BỘ NÔNG NGHIỆP
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4431/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI VÀ XUẤT KHẨU TÔM HÙM ĐẾN NĂM
2025
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm
2025;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy
sản.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển nuôi và
xuất khẩu tôm hùm đến năm 2025 (Đề án chi tiết kèm theo Quyết định).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ; Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển miền Trung; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, CT, TN&MT, CA, QP, KH&CN;
- UBND tỉnh và Sở NN&PTNT các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và thành phố Đà Nẵng;
- Hội nghề cá Việt Nam, Hiệp hội VASEP, Hiệp hội Nuôi biển Việt Nam;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS (12).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phùng Đức Tiến
|
PHỤ LỤC
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI VÀ XUẤT KHẨU TÔM HÙM ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 4431/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/11/2020 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển nuôi và xuất khẩu tôm hùm theo hướng
bền vững và hiệu quả, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: thể tích lồng nuôi đạt khoảng
1,6 triệu triệu m3, diện tích nuôi trong hệ thống trên bờ đạt 180
ha; tổng sản lượng nuôi đạt 3.000 tấn/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 200
triệu USD/năm (bao gồm xuất khẩu tại chỗ).
- Đảm ứng đủ nhu cầu về số lượng (khoảng 9-10
triệu con tôm giống) đảm bảo chất lượng, nguồn gốc.
- Áp dụng các công nghệ nuôi tiên tiến để nâng
cao năng suất, hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường và nguồn lợi hải sản.
- Đảm bảo 100% các vùng nuôi tôm hùm tập trung
và các cơ sở đóng gói, sơ chế, chế biến, bảo quản tôm hùm xuất khẩu được cấp mã
số và đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc, đáp ứng quy định thị trường tiêu thụ.
II. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về giống
- Quản lý khai thác có hiệu quả, bền vững nguồn
tôm hùm giống tự nhiên và kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguồn giống tôm hùm nhập
khẩu.
- Từng bước chủ động nguồn tôm hùm giống thông
qua: nâng cao hiệu quả ương nuôi tôm giống, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng sản xuất
nhân tạo giống tôm hùm và phát triển các vùng sản xuất giống tập trung.
2. Về nuôi thương phẩm
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ điều kiện cơ sở
nuôi tôm hùm theo quy định đồng thời rà soát, sắp xếp mật độ lồng nuôi đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật.
- Đánh giá sức tải môi trường các vùng nuôi tôm
hùm tập trung;
- Thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường và
phòng chống dịch bệnh, nhất là bệnh sữa và việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất
trong nuôi tôm hùm.
- Tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết chuỗi
giá trị để tạo ra các vùng sản xuất nguyên liệu lớn, tập trung gắn với cơ sở
thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ.
- Nghiên cứu, thử nghiệm các mô hình nuôi tôm
hùm bằng lồng tại các vùng biển xa bờ, vùng biển hở, nuôi trên bờ (nuôi trong bể
sử dụng hệ thống tuần hoàn).
- Định hướng phát triển nuôi tôm hùm
thương phẩm đến năm 2025 ở một số địa phương như sau:
(i) Tại tỉnh Quảng Bình: Phát triển
hình thức nuôi tôm hùm trong hệ thống tuần hoàn trên bờ tại các vùng ven biển,
với diện tích 20 ha; sản lượng nuôi hàng năm đạt 60 tấn/năm.
(ii) Tại thành phố Đà Nẵng: Phát
triển nuôi tôm hùm bằng lồng tại bán đảo Sơn Trà với thể tích 2.000-5.000m3;
sản lượng nuôi hàng năm đạt 5-10 tấn/năm.
(iii) Tại tỉnh Quảng Nam: Phát triển
hình thức nuôi trong hệ thống tuần hoàn trên bờ tại huyện Núi Thành với diện
tích 20 ha; sản lượng nuôi hàng năm đạt 60 tấn/năm.
