ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3736/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
ngày 26/11/2014;
Căn cứ
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật Ngân sách Nhà
nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình
thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg
ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số
17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số
cơ chế chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 160/TTr-SKHĐT ngày 02/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xã hội
hóa một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình,
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành, đơn vị, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
ĐỀ ÁN
XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN
2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3736/QĐ-UBND
ngày 16/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, phù hợp với yêu cầu tất yếu, khách quan của sự
phát triển kinh tế xã hội, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu
đa dạng về cung ứng dịch vụ công ngày càng tăng của nhân
dân. Hệ thống các cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển
đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội. Đã xuất hiện
nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động
khác nhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập.
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã chỉ đạo nghiên cứu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế chính
sách trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó nhiều cơ
chế chính sách đã phát huy hiệu quả, tác động tích cực đến phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, huy động
nguồn lực của các thành phần kinh tế cho phát triển sản xuất - kinh doanh, xây
dựng nông thôn mới, phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện
hoạt động xã hội hóa vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế; đó là: Nhận thức về xã hội
hóa ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ, tốc độ xã hội hóa trong các
lĩnh vực còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa huy động được tổng thể
nguồn lực để phát triển các lĩnh vực, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện xã hội hóa ở một số
ngành, đơn vị còn lúng túng; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, thiếu và chậm hướng
dẫn cụ thể; tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập trong các
lĩnh vực còn thấp; các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ, đội ngũ
cán bộ còn thiếu và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; còn có lĩnh
vực không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tư; mức độ phát triển
xã hội hóa còn thấp ở khu vực nông thôn và vùng khó khăn.
Nhu cầu của xã hội đối với hoạt động
y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, hạ tầng giao thông ... ngày càng cao, trong khi ngân sách nhà nước chỉ có thể đáp ứng
được các yêu cầu cơ bản, vì vậy tiếp tục đẩy mạnh việc huy động toàn xã hội
tham gia vào cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực kinh tế
xã hội là yêu cầu khách quan từ thực tiễn.
Từ thực tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây
dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính
sách xã hội hóa các lĩnh vực kinh tế xã hội để quá trình xã hội hóa bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và tỉnh, vừa khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời đẩy mạnh mở rộng các loại
hình dịch vụ công và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công đáp ứng yêu cầu
của nhân dân.
II- CƠ SỞ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN:
- Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
- Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển
các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày
15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường;
- Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày
23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu
tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt”;
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày
31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008
của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số
156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày
24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số
cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 1952/QĐ-UBND
ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định một
số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết
định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh;
- Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày
24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế chính sách
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày
23/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014- 2020 và những năm tiếp theo;
- Quyết định số 1126/QĐ-UBND ngày
29/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp và xây dựng mô hình
tổ chức, quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 3316/QĐ-UBNDngày
29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI
TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động
dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường,
khoa học-công nghệ; Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông, thương mại-dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng nghiên cứu: Kết cấu hạ tầng và hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo
dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ, nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông, thương mại-dịch vụ.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
I- THỰC TRẠNG VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Xã hội hóa đối
với một số lĩnh vực dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp công
1.1 Sự nghiệp
Giáo dục - Đào tạo
1.1.1 Giáo dục mầm non và
phổ thông
Trong những năm qua, công tác xã hội
hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đạt được
nhiều kết quả quan trọng, đã huy động
nguồn lực của toàn xã hội đóng góp, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục-đào
tạo, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, động viên các tầng lớp nhân dân
tham gia khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập,
tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp các
phương tiện dạy và học.
Quy mô trường, lớp tiếp tục được mở rộng.
Loại hình trường tư thục có bước phát triển (đến
tháng 6/2016: có 9 trường Mầm non tư thục, trong đó
có 6 trường đã đi vào hoạt động với quy mô giáo dục trên 2.300 cháu/năm; 11 trường THPT tư thục, trong đó có 10 trường
đang hoạt động với quy mô 7.800 học sinh/năm); Chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập và trường THPT bán công sang các loại hình
phù hợp với quy định của Luật Giáo dục. Công tác quy hoạch mạng lưới trường học
được gắn liền với việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc
biệt là kết quả xây dựng trường THCS liên xã, dồn điểm trường
Mầm non, xóa điểm lẻ ở trường Tiểu học; Hệ thống các Trung tâm học tập cộng đồng
được duy trì, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của nhân dân; Hoàn thành việc sắp xếp
lại các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Kết cấu hạ tầng từ Mầm non đến THPT
tiếp tục được đầu tư xây dựng. Giai đoạn 2011-2015, từ các nguồn ngân sách tỉnh,
ngân sách trung ương hỗ trợ, tiết kiệm chi thường xuyên, nguồn thu xổ số kiến
thiết, kết hợp với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, huy động sự hỗ trợ ủng hộ của
các tổ chức, doanh nghiệp, từ cha mẹ học sinh và toàn xã hội với kinh phí trên
500 tỷ đồng để đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường, lớp học. Kết quả: Đầu tư xây
dựng mới công trình nhà học phục vụ học tập cho 24/29 trường và cải tạo, sửa chữa
công trình nhà học của 5/29 trường THPT công lập; hỗ trợ đầu tư xây dựng 120 trường Mầm non, 10 trường Tiểu học, 2 trường THCS;
2.309 phòng học được kiên cố hóa/3.855 phòng học thuộc Đề án kiên cố hóa trường
lớp học;
Ngành Giáo dục-Đào tạo tỉnh Thái Bình
giữ vững kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục THCS; Được
công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 từ năm 2011, phổ cập
mẫu giáo 5 tuổi vào năm 2012; Tỷ lệ tốt nghiệp và chất lượng giáo dục học sinh
THCS, THPT ngày một tăng; Tỷ lệ học sinh THPT thi đỗ vào các trường Đại học,
Cao đẳng đứng tốp đầu toàn quốc; Thành tích học sinh giỏi
quốc gia có nhiều chuyển biến tích cực; Có học sinh đạt huy chương Vàng quốc tế
môn Toán; Đến hết năm 2015 có 691/905 trường học đạt chuẩn
Quốc gia, đạt 76,3%.
1.1.2 Giáo dục Đại học và giáo dục
nghề nghiệp
Mạng lưới các trường Đại học, Cao đẳng
và Trung cấp được củng cố và phát triển. Sáp nhập trường Trung cấp Sư phạm Mầm
non vào Trường Cao đẳng Sư phạm; Tiếp nhận Trường Đại học Công nghiệp Thành phố
Hồ Chí Minh (cơ sở phía Bắc tại Thái Bình) và tái cấu trúc Trường Đại học Thái
Bình. Xây dựng Đề án nâng cấp Trường Trung cấp Nông nghiệp lên Trường Cao đẳng Nông nghiệp. Quy mô đào tạo những năm qua giữ ổn định khoảng
11.000 sinh viên/năm.
Hoạt động liên doanh, liên kết được
các trường tích cực thực hiện. Trên cơ sở xác định năng lực của đội ngũ giáo
viên, điều kiện về cơ sở vật chất và nhu cầu đào tạo của xã hội, chỉ tiêu đào tạo
ngoài ngân sách được một số trường triển khai thực hiện, với quy mô hàng năm
trên 2.200 học sinh; Kinh phí thu được từ hoạt động liên kết và đào tạo chỉ
tiêu ngoài ngân sách mỗi năm khoảng 10,0 tỷ đồng, đã tạo nguồn
thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động của nhà trường;
Trong đó Trường Cao đẳng y tế, hàng năm đã thu hút trên 1.000 học sinh đào tạo
chỉ tiêu ngoài ngân sách, với nguồn kinh phí thu được 2,5
tỷ đồng/năm.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển
đa dạng, phong phú, với 24 cơ sở dạy nghề ở 8/8 huyện,
thành phố; Trong đó, 02 Trường Cao đẳng nghề, 5 Trường Trung cấp nghề, 17 Trung
tâm dạy nghề, ngoài ra còn các Trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp, cơ sở khác và doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Quy mô tuyển sinh tăng hàng năm, đến năm 2015 quy mô đào tạo đạt 33.500 lao động/năm.
Chương trình giảng dạy được sắp xếp phù hợp; kiến thức,
trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên ngày một nâng cao. Việc đa dạng hóa
trình độ, hình thức và các loại ngành nghề đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi
cho nhiều đối tượng tham gia học nghề.
Xã hội hóa hoạt động dạy nghề được đẩy
mạnh, nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã tham gia công tác dạy nghề. Các cơ sở dạy
nghề ngoài công lập hiện có: 01 trường trung cấp, 6 trung
tâm, ngoài ra là các lớp học, khóa học được các doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân lao động.
