa chú trọng
các công việc tiếp theo sau hội thảo, các cuộc trao đổi nên đã bỏ qua các cơ hội
tiếp theo của các bên đối tác.
- Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút
còn chưa cao. Ngoại trừ một số dự án lớn thì các dự
án đầu tư trong nước có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự
án mang tính động lực, chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn FDI, đầu tư
trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao, công nghiệp
phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn
có.
- Các cấp, các ngành và địa phương chưa quan tâm
đúng mức đến công tác xúc tiến đầu tư, chưa có sự phối hợp chặt chẽ để thu hút
đầu tư và các ngành, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng trên địa bàn.
2. Nguyên nhân
- Mô hình Xúc tiến đầu tư
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chưa có Trung
tâm Xúc tiến đầu tư. UBND tỉnh giao chức năng, nhiệm vụ vận động, xúc tiến đầu
tư, thương mại, du lịch cho nhiều đơn vị phụ trách thực hiện, cụ thể: Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Trung
tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch Quảng Trị) và Sở Công thương (Trung tâm Khuyến
công và Xúc tiến thương mại Quảng Trị). Các đơn vị, tổ chức này cũng đã có nhiều
nỗ lực và đạt được những kết quả nhất định trong công tác vận động, xúc tiến đầu
tư, thương mại và du lịch, góp phần huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hoạt động phân tán nên hiệu quả
kêu gọi đầu tư chưa cao, nhiều hoạt động chồng chéo chức năng và trùng lặp.
Đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn thiếu
về số lượng, đa số hoạt động kiêm nhiệm, tính chuyên nghiệp chưa cao, kinh nghiệm
và kỹ năng xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn
đang đặt ra.
Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu phát triển chưa
có điều kiện để triển khai thực hiện một cách có bài bản và hệ thống; chủ yếu dựa
vào sự hỗ trợ hoặc sử dụng kết quả nghiên
cứu do các Viện Nghiên cứu, Viện Chiến lược của các Bộ, Ngành Trung ương thực
hiện.
- Về môi trường đầu tư
+ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã
hội: vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường
tiêu thụ thấp. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Trị nằm ở giữa 02 địa phương có tiềm
năng phát triển lớn là Thừa Thiên Huế và Quảng Bình, các địa phương này có vị
trí, cơ sở hạ tầng khá hoàn thiện nên tạo sức hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu
tư, gây áp lực lên chất lượng thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Trị.
+ Cơ sở hạ tầng: cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN
chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng
nhu cầu xây dựng, do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ.
Bên cạnh đó, tỉnh chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển, sân
bay, kho ngoại quan, do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu
tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh.
+ Thị trường lao động: số lượng lao động có
nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn
chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn
lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao,
lao động trong các ngành nghề truyền thống... gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong công tác tuyển dụng.
+ Tiếp cận nguồn
vốn: Hầu hết các dự án đầu tư đều huy động vốn vay của các tổ chức
tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi,
thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động gây khó khăn cho doanh
nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
+ Nguồn kinh
phí bố trí cho hoạt động xúc tiến đầu tư còn hạn hẹp, do đó chưa đáp ứng đủ
yêu cầu công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư, chưa có tính đột phá trong hoạt động
thu hút đầu tư, mới chỉ thực hiện được những nhiệm vụ thường xuyên.
+ Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân,
doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động Xúc tiến đầu tư - du lịch còn đơn
phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người
dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, nhận thức của một số cấp,
ngành và cộng đồng dân cư về vị trí, vai trò và tác động hiệu quả của hoạt động
du lịch, công tác xúc tiến đầu tư đến sự phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều
hạn chế.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018
I. Quan điểm, định hướng, mục
tiêu
1. Quan điểm
- Tập trung, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào
các dự án trọng điểm, mang tính đột phá và đã có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu;
Tận dụng sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút hiệu quả
các dự án, đặc biệt là thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và Khu Kinh tế cửa
khẩu quốc tế La Lay nhằm khai thác tiềm năng và thế mạnh của Hành lang Kinh tế
Đông Tây.
- Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động
xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận
dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến.
- Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư, các đơn vị đầu mối tại các địa
phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ các nhà đầu tư có tiềm lực lớn.
- Cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác
xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ giải quyết khó khăn trong quá trình
triển khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
2. Định hướng
- Trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến
đầu tư vào các dự án trọng điểm, dựa trên thế mạnh hiện có của tỉnh cũng như
các dự án tiên phong, làm động lực để thu hút các dự án thứ cấp thuộc các lĩnh
vực: Nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng mới và năng lượng tái tạo, xây dựng
hạ tầng các KCN, KKT, dịch vụ y tế - giáo dục, chế biến công nghiệp.
- Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm
có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên
quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống
các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần
từ gia công sang sản xuất: lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư và
ngành, lĩnh vực trọng điểm (như năng lượng, chế biến gỗ, công nghiệp
silicat,...).
- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại
các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam như: Singapore, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan...; xúc tiến làm việc các nhà đầu tư đã nghiên cứu, khảo sát tại
tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn Sembcorp Development (Singapore), Tập đoàn AMATA
(Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Kinder World (Singapore); Tập
đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga)…
3. Mục tiêu
- Tham mưu Thủ tướng Chính phủ sớm thông qua đề án
thành lập Trung tâm nghiên cứu và xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Trị để thực hiện
chuyên môn hóa hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của
tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các
vùng, địa phương trong tỉnh.
- Chương trình XTĐT phải đảm bảo nâng cao hiệu quả
hoạt động XTĐT trên cơ sở đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu
tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của tỉnh...
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động quảng bá XTĐT về mọi
mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương
trình XTĐT quốc gia. Xác định phương châm XTĐT năm 2018 là: không chạy theo số
lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT.
- Thường xuyên cập nhật rà soát các cơ chế chính
sách áp dụng tại các KCN, Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, Khu Kinh tế Đông Nam của
tỉnh cho phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên quan để duy
trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự
án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
- Xây dựng, đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ
chế đặc thù, ưu đãi cao hơn cho Khu Kinh tế Đông Nam.
- Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của
các cấp, ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò, định hướng mục tiêu và nhiệm
vụ xúc tiến đầu tư, phát triển du lịch của tỉnh; Qua đó kêu gọi, thu hút đầu
tư, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển du lịch, góp phần tạo thêm công ăn việc làm,
xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.
II. Chương trình xúc tiến đầu
tư năm 2018
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu
hướng đối tác đầu tư
- Tổ chức và phối hợp tổ chức Hội nghị, Hội thảo XTĐT
vào địa bàn tỉnh hướng đến những lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, công
nghiệp hỗ trợ, công nghiệp môi trường, năng lượng mới và năng lượng tái tạo,
lĩnh vực du lịch, thương mại và dịch vụ.
- Đánh giá nhu cầu đầu tư, thị hiếu, dự báo về tình
hình phát triển kinh tế - xã hội, các ngành lĩnh vực ưu tiên nhằm đưa ra chiến
lược cụ thể và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động
xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với Trung tâm XTĐT miền Trung, Hệ thống
thông tin XTĐT của các Bộ, ngành Trung ương để thường xuyên cập nhật cơ sở dữ
liệu thông tin phục vụ công tác xúc tiến đầu tư khu vực miền Trung: thông tin về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh,
hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, cơ sở giáo dục, dạy nghề, nguồn nhân lực...; thông tin dữ liệu về các khu kinh tế, khu công nghiệp;
Ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư của tỉnh; Các cơ chế, chính sách ưu đãi
hỗ trợ đầu tư cho phù hợp với các quy định hiện hành; các định hướng, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và phát hành bộ thẻ USB có in hình ảnh của
tỉnh Quảng Trị nhằm cung cấp thông tin tài liệu tổng quan về tiềm năng, cơ hội
đầu tư của tỉnh Quảng Trị cho nhà đầu tư;
- Hoàn thành việc sửa đổi, cập nhật, bổ sung nội
dung và in ấn Catalog giới thiệu về các KCN và Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo cho
phù hợp với các cơ chế chính sách liên quan và dịch sang tiếng Anh, Thái, Nhật
và Hàn Quốc.
- Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản lý trang thông
tin điện tử, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm
năng của tỉnh, vì đây là một kênh xúc tiến đầu tư quan trọng, hiệu quả và ít tốn
kém.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Trên cơ sở danh mục các dự án xúc tiến đầu tư giai
đoạn 2018-2020, có tính đến năm 2025 và danh mục các dự án ưu tiên xúc tiến đầu
tư trong năm 2018; Tiếp tục rà soát, cập nhật để hoàn chỉnh và ban hành; Đồng
thời, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành nghiên cứu, xây dựng thông tin nhận diện chi
tiết về từng dự án kêu gọi đầu tư.
4. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới
thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
- Tuyên truyền quảng bá về tiềm năng, lợi thế, cơ
chế, chính sách và tình hình thu hút đầu tư của tỉnh trên các tạp chí, website
của UBND tỉnh, website của các cơ quan có liên quan, trên sóng phát thanh và
truyền hình, các tạp chí (Báo Quảng Trị, tạp chí KCN Việt Nam, Tạp chí Kinh tế
và Dự báo, Báo Đầu tư,..), các trang thông tin của ngành (Trang Nông nghiệp
phát sóng trên truyền hình, Bản tin nông nghiệp), thông qua việc tham gia
chương trình Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong và ngoài nước do các bộ ngành liên
quan tổ chức.
- Chú trọng tuyên truyền, triển khai các văn bản,
hiệp định quan trọng mà Việt Nam đã ký kết như: Thông tin liên quan đến tiến
trình ký kết CPTPP; Các cam kết, thỏa thuận khi gia nhập AEC, WTO, APEC.
5. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc
tiến đầu tư
- Nguồn nhân lực cho công tác xúc tiến đầu tư mang
yếu tố quan trọng. Do đó, tỉnh sẽ xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác
xúc tiến đầu tư, cụ thể: Tổ chức cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư tham
gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT; Tổ chức đi
học tập, trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một số tỉnh trong và ngoài nước.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp,
ngành và cộng đồng dân cư về vai trò, nhiệm vụ xúc tiến đầu tư đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về trách
nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư.
6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư
trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; thị trường tiềm
năng, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư,
doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật,
thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện
pháp phối hợp giải quyết kịp thời.
7. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và
quốc tế về XTĐT
- Phối hợp với Trung tâm XTĐT Miền Trung tìm hiểu
xúc tiến các dự án đầu tư trong nước và các nước trong khu vực.
- Kết nối làm việc với các Bộ, ngành liên quan để
thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại
các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ, ngành liên quan tổ chức hàng năm.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam
để thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, cơ quan xúc tiến
thương mại Nhật Bản, cơ quan xúc tiến thương mại Hàn Quốc...
- Tổ chức đoàn làm việc với chính quyền tỉnh
Savannakhet và Salavan (Lào) và tỉnh Mukdahan (Thái Lan) để nắm bắt nhu cầu hợp
tác đầu tư của cộng đồng doanh nghiệp.
- Phối hợp với các Tham tán kinh tế phụ trách công
tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp
thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh.
III. Giải pháp thực hiện
1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện
các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh, chính sách hỗ
trợ ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp theo Nghị định 210/2010/NĐ-CP, và các chính
sách hỗ trợ khác của Chính phủ.
- Thực hiện triệt để các chính sách ưu đãi về thuế
đối với cơ sở kinh doanh, các hộ cơ sở sản xuất làng nghề, chế biến nông sản.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách thu
hút đầu tư đặc biệt là ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào một số
địa bàn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và cho các sản phẩm xuất khẩu.
- Về chính sách tín dụng, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
vốn vay: Nghiên cứu, hình thành các quỹ đầu tư, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi
suất cho doanh nghiệp khi đầu tư; Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép sử dụng
chuồng trại chăn nuôi, nhà kính làm tài sản thế chấp...
2. Cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu
tư
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện trang thông tin điện tử của các
Sở, Ban ngành và xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho
công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà
đầu tư tối đa trong việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính
cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu
tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan Sở, Ban ngành,
địa phương và trên Trang thông tin điện tử của các đơn vị liên quan.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng các khu quy hoạch đã được phê duyệt nhằm thu hút, kêu gọi nhà đầu tư
đến đầu tư tại địa bàn tỉnh.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan thực hiện:
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đề nghị các
Sở, Ban, ngành và địa phương có liên quan chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh
vực được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết của đơn vị, địa
phương mình, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp và trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Kinh phí:
- Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt và kinh phí
XTĐT được phân bổ từ nguồn ngân sách nhà nước, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính để phân khai cho các hoạt động cụ thể và triển
khai thực hiện.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp
trong triển khai thực hiện các hoạt động XTĐT cụ thể.
- Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này,
các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm lập
kế hoạch, dự toán và tổ chức tốt chương trình; báo cáo UBND tỉnh trước khi triển
khai thực hiện.
Phần thứ tư
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG
TRÌNH XTĐT TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2018
- Phụ lục 1: Danh mục các hoạt động XTĐT tỉnh Quảng
Trị năm 2018
- Phụ lục 2: Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu
tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2020, có tính đến năm 2025
- Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng điểm đang đàm
phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Phụ lục 4: Các văn bản, chính sách cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG
TRỊ NĂM 2018
STT
|
Loại hoạt động XTĐT
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện
|
Thời gian tổ chức thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/Nội dung của hoạt động
|
Ngành/lĩnh vực kêu gọi đầu tư
|
Địa bàn tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư
|
Căn cứ triển khai hoạt động
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí
|
Ghi chú
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tổ chức/cơ quan trong nước
|
Tổ chức/cơ quan nước ngoài
|
Doanh nghiệp
|
Ngân sách cấp (1000 đ)
|
Chương trình XTĐT quốc gia
|
Khác
(tài trợ)
|
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
I
|
Nghiên cứu, đánh
giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
388,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Đánh giá nhu cầu đầu
tư, thị hiếu, dự báo về tình hình phát triển kinh tế, các ngành lĩnh vực nhằm
đưa ra chiến lược cụ thể và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KKT, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý I
|
x
|
|
Dự báo để có số liệu
cụ thể về nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư trong và ngoài nước để chú trọng
trong các hoạt động XTĐT
|
Xây dựng CSHT KCN,
KKT; công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp sản xuất - chế biến; nông
nghiệp công nghệ cao
|
Trong và ngoài nước
|
|
Các đơn vị có liên
quan
|
|
Các DN trên địa bàn
tỉnh
|
|
208,808
|
|
|
Đang thực hiện
|
2
|
Nghiên cứu, đánh
giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư trong lĩnh vực du lịch
|
Quý I, II
|
Trung tâm TTXTDL
|
Quý I, II
|
Quảng Ninh và một số tỉnh phía Bắc
|
|
Khảo sát thị trường
trọng điểm liên kết phát triển các tour du lịch và thu hút các dự án đầu tư
CSHT du lịch
|
Dịch vụ lữ hành,
khách sạn, hàng lưu niệm; xúc tiến các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch
|
Quảng Ninh và một số tỉnh phía Bắc
|
|
Sở VHTT&DL, Hiệp
hội du lịch
|
|
Các DN du lịch
|
|
188,888
|
|
|
Đang thực hiện
|
3
|
Tổ chức đoàn tham
gia học tập mô hình quản lý hoạt động tại các Khu kinh tế cửa khẩu, các Trung
tâm XTĐT các tỉnh trong nước
|
Quý III-IV
|
BQL KKT tỉnh, Sở
KH&ĐT
|
Quý I-III
|
x
|
|
Tạo điều kiện cho
các hộ làm công tác XTĐT tìm hiểu, nghiên cứu và trao đổi về cơ chế chính
sách, mô hình quản lý giữa các địa phương: Tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh bạn
giới thiệu xúc tiến thu hút đầu tư vào các KCN, KTT, và các địa bàn trọng yếu
của tỉnh.
|
|
Trong nước
|
|
|
|
|
|
80,000
|
|
|
|
II
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT
|
250,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Lập file thông tin về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh,
hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước, viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, cơ sở giáo dục, dạy nghề, nguồn nhân lực…; thông tin dữ liệu
về các khu kinh tế, khu công nghiệp…
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý I
|
x
|
|
Nhằm cung cấp thông
tin cần thiết cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu đầu tư trên địa bàn tỉnh
|
Lĩnh vực đầu tư được
quy định tại Luật đầu tư 2014
|
Trong và ngoài nước
|
Luật đầu tư 2014; Luật
thuế thu nhập Doanh nghiệp; Luật Bảo vệ môi trường…
|
Ban Quản lý KKT, Sở
Thông tin truyền thông và các đơn vị có liên quan
|
|
|
|
100,000
|
|
|
|
2
|
Xây dựng, đề xuất
cơ chế đặc thù cho Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị
|
Cả năm
|
Bản Quản lý KKT
|
Quý I
|
x
|
|
Nhận trình, tham
mưu Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành cơ chế chính sách, ưu đãi đặc thù
cho KKT Đông Nam, thu hút nhà đầu tư
|
Lĩnh vực đầu tư được
quy định tại Luật đầu tư 2014
|
Trong và ngoài nước
|
|
Các đơn vị có liên quan
|
|
|
|
60,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
3
|
Tận dụng lợi thế của