(iv) Tại tỉnh Quảng Ngãi: Phát triển
nuôi cả hai hình thức (nuôi tôm hùm bằng lồng trên biển và nuôi trong hệ thống
tuần hoàn trên bờ); tập trung phát triển tại huyện đảo Lý Sơn với thể tích lồng
nuôi 20.000 m3; phát triển nuôi trong hệ thống trên bờ tại huyện
Bình Sơn (xã Bình Thuận) với diện tích 20 ha; sản lượng nuôi hàng năm đạt 100 tấn/năm.
(v) Tại tỉnh Bình Định: Phát triển
nuôi cả hai hình thức (nuôi tôm hùm bằng lồng trên biển và nuôi trong hệ thống
tuần hoàn trên bờ); tập trung phát triển nuôi tôm hùm bằng lồng tại xã Nhơn Hải
(thành phố Quy Nhơn) với thể tích 16.200 m3, phát triển nuôi trong hệ
thống trên bờ tại huyện Phù Mỹ, diện tích 20 ha; sản lượng nuôi hàng năm đạt 80
tấn/năm.
(vi) Tại tỉnh Phú Yên: Phát triển
nuôi với hai hình thức (nuôi tôm hùm bằng lồng trên biển và nuôi trong hệ thống
tuần hoàn trên bờ); tổng diện tích nuôi là 1.000 ha, tập trung tại đầm Cù Mông
253 ha, vịnh Xuân Đài 747 ha với tổng số lồng là 45.000 lồng, tương ứng khoảng
405.000 m3. Bố trí diện tích ương tôm hùm giống theo mùa vụ trong số
650 ha tại các vùng biển hở huyện Tuy An. Diện tích nuôi tôm hùm trên bờ là
40-70 ha, sản lượng nuôi hàng năm đạt 1.070 tấn/năm.
(vii) Tại tỉnh Khánh Hòa: Phát triển
nuôi với hai hình thức (nuôi tôm hùm bằng lồng trên biển và nuôi trong hệ thống
tuần hoàn trên bờ). Tập trung phát triển nuôi lồng, bè tại: lạch Cổ Cò, ven bờ
Xuân Tự, Bãi Lạch, Bãi Sứ (vịnh Vân Phong) với tổng thể tích lồng nuôi tôm hùm
416.000 m3, đầm Nha Phu (xã Ninh Ích, Ninh Vân) với tổng thể tích lồng
nuôi là 12.800 m3; vịnh Nha Trang với tổng thể tích lồng nuôi là
185.600 m3; vùng Cam Lập, Bình Ba, Bình Hưng (vịnh Cam Ranh) với tổng
thể tích lồng nuôi 721.500 m3. Phát triển nuôi trong hệ thống trên bờ
tại bãi ngang huyện Vạn Ninh, diện tích 20 ha; sản lượng nuôi hàng năm đạt
1.300 tấn/năm.
(viii) Tại tỉnh Ninh Thuận: Phát
triển nuôi với hai hình thức (nuôi tôm hùm bằng lồng trên biển và nuôi trong hệ
thống tuần hoàn trên bờ); tập trung phát triển nuôi tôm hùm bằng lồng tại: vịnh
Phan Rang thuộc huyện Ninh Hải, mở rộng phát triển vùng biển xa bờ, thể tích lồng
nuôi 45.000 m3; phát triển nuôi trong hệ thống trên bờ tại xã An Hải,
huyện Ninh Phước, diện tích 20 ha; sản lượng nuôi hàng năm đạt 200 tấn/năm.
(ix) Tại tỉnh Bình Thuận: Phát triển
nuôi tôm hùm bằng lồng tại đảo Phú Quý với thể tích lồng nuôi 2.700m3;
sản lượng nuôi hàng năm đạt 120 tấn/năm.