1.2 Sự nghiệp Y tế
Hệ thống y tế được sắp xếp, củng cố từ
tỉnh đến xã. Toàn tỉnh hiện có 9 Bệnh viện tuyến tỉnh, 12 Bệnh viện tuyến huyện, 11 Trung tâm (khối dự
phòng), 286 Trạm y tế xã, 8 Trung tâm y tế cấp huyện và 8 Trung tâm dân số -
KHH gia đình cấp huyện. Ngân sách nhà nước tiếp tục tăng đầu
tư cho lĩnh vực Y tế, trong đó đảm bảo ngân sách đáp ứng
nhu cầu khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, người già
trên 80 tuổi, đối tượng người có công với cách mạng và người nghèo, cận nghèo
thông qua hình thức mua thẻ BHYT.
Giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh đã huy
động khoảng 1.200 tỷ đồng từ các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh,
ngân sách Trung ương hỗ trợ, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc
gia, quỹ phát triển sự nghiệp của các đơn vị tập trung thực hiện tốt Đề án xây dựng cải tạo nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa: lao, tâm
thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2009-2013 theo Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của
Thủ tướng Chính phủ; Đầu tư trang thiết bị y tế cho các Bệnh viện, hỗ trợ đầu
tư xây dựng 59 trạm y tế xã, phường. Với việc tập trung mọi nguồn lực thực hiện
nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng y tế đã góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở. Y tế tuyến tỉnh phát triển theo hướng chuyên sâu, tổ
chức khai thác tốt các trang thiết bị hiện có, triển khai một số kỹ thuật mới
hiện đại trong chẩn đoán, điều trị.
Công tác xã hội hóa các hoạt động
trong lĩnh vực y tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Các cơ sở y tế tư nhân được
thu hút đầu tư, tạo điều kiện thành lập và phát triển. Trên địa bàn tỉnh hiện
có: 01 Bệnh viện thực hành của Trường Đại học Y, quy mô 200 giường bệnh; 01 Bệnh
viện đa khoa tư nhân Hoàng An, quy mô 45 giường bệnh và 12 dự án thực hiện đăng
ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (như: Bệnh viện đa khoa tư nhân Lâm
Hoa, Bệnh viện phụ sản tư nhân An Đức, Bệnh viện Lão khoa...), với tổng mức đầu
tư đăng ký 2.216,411 tỷ đồng, quy mô 1.446 giường bệnh (hiện có 11/12 dự án đã được cho thuê đất, 7 dự án đã đi vào
hoạt động), 1.211 cơ sở đủ điều kiện hành nghề y dược tư nhân.
Mô hình khoa khám chữa bệnh tại Trung
tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm da liễu, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
tiếp tục được duy trì hoạt động. Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết trong đầu
tư trang thiết bị, đặc biệt là các thiết bị kỹ thuật cao để phục vụ cho công
tác chẩn đoán, điều trị và phát triển kỹ thuật chuyên sâu (tổng kinh phí thiết
bị tham gia liên doanh, liên kết ở 16 đơn vị với 27 tổ chức tham gia là 124,7 tỷ
đồng).
Thí điểm hoạt động khám chữa bệnh
theo yêu cầu tại 4 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh với 445 giường bệnh
(gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi và Bệnh viện Tâm
thần); Thực hiện liên doanh liên kết đầu tư xây dựng Khu điều trị chất lượng
cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, với tổng mức đầu tư 1.264 tỷ đồng. Triển khai đề
án vay vốn ngân hàng để mua sắm trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh,
đầu tư xây dựng các hạng mục còn lại của dự án Bệnh viện Nhi, với số vốn vay
300 tỷ đồng/bệnh viện, thời hạn vay 10-15 năm, trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh
dùng nguồn chênh lệch thu - chi và nguồn quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị để
trả cả gốc và lãi vay.
Thực hiện xã hội hóa một phần tại 9
cơ sở điều trị cai nghiện bằng Methadone (8 Trung tâm y tế huyện, thành phố và
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh) với tổng số 1.600 người điều trị.
Xã hội hóa các dịch vụ phòng bệnh,
khám chữa bệnh trong các đơn vị y tế công lập đã và đang góp phần làm thay đổi
diện mạo ngành y tế, giúp người bệnh được thụ hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao, đáp
ứng nhu cầu của người dân trong công tác khám chữa bệnh, góp phần nâng cao
trình độ kỹ thuật y tế của Thái Bình dần tiến bộ ngang với các tỉnh trong cả nước, hạn chế
việc chuyển viện lên tuyến trên, giảm sức ép
kinh phí cho người bệnh. Tăng sự cạnh tranh giữa các đơn vị ngoài công lập và
công lập, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, y đức trong ngành y.
1.3 Sự nghiệp Văn
hóa, Thể dục thể thao
Trong những năm qua, nhiều hình thức
sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nhiều mô hình hoạt động văn hóa - thông tin cơ sở
được xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, tăng về số
lượng và chất lượng. Hệ thống thiết chế
văn hóa phát triển ở cả 4 cấp: tỉnh, huyện, xã và thôn. Đến nay,
toàn tỉnh đã có 8/8 huyện, thành phố có trung tâm văn hóa thể thao, thư viện và
khu vui chơi giải trí; 285/286 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa (trong đó có 124 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, 109
xã đạt tiêu chí văn hóa theo chuẩn nông thôn mới); 1.326/1.589 thôn có nhà văn
hóa, đạt tỷ lệ 83,4% và 1.283/1.589 thôn có khu thể thao, đạt tỷ lệ 80,7%. Nhiều
địa phương đã huy động các nguồn vốn xã hội hóa cùng với ngân sách nhà nước hỗ
trợ để đầu tư xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao thôn, mua sắm trang thiết bị
truyền thanh, phát thanh phục vụ công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao của nhân dân trong thôn,
tổ dân phố.
Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Khu dân cư”, đặc biệt
là phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa phát triển sâu rộng, góp phần xây dựng môi trường văn hóa
lành mạnh, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống. Đến nay có 80% hộ
gia đình, 60% thôn, làng; 70% cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa.
Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp có
nhiều chuyển biến tích cực. Nhà hát Chèo, Đoàn Ca múa kịch và Đoàn Cải lương được
nâng cấp, cải tạo về cơ sở vật chất. Các đơn vị nghệ thuật, Trung tâm Phát hành
phim và Chiếu bóng đã phối hợp với các trường học triển khai kế hoạch đưa điện ảnh,
sân khấu vào học đường; phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức chiếu phim, biểu
diễn nghệ thuật phục vụ người lao động.
Trong công tác trùng tu, tôn tạo các
di tích lịch sử văn hóa cùng với việc triển khai bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước còn có nguồn đóng góp của nhân dân và các tổ chức xã hội,
nhiều di tích cách mạng, lịch sử, công trình văn hóa được tu bổ, tôn tạo, chống
xuống cấp, như: Di tích Đền Trần xã Tiến Đức huyện Hưng Hà; Di tích Đền A Sào
huyện Quỳnh Phụ (trong đó Khu Phủ Đệ được đầu tư trên 20 tỷ đồng bằng nguồn xã
hội hóa); Di tích Miếu Ba thôn, Chùa Hưng Quốc huyện Thái
Thụy; Chùa Lãng Đông huyện Kiến Xương; Khu lưu niệm lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh,...
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa
phát triển khá mạnh, đến nay toàn tỉnh có trên 300 cơ sở bán, cho thuê băng,
đĩa hình, đĩa nhạc; trên 2.000 cơ sở kinh doanh karaoke, doanh nghiệp quảng
cáo.
Lĩnh vực văn hóa thể thao hiện có 6 dự
án đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, với tổng vốn đăng ký là 119,4
tỷ đồng, trong đó có 01 dự án đã đi vào hoạt động, 5 dự án đang triển khai đầu tư
xây dựng theo tiến độ cam kết.
Công tác xã hội hóa TDTT đã đa dạng
hóa các loại hình tập luyện và thi đấu thể thao. Thể thao đã trở thành nhu cầu
thiết yếu không thể thiếu được với đời sống xã hội. Phong
trào thể dục thể thao quần chúng phát triển rộng khắp ở các địa bàn dân cư, cơ
quan, đơn vị. Xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao được các cấp, các ngành và
mọi tầng lớp nhân dân tiếp tục hưởng ứng ngày càng đông đảo, mạnh mẽ, góp phần
nâng cao thể chất, đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Nâng tỷ lệ số người
tập luyện thể thao thường xuyên lên 30,3%, số gia đình thể thao lên 19,9%; có gần 800 câu lạc bộ thể thao.