website để cập nhật thông tin, quảng bá lợi thế tiềm năng của tỉnh đến với
nhà đầu tư trong và ngoài nước
|
Cả năm
|
Ban Quản lý KKT, Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Cả năm
|
x
|
|
Nhằm quảng bá hình ảnh
về tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư ở tỉnh Quảng Trị
|
|
|
|
Các đơn vị có liên
quan
|
|
|
|
90,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
4
|
Phối hợp với Trung tâm
Xúc tiến đầu tư miền Trung thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến
môi trường đầu tư của tỉnh lên hệ thống thông tin của khu vực
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT
|
Cả năm
|
x
|
|
Cung cấp đầy đủ thông
tin cho nhà đầu tư muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư khu vực miền Trung - Tây
Nguyên
|
|
|
|
Các đơn vị có liên
quan
|
|
|
|
10,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
III
|
Xây dựng danh mục
dự án kêu gọi đầu tư
|
320,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Xây dựng Danh mục dự
án mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2018 - 2020, tính đến 2025
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quý I
|
x
|
|
Giúp nhà đầu tư lựa
chọn về dự án phù hợp để tìm hiểu và đầu tư
|
Tất cả ngành, lĩnh vực
nhà nước không cấm, phù hợp quy hoạch
|
Toàn tỉnh
|
|
Các đơn vị có liên
quan
|
|
x
|
x
|
100,000
|
|
|
Đã thực hiện
|
2
|
Xây dựng danh mục dự
án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực du lịch và nhận diện chi tiết các dự án
|
Cả năm
|
Trung tâm TTXTDL
|
Cả năm
|
x
|
|
Tổng hợp thông tin
quy hoạch, dự án kêu gọi đầu tư phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị
|
|
Các khu quy hoạch
du lịch, điểm du lịch của tỉnh
|
Các QĐ phê duyệt
quy hoạch của tỉnh
|
Sở VHTT&DL,
KH&ĐT, TN&MT, XD; các địa phương
|
|
x
|
x
|
20,000
|
|
|
|
3
|
Xây dựng profile
(nhận diện) chi tiết các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh (toàn bộ dự
án trong danh mục các dự án kêu gọi đầu tư 2018-2020)
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý II - III
|
x
|
|
Giúp nhà đầu tư nhận
diện dự án một cách toàn diện để có hướng lựa chọn dự án đầu tư phù hợp
|
|
trên địa bàn tỉnh
|
|
Các Sở ban ngành có
liên quan
|
|
|
|
200,000
|
|
|
|
IV
|
Xây dựng các ấn phẩm
tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT
|
1,050,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Cập nhật, sửa đổi,
bổ sung một số nội dung và in ấn tập san giới thiệu về tiềm năng và cơ hội đầu
tư của tỉnh và dịch sang tiếng Anh, Thái, Nhật và Hàn Quốc
|
Quý III - IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý KKT
|
Quý II, III
|
x
|
|
Các Pano quảng bá
trực quan; phim VIDEO; các ấn phẩm giới thiệu lợi thế, tiềm năng và cơ hội đầu
tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
|
Các lĩnh vực đầu tư
theo quy định Luật đầu tư 2014
|
|
|
Các Sở ban ngành có
liên quan
|
|
|
|
200,000
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Sổ tay
danh mục dự án kêu gọi đầu tư và hướng dẫn thủ tục đầu tư vào tỉnh Quảng Trị
|
Quý III-IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý II - III
|
x
|
|
Giúp nhà đầu tư dễ dàng
tiếp cận cơ chế thủ tục, phương thức và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Trị
|
|
trên địa bàn tỉnh
|
|
Trung tâm XTĐT Miền
Trung, các Sở, ngành có liên quan
|
|
|
|
200,000
|
|
|
|
3
|
Xây dựng và in ấn USB
dạng thẻ in hình tỉnh Quảng Trị chứa thông tin về tiềm năng, cơ hội đầu tư tất
cả các ngành của tỉnh Quảng Trị
|
Quý III-IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý I và Quý III
|
x
|
|
Nhằm dần thay thế các
tài liệu bằng giấy, tạo thuận tiện trong công tác xúc tiến đầu tư tại các địa
phương, quốc gia khác và lưu trữ, cung cấp được lượng thông tin lớn hơn đến
nhà đầu tư
|
Các lĩnh vực đầu tư
theo quy định Luật đầu tư 2014
|
Trong và ngoài nước
|
|
Các Sở, ban ngành
có liên quan
|
|
x
|
|
200,000
|
|
|
|
4
|
Xây dựng các ấn phẩm
tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến du lịch
|
cả năm
|
Trung tâm TTXTDL
|
Quý II, IV
|
|
|
Các Pano quảng bá trực
quan; phim video; các ấn phẩm giới thiệu tiềm năng du lịch Quảng Trị
|
Du lịch - Dịch vụ
|
Trong và ngoài nước
|
|
Các Sở, ban, ngành,
địa phương trong tỉnh; Đài truyền hình quốc gia; Các đơn vị xuất bản quảng
cáo
|
|
Các DN du lịch
|
|
450,000
|
|
|
|
V
|
Các hoạt động
tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ
hội đầu tư
|
800,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Tuyên truyền, quảng
bá tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh thông qua việc tham gia chương trình
XTĐT, Tổ chức Hội nghị XTĐT, Hội thảo trong nước và nước ngoài. Đăng tải đầy
đủ trên website, các tạp chí, đặc san…
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Ban Quản lý KKT
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Đăng tải thông tin,
hình ảnh và cơ chế chính sách áp dụng cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị; Tham gia các Đoàn XTĐT, Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong
và ngoài nước nhằm quảng bá rộng rãi hình ảnh tỉnh Quảng Trị và các cơ hội đầu
tư vào tỉnh Quảng Trị
|
|
|
|
Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh; các địa phương trong tỉnh, Đài truyền hình quốc gia; các đơn vị xuất
bản, quảng cáo
|
|
|
|
400,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
2
|
Phối hợp với các cơ
quan thông tấn, báo chí (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, Báo Đầu tư, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam…) nhằm đăng tải các bài viết, các thông tin giới
thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng
đồng trong nước và thế giới
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Cả năm
|
x
|
|
Giới thiệu về con
người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong
nước và thế giới
|
|
|
|
|
|
|
|
200,000
|
|
|
|
3
|
Các hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, kêu gọi đầu tư lĩnh vực du lịch tỉnh Quảng Trị
|
Cả năm
|
Trung tâm TTXTDL
|
Cả năm
|
x
|
|
Tham gia các gian
hàng triển lãm giới thiệu tại các sự kiện, hội chợ du lịch
|
Dịch vụ - Du lịch
Quảng Trị
|
Trong nước
|
|
Sở VH, TT&DL; các
địa phương trong tỉnh
|
|
Hiệp hội Du