3. Đối với chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Tổ chức lại hệ thống thu gom, sơ chế, chế biến,
bảo quản, vận chuyển tiêu thụ sản phẩm đảm bảo gắn kết chặt chẽ với vùng nuôi
tôm hùm tập trung.
- Áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến và
công nghệ mới vào khâu thu hoạch, vận chuyển, chế biến, bảo quản tôm hùm để tiết
kiệm nhiên liệu, giảm giá thành sản phẩm, nghiên cứu hoàn thiện công nghệ bảo
quản, vận chuyển sống tôm hùm, đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng mặt hàng giá
trị gia tăng từ tôm hùm đáp ứng nhu cầu và quy định của thị trường tiêu thụ
- Xây dựng các kênh phân phối, tiêu thụ ổn định
thị trường trong nước; duy trì các thị trường xuất khẩu truyền thống và mở rộng
thị trường tiềm năng theo hướng chính ngạch.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHÍNH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Về tổ chức và quản lý sản
xuất
- Các địa phương: rà soát, điều chỉnh kế hoạch
phát triển sản xuất tôm hùm (vùng sản xuất giống, vùng nuôi thương phẩm) để đưa
vào quy hoạch sử dụng đất, mặt nước biển theo quy định.
- Thực hiện cấp phép nuôi biển và xác nhận đăng
ký nuôi lồng, bè theo quy định của Luật Thủy sản
năm 2017.
- Tổ chức lại nuôi tôm hùm theo chuỗi giá trị;
xây dựng mô hình liên kết các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ thành các Tổ hợp tác, Hợp
tác xã, Chi hội nghề nghiệp liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm. Xúc tiến thành lập Hiệp hội của người nuôi, chế biến
và xuất khẩu tôm hùm Việt Nam.
- Kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất: điều kiện
cơ sở nuôi; sản xuất, cung cấp con giống; thức ăn; thuốc, hóa chất; sản phẩm xử
lý cải tạo môi trường và vật tư phục vụ trong nuôi tôm.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn giống
tôm hùm tự nhiên; ban hành các quy định về kích cỡ, nghề khai thác và mùa vụ
khai thác tôm hùm giống tự nhiên. Thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của
của người dân về bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống tự nhiên.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thiết lập cơ sở
dữ liệu về sản xuất, xuất khẩu tôm hùm.
2. Về khoa học công nghệ và
khuyến ngư
- Hợp tác với các quốc gia như Úc, New Zealand,
Nhật Bản nghiên cứu để chủ động sản xuất giống nhân tạo tôm hùm bông và tôm hùm
xanh.
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ
nuôi tôm hùm trên bờ sử dụng hệ thống lọc nước tuần hoàn, thức ăn công nghiệp.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện quy trình nuôi
tôm hùm theo nhiều giai đoạn nhằm nâng cao năng suất, tăng tỷ lệ sống, giảm hệ
số sử dụng thức ăn, giảm rủi ro do dịch bệnh, hạn chế các tác động làm ô nhiễm
môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
- Nghiên cứu thử nghiệm mô hình nuôi tôm hùm ứng
dụng công nghệ cao tại các vùng biển xa bờ, vùng biển hở bằng vật liệu liệu mới
(lưới làm lồng bằng hợp kim đồng, khung lồng làm bằng nhựa HDPE,...).
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ và
dây chuyền sản xuất thức ăn hỗn hợp theo quy mô công nghiệp, nhằm giảm hệ số sử
dụng thức ăn, giảm giá thành, tăng sức đề kháng, nâng cao tốc độ tăng trưởng và
tỷ lệ sống trong quá trình nuôi; cải thiện màu sắc và hạn chế gây ô nhiễm môi
trường.
- Đào tạo, tập huấn và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật, nhân rộng các mô hình nuôi tôm hùm tiên tiến cho các cơ sở nuôi tôm hùm,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và phát triển bền vững.