Trong lĩnh vực thể thao thành tích
cao đã thu hút được một số doanh nghiệp tham gia ủng hộ, tài trợ, như; Nhà máy
nước khoáng Vital, Công ty dịch vụ dầu khí Việt Nam Petechim và đặc biệt từ năm
2012-2015 Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí đã tài trợ độc
quyền cho đội bóng chuyền nữ và tiếp tục là tài trợ thêm 3 năm với số tiền là
4,5 tỷ đồng. Hoạt động xã hội hóa đã góp phần thúc đẩy hoạt động thể thao thành
tích cao có những bước phát triển; chất lượng đào tạo vận động viên được nâng
lên; thành tích thi đấu các môn thể thao được coi là thế mạnh của tỉnh luôn đạt các thứ hạng cao tại các giải thi đấu quốc gia như: Bóng chuyền nữ,
bóng đá thiếu niên, nhi đồng, điền
kinh, cầu lông. Kết quả: hàng năm tham gia trên 150 giải thi đấu quốc gia, khu
vực, quốc tế và đã đạt trên 500 huy chương các loại. Trường Năng khiếu TDTT duy
trì thực hiện chỉ tiêu đào tạo 210 học sinh/năm, tạo nguồn
vận động viên trẻ cho Trung tâm huấn luyện TDTT của tỉnh.
1.4 Sự nghiệp khoa học-công nghệ
Trong những năm qua, hoạt động khoa học,
công nghệ của tỉnh đã có nhiều chuyển biến, đóng góp tích cực cho phát triển
kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực; nhiều chương trình, đề tài dự án đã
góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh
tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ; quản lý nhà nước về khoa học, công
nghệ được đổi mới. Hợp tác về khoa học, công nghệ được đẩy mạnh; thị trường
khoa học, công nghệ dần được hình thành và phát huy tác dụng.
Công tác quản lý về hoạt động khoa học
được đổi mới; phương thức xây dựng, thực hiện và quản lý các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng các đề án thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ. Khuyến khích
phát triển tổ chức khoa học và công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp.
Kinh phí sự nghiệp khoa học và công
nghệ được tỉnh đầu tư trong 10 năm (2005-2015) là trên 167 tỷ đồng. Hàng năm,
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được cân đối trong ngân sách của tỉnh
đạt trung bình 0,65% so với tổng chi ngân sách của tỉnh, cao hơn so với giai đoạn
trước. Phương thức phân bổ kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ đã có
những thay đổi tích cực, tập trung vào các nhiệm vụ kinh tế trọng
điểm của tỉnh. Huy động các nguồn đầu tư xã hội cho hoạt động khoa học và công
nghệ có bước tiến bộ, chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới
công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất với tổng kinh phí trên 200 tỷ đồng.
1.5. Đánh giá hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh
Tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có
1.350 đơn vị sự nghiệp công lập (khối tỉnh quản lý là 137 đơn vị, khối huyện quản
lý là 1.213 đơn vị). Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Hàng năm các đơn vị đã được
giao dự toán thu, chi ngân sách, tạo hành lang pháp lý để đơn
vị tự chủ trong việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp để thực hiện nhiệm vụ,
đồng thời chủ động khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi tiêu
để tạo nguồn tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức; Trong đó, chi ngân sách nhà
nước cho các lĩnh vực đều tăng qua các năm, cụ thể:
- Đơn vị sự nghiệp công lập ngành
Giáo dục là 886 trường và 10 Trung tâm giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp, 01
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh. Chi ngân sách địa phương cho sự nghiệp
giáo dục năm 2015 là 2.378 tỷ đồng (tăng từ 24,97% năm 2010 lên 28,46% năm 2015
so với tổng chi ngân sách địa phương-năm 2010 là 902 tỷ đồng). Kinh phí phục vụ
cho phổ cập giáo dục được đảm bảo từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia mỗi
năm trên 6,0 tỷ đồng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực giáo dục Đại học và giáo dục nghề nghiệp là 16 đơn vị. Ngân sách chi
cho giáo dục Đại học và giáo dục nghề nghiệp cũng được quan tâm chú trọng, năm
2010 là 88,0 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 184,57 tỷ đồng
(tăng gấp 2 lần so với chu kỳ trước).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành
y tế gồm: 21 Bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 11 Trung tâm khối dự phòng, 8 Trung
tâm y tế cấp huyện, 8 Trung tâm dân số - KHH gia đình cấp huyện và 286 Trạm y tế
xã. Ngân sách địa phương tiếp tục tăng chi cho lĩnh vực Y tế, tổng chi cho sự
nghiệp y tế, dân số - KHH gia đình năm 2010 là 325,18 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 560,68 tỷ đồng.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập ngành
văn hóa, thể thao là 14 đơn vị thuộc cấp tỉnh (bao gồm cả Trường
năng khiếu TDTT, Trường cán bộ thanh thiếu nhi), 9 Trung tâm văn hóa thể thao cấp
huyện. Ngân sách địa phương chi cho lĩnh vực văn hóa - thể thao tăng từ 48,0 tỷ đồng năm 2010 lên 85,0 tỷ đồng năm 2015.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
ngành nông nghiệp và tài nguyên môi trường là 12 đơn vị tuyến tỉnh và 8 Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, 01 Ban quản lý dự
án cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước thành phố. Ngân
sách địa phương chi cho sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, PCLB và máy
móc thiết bị nông nghiệp tăng từ 48,074 tỷ đồng năm 2010
lên 66,468 tỷ đồng năm 2015; sự nghiệp tài nguyên và môi trường tăng từ 74,01 tỷ
đồng năm 2010 lên 202,9 tỷ đồng năm 2015.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
lĩnh vực công nghiệp - giao thông, xây dựng là 11 đơn vị.
Kinh phí chi sự nghiệp giao thông tăng qua các năm, từ 27,939 tỷ đồng năm 2010 lên 56,125 tỷ đồng năm 2015.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
các lĩnh vực khác là 48 đơn vị.
Các đơn vị được giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm tài chính cơ bản đều sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước giao để thực hiện tốt nhiệm vụ, chủ động sử dụng cơ sở vật chất
và nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đối với hoạt động thu sự nghiệp, hàng
năm nguồn thu sự nghiệp đều tăng, tỷ lệ đảm bảo kinh phí
chi thường xuyên đạt từ 35%-40%, trong đó các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc khối
khám chữa bệnh tỷ lệ tự bảo đảm chi thường xuyên là từ 70%-78%.
Việc huy động vốn
phát triển hoạt động sự nghiệp được các đơn vị tích cực thực hiện, nhiều đơn vị
sự nghiệp ngành y tế, giáo dục đã huy động nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển sự
nghiệp của đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn,
nghiệp vụ.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa các
đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định 22/2015/QĐ-TTg; Trên địa bàn tỉnh đã
có 04 bến xe khách được cổ phần hóa, quản lý theo mô hình
doanh nghiệp; 01 đơn vị thực hiện xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới (An
Thái).
2. Thu hút đầu
tư trong lĩnh vực Nông nghiệp, Môi trường, Công nghiệp-Kết cấu hạ tầng giao thông, Thương mại-dịch vụ.
2.1. Lĩnh vực Nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Phát
triển nông nghiệp
Nông nghiệp, thủy sản phát triển toàn
diện, chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của tỉnh đồng bằng ven biển. Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn được đẩy mạnh; kết cấu hạ tầng, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất và mức
độ cơ giới hóa được tăng cường. Cơ cấu cây trồng, mùa vụ
và con vật nuôi có chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng và hiệu quả;
Chăn nuôi trang trại phát triển mạnh, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
Chủ động kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, khống chế kịp thời các
dịch bệnh nguy hiểm, giảm thiểu thiệt hại gây ra. Sản xuất thủy sản phát triển
khá mạnh cả nuôi trồng, khai thác và dịch vụ. Giai đoạn 2011-2015, thu hút đầu
tư: 24 dự án thuộc lĩnh vực chăn nuôi, với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.185,6 tỷ đồng,
trong đó có 21 dự án đã và đang triển khai đầu tư; 03 dự án thuộc lĩnh vực thủy
sản, với tổng vốn đăng ký đầu tư 154,336 tỷ đồng, trong đó có 2 dự án đang hoạt
động; 01 dự án thuộc lĩnh vực trồng trọt đã đi vào hoạt động, với tổng vốn đầu tư là 10,8 tỷ đồng.
Công tác phòng, chống thiên tai được
đặc biệt chú trọng; đã hoàn thành nâng cấp trên 30 km đê xung yếu, trực diện với
biển; diện tích rừng phòng hộ tiếp tục được giữ vững, đầu
tư trồng mới trên 500 ha, góp phần quan trọng bảo vệ sản
xuất, môi trường sinh thái và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng. Hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư kiên cố đã
góp phần quan trọng đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình
đê điều phòng chống thiên tai của tỉnh, giảm thiểu tối đa
thiệt hại do thiên tai gây ra.
2.1.2
Xây dựng nông thôn mới
Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới, với cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư kết
cấu hạ tầng nông thôn mới theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND, Quyết định số
02/2013/QĐ-UBND và Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND (sửa đổi, bổ sung Quyết định số
09/2011/QĐ-UBND); cùng với nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, trong những năm qua tỉnh Thái Bình đã huy động được nguồn lực lớn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới.