lịch; các DN du lịch
|
|
200,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
VI
|
Đào tạo, tập huấn,
tăng cường năng lực về XTĐT
|
400,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Tổ chức cho cán bộ làm
Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn về xúc tiến đầu tư
|
Cả năm
|
Sở KH&ĐT,
BQLKKT tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
|
Nhằm nâng cao kỹ
năng hoạt động xúc tiến đầu tư cho cán bộ phụ trách công tác XTĐT
|
|
|
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
|
100,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
2
|
Đào tạo, nâng cao
năng lực quảng bá, xúc tiến du lịch
|
Quý IV
|
Trung tâm TTXTDL
|
Tháng 10
|
Tp. Đông Hà
|
|
Tập huấn về du lịch
và khả năng áp dụng các kỹ năng cơ bản về quảng bá và tiếp thị các sản phẩm/dịch
vụ có liên quan đến du lịch
|
|
Trong nước
|
|
Các cơ sở đào tạo,
các địa phương
|
|
Hiệp hội Du
lịch, các DN du lịch
|
|
100,000
|
|
|
|
3
|
Tổ chức đi học tập,
trao đổi kinh nghiệm thu hút đầu tư tại một số tỉnh khác trong và ngoài nước
|
Quý III-IV
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý III
|
x
|
x
|
Khảo sát và học tập
kinh nghiệm xúc tiến thu hút đầu tư để áp dụng phù hợp cho tình hình thực tế tại
địa phương
|
|
|
|
Các đơn vị liên
quan
|
|
|
|
200,000
|
|
|
|
VII
|
Hỗ trợ các tổ chức,
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục
đầu tư; tiềm năng thị trường đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau
khi được cấp GCNĐKĐT
|
480,000
|
100,000
|
|
|
1
|
Tư vấn hỗ trợ dịch
vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến
cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động
của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh
|
Cả năm
|
Sở KH&ĐT, QBLKKT tỉnh
|
Cả năm
|
x
|
|
Tạo điều kiện thuận
lợi cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu về quy trình thủ tục khi đầu tư thực hiện dự
án trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
Các Sở ban ngành có liên quan
|
|
|
|
100,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
2
|
Phối hợp tổ chức hiệu
quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án, nguồn
nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp
|
Quý III-IV
|
Sở KH&ĐT
|
Cả năm
|
x
|
|
Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho địa phương
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
|
|
|
150,000
|
|
|
|
3
|
Tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với nhà đầu tư
|
Cả năm
|
Sở KH&ĐT
|
Quý III
|
x
|
|
Lắng nghe tâm tư,
nguyện vọng cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án
để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời
|
|
|
|
Các đơn vị liên quan
|
|
|
|
86,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
4
|
Phối hợp với Ngân
hàng TM CP Ngoại thương Việt Nam xây dựng Chương trình, nội dung hỗ trợ nhà đầu
tư nước ngoài
|
Quý III-IV
|
Sở KH&ĐT
|
Quý II
|
x
|
x
|
Kết nối với Bộ phận
Xúc tiến đầu tư FDI và Japan Desk của Vietcombank, xây dựng các giải pháp, hoạt
động nhằm vận động, hỗ trợ nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư tại
tỉnh Quảng Trị
|
|
Trong và ngoài nước
|
|
Ngân hàng TM CP Ngoại thương Việt Nam - Vietcombank
|
|
|
|
150,000
|
100,000
|
|
|
VIII
|
Thực hiện các hoạt
động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT
|
1,150,000
|
-
|
-
|
|
|
1
|
Phối hợp với Trung tâm
XTĐT Miền Trung tìm hiểu xúc tiến các dự án đầu tư trong nước và các nước
trong khu vực
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Nhằm tìm hiểu nhu cầu
đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và các nước trong khu vực, qua đó
thông tin đến nhà đầu tư những lợi thế tiềm năng cũng như các chính sách ưu
đãi hỗ trợ đầu tư đang được áp dụng tại Quảng Trị. Mặt khác, giúp các Nhà đầu
tư của tỉnh có thông tin về cơ hội đầu tư ra nước ngoài
|
|
|
|
|
|
x
|
x
|
250,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
2
|
Kết nối làm việc với
các Bộ ngành liên quan để thường xuyên được tham gia các Dự án xúc tiến đầu
tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước các khu vực trên thế giới do Bộ ngành
liên quan tổ chức hàng năm
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý Khu kinh tế
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Nhằm nắm bắt thông
tin về tình hình đầu tư trong và ngoài nước cũng như tham gia học hỏi kinh
nghiệm về Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước
|
|
|
|
Các đơn vị có liên quan
|
|
|
|
150,000
|
|
|
Đang thực hiện
|
3
|
Phối hợp với một số
tổ chức quốc tế tại Việt Nam để thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản
|
Cả năm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế
|
Cả năm
|
x
|
x
|
Làm việc với cơ
quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản, cơ quan
xúc tiến thương mại Hàn Quốc tại Việt Nam nhằm tìm hiểu tiềm năng thế mạnh, xu
hướng đầu tư và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức này để xúc tiến thu hút đầu
tư vào tỉnh nhà
|
|
|
|
Các đơn vị có liên quan
|
Cơ quan hợp tác quốc
tế Nhật Bản, Cơ quan hợp tác xúc tiến thương mại Hàn Quốc
|
|
|
180,000
|
|
|
|
4
|
Tổ chức đoàn làm việc
với chính quyền địa phương của các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông -
Tây
|
Quý III-IV
|
Sở KH&ĐT, BQL KKT
|
quý IV
|
|
x
|
Nhằm trao đổi thông
tin hoạt động giữa hai bên để đánh giá nhu cầu cũng như mong muốn hợp tác đầu
tư cộng đồng doanh nghiệp hai bên
|
|
|
|
|
|
|
|
170,000
|
|
|
|
5
|
Tổ chức các Đoàn công
tác XTĐT trực tiếp đi và làm việc với các nhà đầu tư chiến lược trong và
ngoài nước
|
Quý III-IV
|
UBND tỉnh
|
Quý I, II và III
|
x
|
Singapore, Nhật Bản,
Hàn Quốc và Thái Lan
|
Trực tiếp làm việc,
trao đổi với các nhà đầu tư chiến lược nhằm quảng bá những cơ hội đầu tư tại
tỉnh Quảng Trị phù hợp với định hướng phát triển của nhà đầu tư và gia tăng
khả năng thuyết phục nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
|
Xây dựng CSHT KCN,
KKT; công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp sản xuất - chế biến, dịch vụ
- du lịch
|
|
|
Sở KH&ĐT; Các đơn vị khác có liên quan
|
Cơ quan đại diện
KTĐT Việt Nam tại nước ngoài, Cơ quan XTTM Nhật Bản, Hàn Quốc.