3. Về phòng trị bệnh và thích
ứng với biến đổi khí hậu
- Tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp
phòng trị bệnh hiệu quả trên tôm hùm nuôi, đặc biệt là những bệnh thường gặp
như: bệnh sữa, đen mang, đốm trắng trên vỏ, đỏ thân, trắng râu, long đầu,...
- Tăng cường công tác quản lý môi trường, dịch bệnh
theo quy định; xây dựng và triển khai thực hiện hệ thống quan trắc và cảnh báo
môi trường tự động tại các vùng nuôi tập trung, trọng điểm; kịp thời cảnh báo ứng
phó với hiện tượng biến đổi khí hậu.
- Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức và
trách nhiệm thực thi pháp luật của người nuôi tôm hùm về các quy định phòng chống
dịch bệnh, quy trình kỹ thuật nuôi, phòng chống thiên tai...; đồng thời tăng cường
việc kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chính quyền địa phương xây dựng, ban hành quy
chế thu gom, xử lý chất thải các vùng nuôi tôm hùm; thực hiện việc quản lý thu
gom và xử lý chất thải từ nuôi tôm hùm.
4. Về tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu tôm hùm
- Xây dựng hệ thống dịch vụ vận chuyển, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm tôm hùm sống tại thị trường nội địa.
- Nhà nước hỗ trợ trong công tác xúc tiến thương
mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm hùm tại nước ngoài,
- Tổ chức đàm phán, tháo gỡ rào cản, vướng mắc
trong nhập khẩu tôm hùm giống từ các nước: Indonesia, Philippines, Myanmar,
Srilanka, Singapore,...
- Thu hút các đơn vị tham gia xây dựng và mở rộng
hệ thống phân phối tôm hùm sống bao gồm các điểm thu mua, lưu giữ tại vùng nuôi
tập trung; các điểm trung chuyển trước khi phân phối để tạo sản phẩm tôm sạch,
đảm bảo chất lượng và yêu cầu truy xuất nguồn gốc.
- Tiếp tục áp dụng các giải pháp công nghệ trong
chế biến, bảo quản đặc biệt là đầu tư chế biến sản phẩm giá trị gia tăng, công
nghệ bảo quản vận chuyển sống tôm hùm nhằm đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm tôm hùm Việt Nam.
5. Về vốn, đầu tư
- Thực hiện hợp tác công tư, thu hút nguồn vốn đầu
tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước trong các hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển nuôi, chế biến xuất khẩu tôm hùm.
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư các dự án
nghiên cứu thử nghiệm, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống, thức ăn,
nuôi tôm hùm lồng ở các vùng biển xa, biển hở, nuôi trong hệ thống trên bờ;
quan trắc cảnh báo môi trường, bệnh dịch; điều tra, bảo vệ nguồn lợi tôm hùm; đầu
tư hạ tầng vùng nuôi tôm hùm trọng điểm.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CHÍNH
(Phụ lục các chương trình, dự án đầu tư kèm
theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng cục Thủy sản
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ,
các cơ quan, đơn vị có liên quan để hướng dẫn, kiểm tra giám sát việc tổ chức
thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan thẩm định
các chương trình, dự án phát triển nuôi và xuất khẩu tôm hùm theo thẩm quyền và
theo nhiệm vụ đã được phân công tại đề án này.
- Chủ trì tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; các tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng giống, thức ăn, quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm, quy định về
quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi tôm hùm giống tự nhiên, các cơ chế chính
sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển nuôi và xuất
khẩu tôm hùm.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện đề
án; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ tình hình thực hiện. Đề xuất sửa đổi,
bổ sung Đề án khi cần thiết để phù hợp thực tiễn; báo cáo Bộ trưởng các vấn đề
vượt thẩm quyền được giao.
2. Vụ Kế hoạch:
Phối hợp với Tổng cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan thẩm định các dự
án đầu tư của Đề án theo thẩm quyền và bố trí nguồn vốn triển khai thực hiện.