Tổng nguồn vốn huy động trong giai đoạn
2011-2015 là 11.066,5 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ 558,8 tỷ đồng;
ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.614 tỷ đồng; ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã
là 2.601,1 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ dự án khác 2.240,7 tỷ đồng; vốn tín dụng
ưu đãi là 608,7 tỷ đồng; vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức là 755,7 tỷ đồng;
vốn huy động từ con em xa quê đóng góp là 171,2 tỷ đồng; vốn huy động nhân dân
đóng góp đạt 2.487 tỷ đồng (tiền mặt, ngày công đóng góp, hiến đất,...).
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn được cải thiện đáng kể; đến hết năm 2015, các địa phương đã thực hiện đào
đắp khoảng 20 triệu m3 bờ vùng, bờ thửa; cứng hóa 1.038,973 km kênh
mương và nạo vét hàng nghìn km sông ngòi; xây dựng và nâng cấp 7.368 km đường
giao thông nông thôn; 1.020 km đường giao thông trục chính nội đồng; 28 trạm
bơm, 248 cống đập, 20 trạm cấp nước sạch; 94 trường trung học cơ sở, tiểu học
và mầm non; 27 nhà văn hóa xã; 867 nhà văn hóa thôn; 171
trạm y tế; 80 chợ; 99 xã hoàn thành nâng cấp lưới điện nông thôn. Tính đến
31/12/2015 đã có 164 xã hoàn thành về đích nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm
2016 sẽ có tổng số 200 xã hoàn thành về đích nông thôn mới.
2.2 Lĩnh vực môi trường
2.2.1 Nước
sạch nông thôn
Đến nay, hệ thống công trình cấp nước
sạch nông thôn được triển khai ở 7/7 huyện, với 105 trạm cấp nước sạch tập
trung đã được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia; vay vốn Ngân hàng thế giới; theo cơ chế ưu đãi khuyến
khích của tỉnh và các nguồn vốn khác. Trong đó, thực hiện chính sách khuyến
khích theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 02/8/2012, Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 24/9/2014, Quyết định số 1718/QĐ-UBND ngày
31/7/2015. Trên địa bàn toàn tỉnh đã thu hút được 57 dự án, trong đó: 22 dự án đầu
tư xây mới, cấp nước cho 150 xã; 04 dự án đầu tư nâng cấp mở rộng, cấp nước cho
12 xã; 05 dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước sinh hoạt cho thêm 07 xã lân cận.
Chuyển giao 26 công trình cung cấp nước sạch do nhà nước quản lý (gồm: 20 công
trình cấp nước đầu tư từ nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới và 06 dự án đầu tư từ
nguồn vốn Chương trình MTQG) cho doanh nghiệp quản lý khai thác vận hành cung cấp
nước sạch cho nhân dân; Với tổng công suất đăng ký cấp nước
là 243.260m3/ngày, đêm; Tổng mức đầu tư dự kiến là 2.279 tỷ đồng.
Chương trình nước sạch nông thôn của
tỉnh đã thu hút được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, vai trò của doanh
nghiệp tham gia đầu tư các công trình cấp nước nông thôn ngày càng được khẳng định,
từng bước hình thành trị trường kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn. Thu
hút được đông đảo các hộ dân tham gia đấu nối, cam kết sử dụng nước sạch, thay
đổi thói quen dùng nước mưa, giếng khoan. Các hộ nghèo cũng dần được tiếp cận nguồn nước sạch; cuộc sống người dân vùng nông thôn được
cải thiện, sức khỏe được nâng cao. Tỷ lệ người dân khu vực nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt trên 90%.
2.2.2 Vệ sinh môi trường
Công tác tuyên truyền đẩy mạnh hoạt động
bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành chỉ đạo triển khai thực hiện, vận động
toàn xã hội tham gia bảo vệ môi trường, đưa các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường
vào quy ước, hương ước, kế hoạch bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Tổ chức
tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, pháp luật bảo vệ môi trường,
nhằm động viên sức mạnh của các tầng lớp nhân dân tham gia có hiệu quả vào
chương trình phòng chống ô nhiễm môi trường, phấn đấu xây dựng “Khu dân cư an toàn, lành mạnh”.
Đến nay 100% các dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh có thuê đất đã nghiêm túc thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường có sự tham gia của
cộng đồng vào quá trình thẩm định báo cáo, đánh giá, giám sát thực hiện báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đã đầu
tư xử lý môi trường như: Nhà máy xử lý nước thải Khu công nghiệp Đài Tín, Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, Khu công nghiệp Gia Lễ, Công ty TNHH
Nienhsing Việt Nam, Công ty cổ phần Bia Hà Nội- Thái Bình,
Bia Hương Sen, Công ty TNHH CN ShengFang Việt Nam, Công ty Dệt may xuất khẩu
Thành Công, Công ty Dược vật tư y tế...
Bằng nhiều nguồn vốn đã triển khai
các dự án về bảo vệ môi trường như: Dự án quy hoạch xử lý môi trường cho các
làng nghề, các cụm công nghiệp; quy hoạch xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt
theo hình thức đốt kết hợp chôn lấp cho các xã trên địa bàn tỉnh. Đầu tư mua sắm
trang cấp các trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải cho các xã, phường, bệnh
viện, trường học.
Hệ thống xử lý nước thải, rác thải y
tế được quan tâm đầu tư bằng các nguồn vốn vay ngân hàng thế giới, ngân sách Trung ương hỗ trợ và đối ứng ngân sách tỉnh. Giai đoạn
2011-2015 đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, rác thải y tế
cho 12/12 bệnh viện tuyến huyện, 4 bệnh viện tuyến tỉnh (gồm: Bệnh viện đa khoa
tỉnh, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Phụ sản và Bệnh viện y học cổ truyền),
với tổng vốn đầu tư 191,5 tỷ đồng.
Công tác quản lý nhà nước về môi trường
được tăng cường; chú trọng thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường ở các khu,
cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và đô thị, nông thôn; thanh tra, kiểm
tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý kịp thời các vi phạm. Có
80% cơ sở sản xuất từ trước năm 2011, 100% cơ sở sản xuất từ năm 2011 đến nay
có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom, xử
lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn
đạt 80%; 100% các phường, thị trấn và 80% các xã ở tất cả các địa bàn có tổ chức
thu gom rác thải sinh hoạt, nhiều tổ vệ sinh tự quản được thành lập. Mô hình
khoán quản trong công tác bảo vệ và dịch vụ về môi trường ở các Bệnh viện trong
tỉnh đạt được kết quả rất tích cực.
Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường được triển khai ở hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải, các mô hình thu gom tự quản được áp dụng ở các xã, phường, thị trấn, cụ
thể: Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức; Mô hình thu gom do xã, thôn tổ
chức; Các mô hình Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường; Mô hình Công ty Môi
trường đô thị.
Đến hết năm 2015, có 42 lò đốt rác đã
hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động để xử lý rác thải sinh hoạt cho 52 xã,
thị trấn; thu hút đầu tư 05 dự án xử lý rác thải tập trung do doanh nghiệp đầu tư theo hình thức xã hội hóa, với
tổng số vốn đăng ký là 1.143 tỷ đồng.
Công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường
nói chung, xử lý rác thải nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của cả cộng đồng xã hội;
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong xã hội cùng
tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; tạo công ăn việc làm cho một bộ phận
dân cư địa phương; từng bước giảm dần chế độ bao cấp của Nhà nước.
2.3 Lĩnh vực công nghiệp - kết
cấu hạ tầng giao thông
Thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp
những năm qua diễn ra tương đối mạnh mẽ, với nhiều dự án có quy mô lớn, công
nghệ, thiết bị tiên tiến và công nghiệp
phụ trợ. Toàn tỉnh hiện có 540 dự án đầu tư sản xuất công nghiệp với số vốn đăng ký là 94,7 nghìn tỷ đồng; trong đó, có 390 dự án đang sản xuất với
số vốn đầu tư trên 22,5 nghìn tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 110 nghìn lao động.
Trong đó một số dự án quy mô lớn như: Trung tâm Điện lực Thái Bình, Nhà máy sản
xuất Amôn nitrat, Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng-Thái Bình, Dự
án thăm dò, khai thác than... được triển khai và thực hiện bảo đảm tiến độ. Tỷ
lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp bình quân đạt 81,34%. Giá trị sản xuất trong
các khu, cụm công nghiệp chiếm trên 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn
tỉnh.
Với cơ chế, chính sách thu hút các
nhà đầu tư hạ tầng các KCN, CCN (bao gồm cả chính sách đặc thù cho từng khu và chính sách chung); Hiện nay, toàn tỉnh có 04 Khu công nghiệp có
nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng (KCN Phúc Khánh, KCN Cầu
Nghìn, KCN Sông Trà, KCN Tiền Hải, với tổng vốn đăng ký đầu tư gần 700 tỷ đồng;
04 Cụm công nghiệp có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng (CCN thị trấn Vũ Thư, CCN
Tam Quang-Vũ Thư, CCN Minh Lãng-Vũ Thư, CCN Thống Nhất-Hưng
Hà), với tổng vốn đầu tư khoảng 522,9 tỷ đồng.