|
x
|
x
|
400,000
|
|
|
|
IX
|
Một số hoạt động
khác
|
620,000
|
-
|
-
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng tour,
tuyến du lịch qua cửa khẩu quốc tế La Lay
|
Quý III,IV
|
Sở VH TT&DL
|
Quý II,IV
|
x
|
Lào, Thái Lan
|
Hợp tác phát triển
và xúc tiến du lịch
|
Dịch vụ lữ hành,
khách sạn, hàng lưu niệm; xúc tiến các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch
|
Trong và ngoài nước
|
|
Sở Ngoại vụ
|
|
Hiệp hội Du
lịch, các DN du lịch
|
|
220,000
|
|
|
|
2
|
Triển khai các biện
pháp khôi phục môi trường biển sau sự cố về biển
|
Quý I, II
|
Sở VH TT&DL
|
Quý I, II
|
x
|
|
Phục hồi, phát triển
du lịch biển
|
DN lữ hành, lưu
trú, người kinh doanh phục vụ khách du lịch tại vùng biển
|
Trong và ngoài nước
|
|
Sở NN&PTNT, TN&MT, các địa phương liên quan
|
|
Hiệp hội du lịch
các DN kinh doanh du lịch trên địa bàn, người dân kinh doanh dịch vụ tại các
…
|
|
400,000
|
|
|
|
Tổng
|
5,450,000
|
100,000
|
-
|
|
TỔNG CỘNG
|
5,500,000
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG
TRỊ GIAI ĐOẠN 2018-2020, CÓ TÍNH ĐẾN NĂM 2025
TT
|
Tên dự án
|
Quy mô đầu tư dự
kiến
|
Vốn đầu tư dự
kiến (triệu USD)
|
Hình thức đầu
tư
|
Địa điểm
|
I
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP ĐIỆN - NĂNG LƯỢNG
|
1
|
Nhà máy năng lượng mặt trời
|
Tùy thuộc vào khả
năng sản xuất và nhu cầu thị trường
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá;
KKT TM ĐB Lao Bảo;
|
2
|
Xây dựng nhà máy điện khí với 3 tổ hợp máy 750MW MW
Hải Lăng, Quảng Trị
|
3x750 MW
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Xã Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, KKT
Đông Nam
|
3
|
Nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời
|
Tùy thuộc vào khả
năng sản xuất và nhu cầu thị trường
|
5-10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo
|
4
|
Nhà máy điện gió
|
Tùy thuộc vào khả
năng sản xuất và nhu cầu thị trường
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các huyện đã được quy hoạch phát triển điện gió
|
5
|
Nhà máy nhiệt điện 2 tỉnh Quảng Trị
|
Công suất 1.200MW
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Khu Kinh tế Đông Nam
|
II
|
LĨNH VỰC CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỰC PHẨM, NÔNG
SẢN
|
6
|
Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát các loại
|
50 triệu lít sản
phẩm các loại/năm
|
20 - 40
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, KCN Quán Ngang, Tây
Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo;
|
7
|
Dự án xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao
|
Quy hoạch 9 vùng
có diện tích 80 - 100ha
|
200 triệu USD/
vùng
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các huyện thị (trừ huyện đảo Cồn Cỏ)
|
8
|
Xây dựng nhà máy sản xuất nguyên liệu và chế biến
thức ăn chăn nuôi, thủy sản, chế phẩm sinh học
|
10.000 tấn sản phẩm/năm
|
15
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang
|
9
|
Trồng rừng kinh tế theo tiêu chuẩn FSC
|
50.000ha
|
1 triệu
USD/1.000ha
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các huyện thị trong tỉnh
|
10
|
Nhà máy chế biến các sản phẩm từ tinh bột sắn
|
Tùy thuộc vào khả
năng sản xuất và nhu cầu thị trường
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, KCN Quán Ngang, Tây
Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo;
|
11
|
Dự án sản xuất và chế biến tinh dầu sả
|
Tùy thuộc vào khả
năng và nhu cầu của thị trường
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Toàn tỉnh
|
12
|
Xây dựng nhà máy sản xuất sản phẩm từ cao su
|
50.000 tấn/ năm
|
15 - 20
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo
|
13
|
Nhà máy chế biến nông sản thực phẩm
|
10.000 tấn sản phẩm/
năm
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang
|
14
|
Nhà máy chế biến thủy sản công nghệ cao và xuất
khẩu
|
50.000 tấn/ năm
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang
|
15
|
Xây dựng các cơ sở sản xuất giống nông lâm ngư
nghiệp chất lượng cao
|
Tùy thuộc vào khả
năng và nhu cầu của thị trường
|
20
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các huyện thị trong tỉnh
|
16
|
Xây dựng nhà máy xay xát gạo chất lượng cao và chế
biến phụ phẩm từ trấu
|
80.000 - 100.000 tấn
gạo/ năm
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang
|
17
|
Các trang trại nông lâm ngư kết hợp
|
500 trang trại
|
0,5 triệu USD/
trang trại
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các huyện thị trong tỉnh
|
18
|
Kho lạnh lưu trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp,
thủy sản sau thu hoạch
|
50.000 tấn sản phẩm/
năm
|
8
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các KCN của tỉnh
|
III
|
LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP
|
19
|
Nhà máy chế biến gỗ công nghiệp, sản xuất chế biến
các sản phẩm từ gỗ
|
50.000 m3/năm
|
50 - 100
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo;
KCN Nam Đông Hà
|
20
|
Nhà máy chế biến gỗ cao cấp và hàng mộc dân dụng
tiêu thụ trong và ngoài nước
|
Tùy thuộc vào khả
năng và nhu cầu của thị trường
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang
|
21
|
Nhà máy sản xuất thủy tinh pha lê, kính
|
20 nghìn tấn sản
phẩm/năm
|
30