3. Vụ Hợp tác quốc tế:
Chủ động hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm và
công nghệ tiên tiến liên quan đến sản xuất và xuất khẩu tôm hùm để trao đổi
thông tin, hợp tác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; kịp thời thông báo Tổng
cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan để phối hợp thực hiện.
4. Vụ Khoa học Công nghệ và
Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thủy sản tổng hợp
đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học ưu tiên thực hiện,
- Hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ khoa học, xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo chức năng nhiệm vụ đã được phân công;
- Chủ trì xây dựng và triển khai thực hiện
Chương trình/dự án nghiên cứu đối với tôm hùm.
5. Vụ Tài chính:
Bố trí vốn ngân sách cấp cho các dự án, các nhiệm vụ khoa học công nghệ của
Đề án theo thẩm quyền; thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
6. Vụ Tổ chức cán bộ:
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan xúc tiến
việc thành lập Hiệp hội của người nuôi, chế biến và xuất khẩu tôm hùm Việt Nam.
7. Cục Thú y:
- Triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp
liên quan đến công tác kiểm dịch, phòng chống dịch bệnh trên tôm hùm theo chức
năng nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn phòng trừ bệnh dịch
trên tôm hùm; kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm hùm và
kiểm dịch tôm hùm giống nhập khẩu.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trực thuộc Bộ,
các cơ quan, đơn vị có liên quan, các địa phương xây dựng, triển khai thực hiện
dự án thành phần.
8. Cục Chế biến và Phát triển
thị trường nông sản:
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên
quan để nghiên cứu, đánh giá, xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại, phát triển
thị trường tiêu thụ, xuất khẩu tôm hùm.
- Kịp thời thông báo thông tin thị trường tiêu
thụ tôm hùm cho Tổng cục Thủy sản và các đơn vị, hiệp hội liên quan; phối hợp tổ
chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của thị trường nhập khẩu tôm hùm đến
các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và hỗ trợ địa
phương, doanh nghiệp xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm tôm hùm.
9. Cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản: Triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát chất lượng, an toàn thực phẩm sản phẩm tôm hùm; kiểm tra, đánh giá và cấp
chứng nhận an toàn thực phẩm, mã số xuất khẩu cho các cơ sở thu gom, sơ chế, chế
biến, bảo quản tôm hùm theo chức năng nhiệm vụ đã được phân công.
10. Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia: Phối hợp với Tổng cục Thủy sản, Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường tổng kết mô hình sản xuất hiệu quả từ thực tiễn và những tiến bộ
kỹ thuật mới để phổ biến nhân rộng các mô hình sản xuất tôm hùm mang lại hiệu
quả kinh tế cao, ổn định và bền vững.
11. Các Viện, Trường nghiên
cứu về Thủy sản: Cùng với các đơn vị quản lý triển khai thực hiện
nghiên cứu và chuyển giao các nghiên cứu đến doanh nghiệp, người dân nuôi tôm
hùm.
12. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển miền Trung
- Rà soát hiện trạng, xác định tiềm năng, lợi thế
phát triển để tham mưu UBND tỉnh xây dựng phương án quy hoạch chi tiết vùng
nuôi tôm hùm để tích hợp vào quy hoạch tỉnh; tổ chức sắp xếp lại lồng, bè nuôi
tôm hùm theo đúng quy hoạch phù hợp với nội dung của Đề án; thực hiện hướng dẫn
đăng ký, cấp phép cho các cơ sở nuôi tôm hùm theo đúng quy định.
- Chủ trì phối hợp trong quản lý bảo vệ nguồn lợi
tôm hùm giống; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống tôm hùm nhập khẩu và phối hợp
với các cơ quan nghiên cứu trong công tác quan trắc môi trường, phòng trừ dịch
bệnh.