Hoạt động phát triển nhà ở chủ yếu được
xây dựng bằng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhà ở xã hội được nhà nước hỗ trợ một
phần thông qua các cơ chế ưu đãi theo quy định; nhà ở tái định cư thực hiện
thông qua hình thức BT. Tổng số dự án
phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh hiện nay là 7 dự án, với tổng vốn đầu tư
đăng ký gần 800 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê là 52.150m2, trong
đó có 01 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động (khu nhà ở xã hội tại phường
Lê Hồng Phong); Hoạt động quản lý, duy tu sửa chữa hạ tầng
các khu dân cư sau khi nhà đầu tư bàn giao hiện do nhà nước đảm nhiệm.
Hoạt động đầu tư theo hình thức đối
tác công tư được thực hiện chủ yếu ở lĩnh vực giao thông; Trong
đó: Dự án tuyến đường 39B (đoạn Trung tâm Điện lực đến Diêm Điền) được đầu tư
theo hình thức BT, BOT với tổng mức đầu tư 550 tỷ đồng; 3 dự án đang triển khai các thủ tục đầu tư, gồm: Xây dựng tuyến đường nối từ tuyến tránh S1
(Quốc lộ 10) đến đường Thái Bình-Hà Nam; Tuyến
đường 454 (đường 223) đoạn từ đường Trần Thái Tông đến nút giao thông với quốc
lộ 10 tại Khu công nghiệp TBS Sông Trà; Đường trục huyện từ thị trấn Hưng Nhân
đến thị trấn Hưng Hà, với tổng mức đầu tư của 3 dự án là trên 4.400 tỷ đồng,...
2.4 Lĩnh vực Thương mại-dịch vụ
Các ngành thương mại, dịch vụ duy trì
ổn định và phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt
động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm. Công tác quản lý thị trường, đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường
và thực hiện hiệu quả, góp phần bảo vệ sản xuất và tiêu dùng.
Kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ
tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 198 dự
án đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 5.277 tỷ đồng,
diện tích đất sử dụng khoảng: 960.954 m2 (trong đó có 98 dự án đã đi
vào hoạt động), các dự án đầu tư chủ yếu là đầu tư xây dựng chợ, trung tâm
thương mại, ngân hàng, quỹ tín dụng, xăng dầu; trong đó, một số trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ, khách sạn cao cấp đã hoàn thành đưa vào khai thác có
hiệu quả, như: Trung tâm thương mại, công trình nhà phố shop house tại phường Đề
Thám, thành phố Thái Bình của Tập đoàn Vingroup, tổng vốn đầu tư khoảng 533 tỷ đồng, siêu thị Victory và bãi đỗ xe ngầm tại số 392 phố Lý Bôn, thành phố
Thái Bình của Công ty TNHH Thái An, tổng vốn đầu tư: 107,9 tỷ đồng. Dịch vụ vận
tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... cũng phát triển mạnh.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt
được:
- Nhận thức về xã hội hóa của các ngành,
các cấp và cộng đồng đã được nâng lên một bước, đặc biệt là các cấp ủy Đảng,
chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa, vai trò
và tầm quan trọng của công tác xã hội hóa trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Các nguồn lực
xã hội bước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn lực từ các hoạt động
xã hội hóa đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
góp phần vào tăng trưởng kinh tế, giảm áp lực cho ngân
sách nhà nước, tạo nguồn để tăng chi đầu tư phát triển.
- Khu vực ngoài công lập phát triển với
nhiều loại hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở ngoài công lập
trong một số lĩnh vực tiếp tục được hình thành và phát triển cả về số lượng và
chất lượng, hiệu quả hoạt động từng
bước được nâng lên, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động.
- Cùng với tăng chi từ ngân sách tỉnh,
việc đẩy mạnh xã hội hóa đã huy được nguồn kinh phí đáng kể của cộng đồng tham
gia đầu tư cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao,
môi trường, nước sạch, giao thông vận tải ... với chất lượng ngày càng tốt hơn;
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong hoạt
động cung ứng dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xã hội hóa các dịch vụ công.
2. Tồn tại, hạn
chế:
Công tác xã hội hóa các hoạt động
y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học công nghệ,
thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại-dịch vụ, giao thông trên địa bàn tỉnh thời gian qua tuy đã đạt được
những kết quả quan trọng, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
- Kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, văn
hóa, thể thao, môi trường, giao thông vận tải từ tỉnh tới
cơ sở tuy đã được đầu tư nhưng nhìn chung còn thiếu và
chưa đồng bộ. Mức độ xã hội hóa diễn ra chậm, chưa huy động
được nhiều nguồn lực xã hội cùng tham gia. Đầu tư theo
hình thức đối tác công tư quy định cần phải có tổng mức đầu tư 20 tỷ trở lên, do
đó chưa thu hút được các nhà đầu tư vào đầu tư các công trình văn
hóa, thể thao có quy mô nhỏ.
- Công tác dạy nghề của các cơ sở
công lập và ngoài công lập đều chưa đáp ứng yêu cầu về cả số lượng và chất lượng
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác phân luồng
học sinh chưa tốt. Chưa thu hút đầu tư vào phát triển các trường Tiểu học, THCS tư thục theo Quy hoạch mạng lưới trường lớp học tỉnh Thái
Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được phê
duyệt.
- Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở
tuy đã đủ về số lượng nhưng chất lượng còn chưa đáp ứng được so với yêu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thiết bị kỹ thuật cao trong
lĩnh vực y tế còn quá ít, chất lượng yếu tố con người không đồng đều và còn hạn chế. Chưa có cơ chế đồng bộ thực hiện việc xã hội hóa trong các cơ sở
công lập. Hoạt động xã hội hóa y tế thực hiện mạnh ở lĩnh vực liên doanh liên kết
trang thiết bị. Lĩnh vực khám chữa bệnh, đặc biệt là khám
chữa bệnh tự nguyện tại các cơ sở y tế công lập mới triển khai thí điểm. Cơ chế
thu hút cán bộ có trình độ làm việc ngoài giờ, mời bác sỹ
giỏi tuyến Trung ương về tỉnh hỗ trợ kỹ thuật chưa được quy định
trong khi nhu cầu của xã hội là rất lớn.
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa khu dân cư” tuy đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm, chỉ
đạo nhưng vẫn còn một số địa phương hoạt động mang tính hình thức hoặc chạy theo
thành tích.
- Lực lượng vận động viên kế cận ở một
số môn thể thao mũi nhọn còn mỏng. Phong trào tập luyện thi đấu thể thao ở xã,
phường thị trấn còn gặp nhiều khó khăn về kinh phí, dụng cụ
tập luyện, thi đấu.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ văn
hóa bên cạnh việc tạo thêm động lực thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển, đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, thì cũng làm nảy
sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh, tình trạng buôn bán băng đĩa lậu,
đồi trụy, vi phạm quy định của Nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa vẫn diễn
ra.
- Các cơ sở y tế ngoài công lập có
thái độ phục vụ tốt, tuy nhiên quy mô các cơ sở ngoài công lập hầu hết còn nhỏ,
số lượng dịch vụ còn hạn chế, chất lượng chuyên môn sâu chưa đạt được như khối
công lập, phát triển không đồng đều giữa các vùng và các lĩnh vực, chủ yếu tập
trung ở nội thành, nơi đông dân; nhiều đơn vị chạy theo số
lượng, lạm dụng kỹ thuật đã phần nào làm giảm chất lượng cung cấp dịch vụ.
- Tiến độ triển khai thực hiện các dự
án đầu tư ngoài ngân sách còn chậm, hiệu quả sử dụng đất
chưa cao. Trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ có một số dự án hoạt động chưa đúng
mục tiêu đăng ký (dự án đầu tư xây dựng xong cho thuê mặt bằng để kinh doanh).
Một số dự án được cho thuê đất ở vị trí thuận lợi, có khả năng cạnh tranh
thương mại song mức đóng góp cho ngân sách tỉnh còn thấp.
- Phương thức phân bổ, bố trí kinh
phí từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang tính bình
quân, chưa gắn với chất lượng dịch vụ, chưa có sự bình đẳng
giữa các đơn vị trong và ngoài công lập trong việc tiếp cận nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước. Bộ máy biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập còn cồng kềnh.
3. Nguyên
nhân tồn tại, hạn chế:
3.1 Nguyên nhân khách quan
- Khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước đáp ứng cho nhu cầu về giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường, giao thông... còn hạn chế; mặt bằng thu
nhập của các tầng lớp dân cư của tỉnh còn thấp và không đồng đều, có sự chênh lệch
giữa khu vực thành phố và nông thôn. Do vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế,
chính sách xã hội hóa phù hợp với điều kiện của ngân sách và thu nhập của các tầng
lớp dân cư.
- Đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường, giao thông,... cần có số vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn chậm nên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Chính sách thu hút đầu tư chưa đủ mạnh,
nhất là đối với việc phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Địa điểm sản
xuất ngành công nghiệp chưa được định hướng tập trung (các
dự án sản xuất công nghiệp không đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp), dẫn đến
giảm sức hấp dẫn của việc đầu tư hạ tầng. Các chính sách khuyến khích xã hội
hóa chưa tách biệt vùng thuận lợi với vùng khó khăn một cách rõ ràng và đủ mạnh
để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào những vùng khó khăn.
- Mật độ dân số lớn gây khó khăn cho
công tác giải phóng mặt bằng, làm tăng suất đầu tư.
3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ
các cấp, các ngành về xã hội hóa chưa thật sự đầy đủ, chưa
thấy rõ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; tư tưởng bao cấp, dựa vào ngân sách nhà nước vẫn còn tồn tại ở
nhiều cấp, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Công tác tuyên truyền về chủ
trương, chính sách của Nhà nước về xã hội hóa chưa được tiến hành thường xuyên,
liên tục bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả với sự tham gia của các đoàn
thể, các tổ chức xã hội.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội
hóa có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức nên kết quả đạt được còn
chưa tương xứng với tiềm năng.
- Sự vào cuộc chưa thực sự quyết liệt
của các đơn vị chủ quản trong công tác cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phần lớn các dự án đầu tư theo cơ
chế khuyến khích của tỉnh có tiến độ xây dựng chậm. Nhiều doanh nghiệp còn
trông đợi vào nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA
MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
- Xã hội hóa là chủ trương, chính
sách lâu dài của Đảng và Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát
triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học - công
nghệ; thu hút đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
- Thực hiện xã hội hóa không chỉ đơn
thuần là huy động vốn mà còn là tạo điều kiện để toàn xã hội, mọi
người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động dịch vụ công, nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội hóa.
- Xã hội hóa phải đảm bảo công bằng
trong việc tiếp cận các nguồn lực của trung ương, của tỉnh đối với mọi đối tượng
xã hội; đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập cho người lao động trong đơn vị thực
hiện xã hội hóa, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát triển
bền vững của đơn vị; hỗ trợ phát triển các vùng khó khăn và thực hiện công bằng
xã hội.
2. Mục tiêu
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt
động xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường,
khoa học-công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại - dịch vụ
bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế
- xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhận thức đúng bản chất và mục tiêu xã hội hóa dịch vụ công trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa để khuyến khích phát triển xã hội hóa dịch vụ công,
huy động mạnh mẽ các nguồn lực và năng lực xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi
ích của các tầng lớp nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
- Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế,
chính sách nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật;
thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch vụ công phát triển cả về quy mô và chất lượng.
- Đảm bảo cho các tầng lớp xã hội nhất
là người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận các dịch vụ xã hội
ngày một tốt hơn.
II. ĐIỀU KIỆN THỰC
HIỆN XÃ HỘI HÓA
1. Công tác quy
hoạch, kế hoạch
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
phải gắn với quy hoạch xây dựng, trong đó có phân khu, phân kỳ từng loại hình đầu tư, nhằm xác định rõ danh mục dự án, loại hình do nhà nước đầu
tư và danh mục dự án, loại hình cần kêu gọi đầu tư trong nước, nước ngoài.
- Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực và danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước.
- Lộ trình xác định giá dịch vụ công
tính đủ chi phí đảm bảo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ.
- Quy hoạch quỹ đất dành cho các cơ sở
thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Cơ chế chính
sách
- Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn
về chất lượng cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra một cách có hiệu quả. Đặt ra
chế tài xử lý vi phạm cùng với cơ chế bảo đảm thực hiện các chế tài khi có hành vi vi phạm.
- Việc chuyển đổi các cơ sở công lập
sang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp - tự chủ, tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm
cần phải được quy định rõ về chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi tự chịu trách nhiệm. Chế độ chịu trách nhiệm phải được thực
hiện nghiêm túc và thường xuyên.
- Chính sách thu hút đầu tư cần được
xây dựng theo hướng ưu tiên thu hút các dự án sạch, dự án công nghệ cao.
3. Cải cách
hành chính
- Tiến hành cải cách hành chính nhằm
đảm bảo tính năng động, hiệu quả, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham
gia cung ứng dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, thu hút đầu
tư phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại-dịch vụ. Chú trọng đến việc
quản lý hiệu quả đầu ra, không chỉ tập trung vào cắt giảm trình tự thủ tục công
việc.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan, đơn vị. Đặt người dân ở vị
trí trung tâm của các hoạt động quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin trong
quản lý nhà nước về dịch vụ công. Nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học
công nghệ trong quản lý nhà nước để tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp
tiếp cận với dịch vụ công một cách dễ dàng, đồng thời giúp cho các cơ quan quản
lý nhà nước có thể quản lý và giám sát các hoạt động cung ứng
dịch vụ công.
III. NỘI DUNG XÃ
HỘI HÓA
1. Xã hội hóa
trong dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp công
1.1 Xã hội hóa dịch vụ công
Xác định rõ trách nhiệm quản lý và tổ
chức cung ứng dịch vụ công của các cấp chính quyền trong việc ban hành cơ chế,
chính sách và quy định những tiêu chuẩn, định mức, chất lượng, giá, phí, dịch vụ...
hợp lý; đảm bảo cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ngân sách nhà nước đảm bảo chi cho
các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ công nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh ban hành. Xác định lộ trình tính
giá dịch vụ công đảm bảo tính đủ chi phí tiền lương, chi
phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản
đối với danh mục dịch vụ công được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, danh mục
dịch vụ công không sử dụng ngân sách nhà nước.
Giao kế hoạch, đặt hàng và thanh toán
dịch vụ theo đơn đặt hàng với đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ công đối với danh mục dịch vụ công không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Thực
hiện trợ giúp người nghèo, đối tượng chính sách được thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp
công.
Đa dạng các hình thức góp vốn, liên
doanh, liên kết (bao gồm cả vốn đầu tư nước ngoài); đầu tư
theo hình thức đối tác công tư trong việc cung cấp dịch vụ
công; Nhà nước xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở ngoài công lập
thuê dài hạn với giá ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đã được phê
duyệt tại Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của
UBND tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện mô hình xã hội học
tập, nâng cao chất lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng. Củng cố hệ thống
trường mầm non, THPT tư thực hiện có. Thu hút các tổ chức cá nhân tham gia
thành lập, đầu tư xây dựng trường mầm non tư thục, trường cao đẳng nghề tư thục,
các cơ sở y tế ngoài công lập (bệnh viện tư nhân, phòng khám tư nhân, bác sỹ
gia đình), các khu vui chơi, cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập. Đầu tư theo
hình thức đối tác công tư để phát triển cơ sở vật chất của một số bệnh viện,
nhà văn hóa trung tâm, sân vận động, bể bơi. Thực hiện thu phí dịch vụ cai nghiện
bằng Methadone tại tất cả các cơ sở điều trị. Khuyến khích
các hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật, sưu tầm, phát huy và phát triển các
loại hình di sản văn hóa vật thể, phi vật thể; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Từng bước tạo lập và phát triển thị trường dịch vụ thể dục thể thao; chuyên
nghiệp hóa thể thao thành tích cao, trước mắt là bóng chuyền.
Thực hiện cơ chế hợp tác công tư, đồng
tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường
liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp
trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới
công nghệ, đào tạo nhân lực. Thực hiện cơ chế quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường phát
triển dịch vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực như: Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ; thông tin thống kê khoa học
và công nghệ; sàn giao dịch công nghệ thiết bị, trao đổi,
tư vấn, mua bán công nghệ, thiết bị; dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, giám
định công nghệ.
1.2 Xã hội hóa các đơn vị sự
nghiệp công
a. Đổi mới toàn diện về giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công, bao gồm việc thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
b. Phân định nhóm đơn vị và loại hình
dịch vụ sự nghiệp công để có bước đi và lộ trình phù hợp
xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bước tính đủ chi phí. Ngân
sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ công.
c. Đổi mới phương thức hoạt động và
cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ công, thúc đẩy áp dụng kỹ năng
quản lý, quản trị tiên tiến của các thành phần kinh tế, tạo cơ chế để các đơn vị
sự nghiệp cải thiện đời sống người lao động.
d. Thay đổi phương thức chi từ ngân
sách cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng cường thực hiện phương thức đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
e. Đổi mới cơ cấu đầu tư, phương thức
đầu tư, trong đó:
- Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một
phần chi thường xuyên và những đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. Danh mục
công trình được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ở từng giai đoạn.
- Nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư lấy từ Quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp của đơn vị, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án
đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.