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá;
KKT TM ĐB Lao Bảo
|
22
|
Xây dựng nhà máy gia công may, giày da xuất khẩu
|
sử dụng 10.000
nhân công
|
15 - 20
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM
ĐB Lao Bảo
|
23
|
Dự án kho lạnh lưu trữ, bảo quản sản phẩm nông
nghiệp, thủy sản sau thu hoạch
|
50.000 tấn sản phẩm/
năm
|
8
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các KCN của tỉnh
|
24
|
Nhà máy sản xuất các sản phẩm phụ trợ may xuất khẩu
|
Tùy thuộc vào khả năng
sản xuất và nhu cầu thị trường
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá;
KKT TM ĐB Lao Bảo
|
25
|
Dự án dệt may
|
Theo quy hoạch
ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Cụm CN Đông Ái Tử; KCN Quán Ngang
|
26
|
Các dự án: Cơ khí chế tạo, lắp ráp ô tô; sản xuất
các sản phẩm phụ trợ
|
Các dự án sử dụng
công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường; Công suất tùy thuộc vào
năng lực và nhu cầu của nhà đầu tư
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam; các KCN: Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá
|
27
|
Xây dựng nhà máy sản xuất chế biến bột giấy,
nguyên liệu giấy
|
Sản xuất và cung cấp
nguyên liệu, bột giấy, nguyên liệu giấy, công nghiệp sử dụng hiệu quả nguyên
liệu gỗ rừng trồng khai thác tại địa phương; 150.000 tấn sản phẩm/ năm
|
115
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo
|
28
|
Nhà máy chế biến phân bón hữu cơ, phân vi sinh
|
6.000 tấn/ năm
|
5
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Các KCN của tỉnh
|
29
|
Nhà máy sản xuất các chất hỗ trợ chế biến gỗ
|
Tùy thuộc vào khả
năng và nhu cầu của thị trường
|
4
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KCN Quán Ngang, KKT TM ĐB Lao Bảo
|
IV
|
LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG
|
30
|
Xây dựng kho dịch vụ Hải quan, Logistics
|
Khoảng 10 ha
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam; KKT TM ĐB Lao Bảo, Cửa khẩu quốc tế
La Lay
|
31
|
Đầu tư và kinh doanh CSHT khu kinh tế Đông Nam
(giai đoạn 1)
|
Diện tích 5.940 ha
|
1600
|
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP
|
KKT Đông Nam
|
32
|
Hệ thống đường ống dẫn khí mỏ Báo Vàng về đất liền
Quảng Trị
|
Thời điểm vận
hành: 2023-2025;
Công suất dự kiến:
2-3 tỷ m3/năm
Chiều dài đường ống:
120km
|
380
|
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP
|
Huyện Hải Lăng
|
33
|
Cảng biển Mỹ Thủy
|
Diện tích quy hoạch
995 ha
|
350
|
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP
|
Biển Mỹ Thủy, KKT Đông Nam
|
V
|
LĨNH VỰC DỊCH VỤ - GIÁO DỤC - Y TẾ VÀ DU LỊCH
|
34
|
Khu dịch vụ - du lịch nghỉ dưỡng, resort cao cấp,
sân golf dọc biển Vĩnh Thái - Cửa Tùng - Cửa Việt
|
- Đầu tư xây dựng mới CSHT, sân Golf, Khu nghỉ dưỡng
cao cấp, Khu dịch vụ tổng hợp, khu đô
thị du lịch; hạ tầng kỹ thuật: 137ha;
|
150
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Dọc biển Vĩnh Thái - Cửa Tùng - Cửa Việt
|
- Khu Dịch vụ - Du lịch tổng hợp Gio Hải: 20ha;
|
20
|
- Khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp Giang Hải:
42ha;
|
40
|
- Khu Dịch vụ - Du lịch Cang Gián: 45ha;
|
45
|
- Khu Dịch vụ - Du lịch tổng hợp Thủy Bạn: 70ha
|
70
|
35
|
Khu du lịch sinh thái Suối nước nóng Klu
|
Xây dựng Khu du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm nước khoáng
nóng và chữa bệnh, quy mô dự án: 7,5ha
|
10
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Xã Đakrông, huyện Đakrông, Quảng Trị
|
36
|
Khu du lịch dịch vụ Trường Sơn
|
Khu du lịch, bảo
tàng ngoài trời, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ sở hạ tầng du lịch và dịch vụ
nhu cầu thăm viếng, hành lễ tại Nghĩa trang Liệt sĩ quốc gia Trường Sơn:
100ha
|
50
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Xã Vĩnh Trường, huyện Gio Linh, Quảng Trị
|
37
|
Cơ sở hạ tầng du lịch đảo Cồn Cỏ
|
Xây dựng Khu du lịch
- dịch vụ sinh thái biển đảo chất lượng cao
|
50
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Huyện đảo Cồn Cỏ,
Quảng Trị
|
38
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Rào Quán
|
Thiết lập một không
gian du lịch cao cấp, tạo môi trường sinh thái bền vững, có bản sắc riêng
|
30
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
|
39
|
Khu du lịch sinh thái Hồ Ái Tử
|
Hình thành một
trung tâm hoạt động vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng
|
37
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Thị trấn Ái Tử, huyện Triệu Phong, Quảng Trị
|
40
|
Trung tâm Logistics
|
Theo quy hoạch
chung xây dựng KKT Đông Nam
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
KKT Đông Nam
|
41
|
Kho Cửa Việt Petrolimex
|
Diện tích sử dụng đất:
32.247 m2; Diện tích xây dựng: 3ha
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Thị trấn Cửa Việt, Gio Linh, Quảng Trị
|
42
|
Kho Việt Lào
|
Diện tích sử dụng
đất: 40ha; Diện tích xây dựng: 20ha
|
|
100% vốn nhà đầu tư
|
Triệu Đại, huyện Triệu Phong, Quảng Trị
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐANG ĐÀM PHÁN, XÚC TIẾN
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
STT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu đầu tư
|
Quy mô đầu tư dự
kiến
|
Vốn đầu tư dự
kiến (Triệu USD)
|
Địa điểm
|
Cơ quan đầu mối
