TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4837/CT-TTHT
V/v: Hóa đơn điện tử
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 05 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Thiết Bị Điện Sài Gòn
Địa chỉ: Số 199 Đường số 16, KDC An Lạc, P. Bình Trị Đông B, Q. Bình Tân, TP.HCM
Mã số thuế: 0301413755
Trả lời văn bản Cục Thuế nhận ngày 17/04/2018 của Công ty về
hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2012 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 3 quy định hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử
về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản
lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy
tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu
giữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
...
2. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý, truyền hoặc
lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin
chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa
đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và
chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình
trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử
dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”.
+ Tại Khoản 2 Điều 8 lập hóa đơn điện tử:
“Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ
người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập
hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến
hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận
giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng
hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận
được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán
theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải
pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện
tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện
tử đã có chữ ký điện tử của người bán
thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị
kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người
mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán
hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống
của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử”.
+ Tại Khoản 1 Điều 11 quy định lưu trữ hủy và tiêu hủy
hóa đơn điện tử:
“Người bán, người mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa
đơn điện tử để ghi sổ kế toán, lập báo cáo
tài chính phải lưu trữ hóa đơn điện tử theo thời hạn quy định của Luật Kế toán.
Trường hợp hóa đơn điện tử được khởi tạo từ hệ thống của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử thì tổ chức trung gian này cũng phải thực hiện lưu trữ hóa đơn điện tử theo
thời hạn nêu trên.
Người bán, người mua là đơn vị kế toán và tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của
hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực
tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn
điện tử
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy:
“Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải
có chữ ký người đại diện theo pháp
luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi
sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ
chứng từ kế toán phải đáp ứng các
quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu
cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận
đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực
hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt
giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN
CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên,
chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi”.
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều
kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị
từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi
phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh
giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ
không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi
phí này)”.
Trường hợp của Công ty theo trình bày có mua hàng
hóa, dịch vụ của các Công ty sử dụng hóa đơn điện tử thì hóa đơn điện tử là chứng
từ để tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Hóa đơn điện tử được lưu trữ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 32/2011/TT-BTC nêu trên. Trường hợp Công ty thực
hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để lưu trữ thì Công ty thực hiện theo
quy định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này
Nơi nhận:
- Như trên;
- KT4;
- P.PC;
- Lưu: (VT, TTHT).
6165745/vxthắng
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|