2. Xã hội hóa
nguồn lực trong đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn mới, môi trường, công nghiệp, giao thông,
thương mại-dịch vụ
2.1 Lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn mới
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp nhằm góp phần phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản gắn với
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao; Chú trọng
liên kết sản xuất giữa nhà nông và doanh nghiệp; Tạo hành lang pháp lý và có cơ
chế, chính sách khuyến khích tích tụ
ruộng đất và liên kết phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Từng bước xây
dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm
theo tiêu chuẩn VietGAHP và GlobGAHP.
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để
đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn mới, chú trọng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội,
tránh tình trạng nợ đọng XDCB trong xây dựng nông thôn mới.
2.2 Môi trường
- Tiếp tục thu hút đầu tư vào lĩnh vực
xử lý rác thải, nước sạch vệ sinh môi trường.
- Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý
đối với các trạm cấp nước thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đã đầu
tư cho phù hợp để đạt được hiệu quả đầu tư.
2.3 Lĩnh vực công nghiệp, giao
thông:
- Thu hút đầu tư vào các ngành công
nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, chế biến nông, thủy sản và công nghiệp phụ
trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng thu hút đầu tư các dự
án có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới, tạo
thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Tiếp tục khuyến khích nhà đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Triển khai đầu tư các tuyến đường
giao thông trọng điểm của tỉnh có tính chất ảnh hưởng liên vùng theo hình thức
đối tác công tư như: Tuyến đường bộ ven biển tỉnh Thái
Bình giai đoạn 1; Tuyến nối từ tuyến tránh S1 (Quốc lộ 10) đến đường Thái Bình - Hà Nam; Tuyến đường 454 đoạn từ Trần
Thái Tông đến nút giao với Quốc lộ 10 tại Khu công nghiệp TBS Sông Trà; Xây dựng,
cải tạo tuyến luồng, đường kết nối cảng, bến thủy nội địa...
2.4 Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng thương mại-dịch vụ, khuyến khích đầu tư phát triển chợ theo
hình thức BOT, đầu tư phát triển siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng văn
minh hiện đại, dự án thương mại dịch vụ có khả năng đem lại nguồn thu lớn cho
ngân sách tỉnh.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với những dự án ở địa điểm
trung tâm của Thành phố, thị trấn.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
- Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã
hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi
trường, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông đến các cơ quan, đơn vị và mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Đề án.
- Thực hiện công tác tuyên truyền bằng
nhiều hình thức phong phú; trong đó chú trọng các hình thức
tuyên truyền như nói chuyện chuyên đề, qua hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, qua báo viết,
báo nói, báo hình; xây dựng chuyên mục hàng tuần về xã hội
hóa trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình và Báo Thái Bình; phát động các
phong trào thi đua ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Xây dựng và nhân
rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa.
- Xây dựng, ban hành các quy định về
thi đua, khen thưởng phù hợp, đảm bảo khuyến khích, động
viên, khích lệ các đơn vị, tổ chức và cá nhân tích cực tham gia thực hiện và
nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
2. Công tác quản
lý nhà nước:
- Tăng cường quản lý nhà nước thống
nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; phân công, phân cấp rõ ràng,
cụ thể nhiệm vụ từng cấp, từng ngành đối với việc thực hiện chủ trương xã hội
hóa cũng như các nội dung xã hội hóa; phối hợp chặt chẽ giữa các sở tổng hợp với
các sở quản lý chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã
trong việc thực hiện Đề án.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện xã
hội hóa ở cấp tỉnh và cấp huyện để tập trung chỉ đạo, điều hành và tăng cường sự
phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Đề án.
- Xây dựng định mức chi phí cho cho từng
đối tượng thụ hưởng làm căn cứ hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các cơ sở xã hội
hóa.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, đổi
mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực, hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập chuyển đổi sang loại
hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế
thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ, nông nghiệp,
công nghiệp, giao thông, thương mại- dịch vụ phù hợp với luật pháp hiện hành.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp
và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham
gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình xã hội hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát nhằm đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của các cơ sở
ngoài công lập. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn hóa về cán bộ, cơ sở vật chất đối
với cơ sở ngoài công lập. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và trách nhiệm giải
trình của các đơn vị dịch vụ sự nghiệp công. Hình thành các tổ chức kiểm định,
đánh giá chất lượng dịch vụ độc lập theo ngành, lĩnh vực. Xây dựng cơ chế giám
sát và đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra để kịp thời xử lý những hiện tượng
tiêu cực, tùy tiện. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức phi Chính phủ trong quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công.
3. Công tác quy
hoạch
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thành xây dựng quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công,
trong đó bao gồm danh mục các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Bố trí quỹ đất dành
cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa khi thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của các cấp. Tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư phát
triển giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa-thể dục thể thao và môi trường.
- Công bố công khai quy hoạch ngành, quy
hoạch mạng lưới, quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất trong đó có diện tích đất
dành cho xã hội hóa, danh mục các dự án xã hội hóa kêu gọi
đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư các dự án phù hợp quy hoạch…
4. Cơ chế, chính
sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông
trên địa bàn tỉnh; rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời khi Trung ương có những chính sách mới và cho phù hợp với
điều kiện, tình hình phát triển các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh ở từng thời kỳ. Cập nhật, ban hành kịp
thời các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ các đơn vị thực hiện hoạt động xã hội
hóa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để tạo
điều kiện cho các cơ sở sự nghiệp công lập tự cân đối thu chi, cung cấp dịch vụ
theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực xã
hội hóa. Thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất một
số bệnh viện, nhà văn hóa trung tâm, sân vận động, bể bơi,
giao thông đường thủy nội địa.
- Tích cực chủ động tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu
tư như: Thủ tục đất đai, nguồn vốn huy động thực hiện dự án...Tích cực thực hiện
các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
gia xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, đặc biệt các công
trình cấp nước tập trung để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm
đưa công trình đưa vào sử dụng.
- Tăng cường huy động và sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác
thải; xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân
triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thu gom xử lý rác thải trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao và môi trường; Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt”.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Lồng ghép các mục tiêu của Đề án
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Rà soát các cơ chế chính sách, đẩy
mạnh thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị đăng ký đầu tư
hoạt động dịch vụ công phù hợp quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng
bộ thủ tục hành chính về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và niêm yết tại
Trung tâm hành chính công của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính:
- Chủ trì hướng dẫn các sở chủ quản
xây dựng dự toán thu, chi hàng năm theo lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên
quan tổng hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công (trừ danh mục dịch vụ các Bộ,
ngành Trung ương đã phê duyệt) trình UBND tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất định mức kinh tế
- kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở tham
mưu UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí.
- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công
lập, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện đảm bảo các nguồn kinh phí, đề xuất
cơ chế huy động, sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công xác định vị trí việc
làm, quyết định số lượng vị trí việc làm. Đối với Trường Đại học, các Trường
Cao đẳng, Trung cấp cần sắp xếp lại bộ máy đảm bảo phù hợp với quy mô đào tạo
hiện nay.
4. Các Sở: Giáo
dục-đào tạo, Y tế, Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Lao động- Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Giao thông vận tải:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ ở từng
lĩnh vực quản lý để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Chủ động
nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách để thu hút và huy động nguồn lực của xã hội
đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa
học-công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương
mại-dịch vụ.
- Lập kế hoạch và lộ trình để chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp công sang tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi
đầu tư và chuyển sang công ty cổ phần
theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg
ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề xuất danh mục dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước (ngoài danh mục dịch vụ công do Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt) gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình
UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch, lập chuyên trang,
chuyên mục về hoạt động xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, giao thông, thủy lợi để phát sóng và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Các đơn vị sự
nghiệp công lập: Căn cứ mục tiêu của Đề án để xây
dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện tự bảo đảm về tài chính. Đề xuất cơ chế chính
sách cụ thể thực hiện xã hội hóa dịch vụ công của từng đơn vị.
7. UBND cấp huyện: Căn cứ vào Đề án xã hội hóa một số lĩnh vực của tỉnh, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện xã hội hóa dịch vụ công, thu hút đầu tư phát triển nông
nghiệp, công nghiệp, thương mại-dịch vụ cho phù hợp với mục tiêu của Đề án. Thực hiện tốt chế độ báo cáo với UBND tỉnh, các Sở, ngành
liên quan để các ngành có đầy đủ thông tin. Tham mưu chế độ
chính sách xã hội hóa các lĩnh vực phù hợp với điều kiện từng địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Bình, các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo chí, truyền thông các cấp: Phối hợp vận động các tầng lớp nhân dân, các lực lượng xã hội tích cực
tham gia, hưởng ứng các hoạt động xã hội hóa dịch vụ công. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân,
khẳng định vai trò quan trọng của công tác xã hội hóa trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh./.