|
Địa chỉ liên hệ
|
1
|
Cảng biển Mỹ Thủy
|
Xây dựng mới các công trình:
- Cảng tổng hợp với lượng hàng hóa thông qua cảng
đạt 18,4 triệu tấn/năm;
- Cảng xăng dầu với lượng hàng hóa thông qua cảng
đạt 840 nghìn tấn/năm
- Cảng nhà máy nhiệt điện với lượng hàng hóa
thông qua cảng đạt 7.801 nghìn tấn/năm
|
Đảm bảo phục vụ tốt cho tàu tổng hợp 20.000DWT -
50.000DWT
|
750,000
|
Khu Kinh tế Đông
Nam, Huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
|
Sở Giao thông - VT
|
73 Quốc lộ 9, TP
Đông Hà, Quảng Trị
ĐT:
0233 3852570
Fax:
0233 3850432
Email:
sogtvt@quangtri.gov.vn
|
2
|
Nhà máy nhiệt điện
Quảng Trị 2
|
Cấp đủ điện năng theo quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1208/QĐ-TTg
ngày 21/7/2011
|
1.200 MW
|
2.200
|
Xã Hải Khê, huyện
Hải Lăng
|
Sở Công Thương
|
313, Hùng Vương,
TP Đông Hà, Quảng Trị
ĐT: 0233 3852265
Fax: 0233 3852265
|
3
|
Dự án xây dựng và
kinh doanh hạ tầng KKT Đông Nam Quảng Trị giai đoạn 1.
|
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KKT Đông
Nam nhằm khai thác lợi thế về tiềm năng trong điều kiện thuận lợi nhất để
phát triển các cơ sở mang tính tiền đề, đột phá trong phát triển toàn bộ khu
Đông Nam của tỉnh Quảng Trị. Xây dựng các hạng mục công trình tạo sức hút đầu
tư cho KKT Đông Nam.
|
Tổng diện tích khu đất là 5.940 ha
|
1.500-1.800
|
KKT Đông Nam Quảng
Trị
|
Ban Quản lý Khu
Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP
Đông Hà, Quảng Trị
ĐT: 02333 859713
Fax: 02333 511729
|
4
|
Dự án Khu phức hợp
du lịch sinh thái Pegasus
|
Đầu tư xây dựng khu phức hợp du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng kết hợp Trường Giáo dục Kỹ năng sống Outward Bound Việt Nam
|
Diện tích giai đoạn 1: 40ha
|
|
Thôn Cang Gián, xã
Trung Giang, huyện Gio Linh
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
128 Hoàng Diệu, TP
Đông Hà, Quảng Trị
ĐT: 02333 552285
Fax: 0233 3851760
|
5
|
Dự án Đường ống dẫn
khí từ mỏ Báo Vàng về Quảng Trị
|
Hình thành khu phức hợp năng lượng tại KKT Đông
Nam để kết nối với Lào, Thái Lan qua Hành lang kinh tế Đông Tây, làm đòn bẩy trong
quá trình phát triển KKT Đông Nam nói riêng, sự phát triển KT-XH tỉnh Quảng
Trị nói chung
|
Công suất dự kiến: 2-3 tỷ m3/năm. Chiều
dài 120 km, đường kính 16 inch.
|
380
|
Khu Kinh tế Đông
Nam
|
Ban Quản lý Khu
Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP
Đông Hà, Quảng Trị
ĐT: 02333 859713
Fax: 02333 511729
|
6
|
Dự án Khu Công
nghiệp - Dịch vụ - Đô thị quốc tế tại tỉnh Quảng Trị
|
Xây dựng khu công nghiệp, dịch vụ, đô thị nhằm phục
vụ sản xuất công nghiệp, phát triển dịch vụ hỗ trợ và xây dựng khu đô thị kiểu
mẫu, hiện đại tại địa bàn tỉnh Quảng Trị; Tạo điều kiện để phát triển kinh tế
- xã hội địa phương
|
(Dự án đang vận động Tập đoàn Sembcorp -
Singapore và Tổng Công ty Becamex IDC, Tập đoàn Sumitomo Nhật Bản và Tập đoàn
AMATA Thái Lan liên kết thực hiện)
|
|
Vị trí 1: KKT Đông
Nam, Hải Lăng;
Vị trí 2: Triệu
Phong
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
128 Hoàng Diệu, TP
Đông Hà, Quảng Trị
ĐT: 0233.3552285
Fax: 02333 3851760
|
Ban Quản lý Khu
Kinh tế tỉnh
|
91 Lê Duẩn, TP
Đông Hà, Quảng Trị
ĐT: 02333 859713
Fax: 02333 511729
|
PHỤ LỤC 4
CÁC VĂN BẢN, CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy
Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của
HĐND tỉnh Quảng Trị quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.
3. Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của
HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
4. Đề án số 07-ĐA/BCS ngày 07/3/2016 của Ban cán sự
Đảng UBND tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
5. Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của
UBND tỉnh quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và
xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
6. Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của
UBND tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Chương trình hành động cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014-2020.
7. Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
8. Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND
tỉnh Quảng Trị về việc ban hành kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.
9. Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày
15/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách
hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
10. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
11. Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 7/11/2016 của
UBND tỉnh về việc thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ phát
triển KHCN.
12. Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của
UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị.
1
Dự án Nhà máy sản xuất dụng cụ du lịch Jinquan của Công ty TNHH Dụng cụ du lịch
Jinquan - Trung Quốc
2
Dự án Khu thương mại Trung Quốc của Công ty TNHH Phát triển TM Thái Dương - Lao
Bảo.
Quyết định 1242/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1242/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư ngày 06/06/2018 do tỉnh Quảng Trị ban hành
1.548
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|