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các
cơ sở ương, nuôi tôm hùm về quy trình kỹ thuật nuôi và biện pháp phòng chống dịch
bệnh; nâng cao nhân thức các cơ sở nuôi trong việc thu gom và xử lý chất thải
trong quá trình nuôi.
- Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên
tôm hùm. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát vùng nuôi tôm hùm, các cơ sở khai
thác và kinh doanh tôm hùm giống. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh,
phát hiện sớm và xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra, báo cáo kịp thời với Bộ
tình hình dịch bệnh.
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ để xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, các dự án đầu tư sản xuất và xuất khẩu tôm
hùm theo quy định.
- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện; kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nội dung Đề án trên địa bàn, đảm bảo được triển khai
đúng tiến độ; kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung Đề án để phù hợp thực
tiễn sản xuất.
13. Các Hội, Hiệp hội
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc huy động các nguồn lực xã hội; vận động, có biện pháp khuyến
khích, hỗ trợ các thành viên phát triển, đi đôi với tăng cường quản lý chặt chẽ
chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu;
- Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt
Nam chủ trì, phối hợp xây dựng định hướng thị trường, chương trình xúc tiến
thương mại, thương hiệu tôm hùm; thường xuyên cung cấp thông tin về thị trường
khu vực và trên thế giới cho doanh nghiệp xuất khẩu và người sản xuất và kinh
doanh xuất khẩu./.
PHỤ LỤC:
CÁC CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 4431/QĐ-BNN-TCTS ngày 5/11/2020 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Chương
trình/dự án đầu tư
|
Mục tiêu
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
Kinh phí
(Triệu đồng)
|
I
|
VỀ NUÔI
|
|
|
|
23.000
|
1
|
Dự án 1: “Thí điểm xây dựng mô hình
nuôi tôm hùm thương phẩm công nghệ cao trên biển”
|
- Nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ
phù hợp với điều kiện của Việt Nam;
- Tạo tiền đề để phát triển ngành nuôi tôm hùm
công nghiệp trên biển xa, biển hở.
|
Các Viện Nghiên cứu
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Vụ Khoa học, CN&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh
Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Định.
|
10.000
|
2
|
Dự án 2: “Nghiên cứu xây dựng mô hình
và hoàn thiện quy trình nuôi tôm hùm theo nhiều giai đoạn”
|
- Hoàn thiện quy trình công nghệ.
- Nâng cao năng suất, tăng tỷ lệ sống, giảm hệ
số sử dụng thức ăn, rút ngắn thời gian quy trình nuôi, giảm rủi ro do dịch bệnh,
hạn chế ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nuôi.
|
- Các Viện Nghiên cứu
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Vụ Khoa học, CN&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
|
3.000
|
4
|
Dự án 3: “Hoàn thiện quy trình sản xuất
thức ăn hỗn hợp quy mô công nghiệp”.
|
Hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp, các Viện,
Trường và các cơ sở sản xuất thức ăn nghiên cứu, sản xuất ra được thức ăn hỗn
hợp quy mô công nghiệp theo hướng giảm hệ số sử dụng thức ăn, giảm giá thành;
đảm bảo tăng sức đề kháng, nâng cao tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng tôm hùm
nuôi trong bể và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
|
- Các Viện Nghiên cứu
|
- Tổng cục Thủy sản
- Vụ Khoa học, CN&MT
- Các Viện Nghiên cứu
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
- Các doanh nghiệp về SX thức ăn thủy sản.
|
10.000
|
II
|
MÔI TRƯỜNG VÀ DỊCH BỆNH
|
|
|
|
2.500
|
5
|
Dự án 1: “Đánh giá sức tải môi trường
vùng nuôi tôm hùm và đề xuất giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường”
|
- Đánh giá mức độ ô nhiễm và sức tải của môi
trường;
- Đề xuất các giải pháp để kiểm soát môi trường.
|
Tổng cục Thủy sản
|
- Các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học
CN&MT;
- Tổng cục Môi trường, Tổng Biển và hải đảo (Bộ
Tài nguyên và MT);
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
|
2.000
|
6
|
Dự án 2 “Đánh giá một số yếu tố nguy cơ
liên quan đến bệnh sữa trên tôm hùm và đề xuất giải pháp”
|
- Tìm ra nguyên nhân và giải pháp hạn chế ảnh
hưởng của bệnh dịch;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất.
|
Cục Thú y
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học
CN&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
|
500
|
III
|
VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
|
|
|
|
500
|
7
|
Dự án: “Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
về phát triển hạ tầng các vùng nuôi tôm hùm tập trung giai đoạn 2025-2045”
|
Phục vụ xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng vùng
nuôi vùng nuôi tôm hùm tập trung 2025-2045.
|
Vụ Kế hoạch;
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Vụ Khoa học Cn&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
|
500
|
IV
|
VỀ CHẾ BIẾN THƯƠNG MẠI:
|
|
|
|
3.000
|
|
Dự án 1: “Hoàn thiện quy trình công nghệ
bảo quản, vận chuyển sống tôm hùm”
|
- Tăng thời gian và tỷ lệ sống của tôm hùm trong
quá trình bảo quản, vận chuyển, lưu giữ;
- Nâng cao giá trị, hỗ trợ phát triển thị trường.
|
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Vụ Khoa học Cn&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Các cơ sở nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản,
vận chuyển và tiêu thụ tôm hùm
|
2.000
|
8
|
Dự án 2: “Nghiên cứu, kết nối phát triển
thị trường tiêu thụ tôm hùm”
|
- Nghiên cứu đặc điểm, tình hình, nhu cầu thị
trường nội địa và một số thị trường xuất khẩu trọng điểm;
- Kết nối thị trường, đảm bảo cân đối cung cầu.
|
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
- Vụ Khoa học CN&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
|
500
|
9
|
Dự án 3: “Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm
các sản phẩm giá trị gia tăng từ tôm hùm”
|
- Đa dạng sản phẩm được chế biến từ tôm hùm.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần thúc đẩy
nghề nuôi tôm phát triển bền vững.
|
Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
|
- Tổng cục Thủy sản
- Vụ Khoa học CN&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
- Các doanh nghiệp chế biến.
|
500
|
IV
|
VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
|
|
|
|
3.000
|
10
|
Dự án 1: “Xây dựng cơ sở dữ liệu sản xuất,
xuất khẩu tôm hùm”
|
- Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản xuất, xuất khẩu tôm hùm thống nhất từ trung ương đến địa
phương;
- Hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành.
|
Tổng cục Thủy sản
|
- Các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học
CN&MT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành
phố ven biển miền Trung
|
500
|
11
|
Dự án 2: “Xây dựng mô hình liên kết
trong sản xuất, tiêu thụ tôm hùm”.
|
- Hình thành được các mô hình liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị từ nuôi, chế biến, tiêu thụ;
- Nâng cao hiệu quả sản xuất.
|
Tổng cục Thủy sản
|
- Các Vụ: Kế hoạch, Tài chính, Khoa học
CN&MT;
- Cục Kinh tế HT&PTNT;
- Các Viện Nghiên cứu;
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung.
|
2.000
|
12
|
Dự án 2: “Xúc tiến thành lập Hiệp hội của
người nuôi, chế biến và xuất khẩu tôm hùm Việt Nam”
|
- Thành lập được Ban vận động;
- Xây dựng quy chế, điều lệ và các hồ sơ pháp
lý trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Hiệp hội;
- Tổ chức Đại hội thành lập Hiệp hội
|
Vụ Tổ chức cán bố
|
- Tổng cục Thủy sản;
- Cục Kinh tế HT&PTNT
- Sở NN và PTNT các tỉnh/thành phố ven biển miền
Trung
|
500
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
32.000
|
(Bằng chữ: Ba mươi hai tỷ đồng)