BIỂU SỐ 01:
TỔNG HỢP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
STT
|
Ngành,
lĩnh vực
|
Số
đơn vị SN công lập
|
Dự
toán chi NSNN (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng số
|
Trong
đó
|
Năm
2010
|
Năm
2015
|
Cấp
tỉnh quản lý
|
Cấp
huyện quản lý
|
1
|
Giáo dục mầm
non, phổ thông
|
897
|
41
|
856
|
902,00
|
2.378,00
|
|
2
|
Giáo dục Đại học, nghề nghiệp
|
16
|
9
|
7
|
88,00
|
184,57
|
|
3
|
Y tế
|
334
|
32
|
302
|
325,18
|
560,68
|
|
4
|
Văn hóa - Thể
thao
|
23
|
14
|
9
|
48,00
|
85,00
|
|
5
|
Nông nghiệp
|
7
|
7
|
0
|
48,07
|
66,46
|
|
6
|
Tài nguyên-Môi trường
|
14
|
5
|
9
|
74,01
|
202,90
|
|
7
|
Công nghiệp-
giao thông-xây dựng
|
11
|
8
|
3
|
27,93
|
56,12
|
|
8
|
Các lĩnh vực khác
|
48
|
21
|
27
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
1.350
|
137
|
1.213
|
1.513,19
|
3.533,73
|
|
BIỂU SỐ 02:
TỔNG HỢP THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
STT
|
Ngành,
lĩnh vực
|
Số dự án
|
Tổng
vốn đầu tư đăng ký (tỷ đồng)
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Trong
đó DA đi vào hoạt động
|
1
|
Giáo dục - đào tạo
|
6
|
2
|
107,23
|
|
2
|
Y tế
|
12
|
7
|
2.216,41
|
|
3
|
Văn hóa - Thể thao
|
6
|
1
|
119,40
|
|
4
|
Nông nghiệp
|
28
|
24
|
1.350,73
|
|
|
- Chăn nuôi
|
24
|
21
|
1.185,60
|
|
|
- Trồng trọt
|
1
|
1
|
10,80
|
|
|
- Thủy sản
|
3
|
2
|
154,33
|
|
5
|
Môi trường
|
66
|
48
|
3.422,00
|
|
|
- Nước sạch
|
57
|
46
|
2.279,00
|
|
|
- Xử lý rác thải
|
9
|
2
|
1.143,00
|
|
6
|
Công nghiệp-xây dựng
|
555
|
396
|
96.100,00
|
|
|
- Công nghiệp
|
540
|
390
|
94.700,00
|
|
|
- Hạ tầng KCN-CCN
|
8
|
5
|
600,00
|
|
- Nhà ở
|
7
|
1
|
800,00
|
|
7
|
Thương mại-dịch vụ
|
198
|
98
|
5.277
|
|
|
Tổng
cộng
|
871
|
576
|
108.592,77
|
|
BIỂU SỐ 03:
TỔNG HỢP DANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG
STT
|
Tên
danh mục
|
Ghi
chú
|
1
|
Lĩnh vực nông nghiệp - lâm nghiệp
- thủy sản
|
|
1.1
|
Về sản xuất trồng trọt
|
|
|
Hướng dẫn kiểm tra thực hiện các quy
trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện
sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn
|
|
|
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
sản xuất, sơ chế rau quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho
người sản xuất
|
|
|
Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực
hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất
trên địa bàn
|
|
|
Thực hiện các biện pháp khắc phục
thiên tai trong sản xuất trồng trọt
|
|
1.2
|
Về quản lý giống
cây trồng
|
|
|
Theo dõi giám sát việc khảo nghiệm,
sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới, tiếp
nhận công bố hợp qui giống của các tổ chức, cá nhân theo quy định
|
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra cấp mã số cho
các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp; quản
lý, hướng dẫn các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ trên địa
bàn
|
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng
|
|
1.3
|
Về quản lý phân bón
|
|
|
Theo dõi giám sát nhận xét, đánh
giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố hợp
qui phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức cá nhân theo quy định
|
|
|
Hướng dẫn sử dụng các loại phân bón
đúng kỹ thuật đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô
nhiễm môi trường
|
|
1.4
|
Về quản lý sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp
|
|
|
Hướng dẫn xây dựng, thẩm định
phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo vệ, chống xói mòn nâng cao độ
phì đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
Hướng dẫn xây
dựng, thẩm định phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang phục hóa,
cải tạo đất trồng lúa và đất trồng khác
|
|
|
Hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất
lúa
|
|
1.5
|
Về bảo vệ thực vật
|
|
|
Tổ chức thực hiện điều tra, khảo
sát thực nghiệm, phát hiện, dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây
hại của những sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn tỉnh, thông báo kịp thời
và đề xuất chủ trương, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật
gây hại. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ
liệu và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại
|
|
|
Tham mưu chính quyền địa phương, cơ
quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo chính sách phòng chống sinh vật gây hại thực
vật
|
|
|
Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng
dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được
chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có thông báo
|
|
|
Đề xuất các biện
pháp khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi
phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân
|
|
|
Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm
lưu trữ trong kho, giám sát, đánh giá sinh vật gây hại
cây trồng, sinh vật có ích nhập nội, giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc diện điều chỉnh
|
|
|
Kiểm tra giám sát các lô vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc di quan vùng dịch theo quy định
của pháp luật
|
|
|
Thực hiện việc quản lý sản xuất,
buôn bán sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo thu hồi thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn, tiếp nhận, công bố hợp qui
về thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
|
|
|
Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng
quy định
|
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định
|
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng
theo quy định
|
|
|
Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các
loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
|
|
|
Tổ chức, thực hiện công tác quản lý
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực
vật
|
|
|
Xây dựng, trình phê duyệt và thực
hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng; thực hiện điều tra, thống
kê, quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Thực hiện công tác khuyến nông về
trồng trọt và bảo vệ thực vật, thực nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ về trồng trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất
|
|
|
Thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng
trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
|
|
1.6
|
Về chăn nuôi thú y
|
|
|
Hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, khắc
phục hậu quả thiên tai đối với sản xuất chăn nuôi, tư vấn, tập huấn phổ biến
kỹ thuật chăn nuôi
|
|
|
Hướng dẫn chăn nuôi an toàn sinh học,
quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP)
|
|
|
Tư vấn đầu tư phát triển trang trại
chăn nuôi quy mô lớn
|
|
|
Hướng dẫn sử dụng giống vật nuôi, lai tạo giống, cải tạo giống, hướng dẫn thực hiện chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi
|
|
|
Hướng dẫn sử dụng thức ăn gia súc có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường, phối trộn thức
ăn gia súc, lập khẩu phần thức ăn gia súc, hướng dẫn thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực
thức ăn chăn nuôi
|
|
|
Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong
chăn nuôi: Hướng dẫn các biện pháp xử ý chất thải bảo vệ môi trường chăn
nuôi, hướng dẫn kiểm soát môi trường trong chăn nuôi, hướng
dẫn thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở
lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi
|
|
|
Thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm và
điều trị bệnh động vật, động vật thủy sản; điều tra, giám sát, phát hiện dịch
bệnh động vật, động vật thủy sản
|
|
|
Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh động vật (tiêm phòng vắcxin, tiêu độc khử trùng, nuôi cách ly, xử
lý nước, cải tạo ao đầm, gây màu, tảo...)
|
|
|
Hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch,
tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau
khi hết dịch
|
|
|
Hướng dẫn mạng lưới thú y cơ sở xã,
phường phát hiện, ngăn chặn xử lý các ổ dịch mới và kiểm
soát các ổ dịch cũ
|
|
|
Phổ biến, hướng dẫn quy trình kiểm địch
động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm soát vận chuyển, kiểm tra vệ sinh thú y; đối
tượng động vật, sinh phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
|
|
|
Hướng dẫn vệ sinh, tiêu độc khử
trùng nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật, cơ sở giết mổ,
sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản động vật, sản phẩm động vật.
|
|
|
Tổ chức thực hiện kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trên
địa bàn
|
|
|
Hướng dẫn sử dụng thuốc thú y, hóa chất, vi sinh vật và các chế phẩm sinh học trong việc phòng bệnh,
trị bệnh, chống dịch bệnh cho động vật, động vật thủy sản; thông báo danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, theo quy định của pháp luật
|
|
|
Phổ biến, hướng dẫn điều kiện vệ
sinh thú y đối với các cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc
thú y, cơ sở kinh doanh thuốc thú y
|
|
|
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức,
nhân viên chăn nuôi thúy xã, phường và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi thú y
|
|
|
Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật chăn nuôi thú y theo quy định của pháp luật
|
|
|
Thực hiện các đề tài khoa học, dự án,
chương trình khuyến nông, dạy nghề cho lao động nông thôn về lĩnh vực chăn nuôi thú y theo quy định của pháp luật
|
|
1.7
|
Lĩnh vực thủy sản
|
|
|
Nghiên cứu tuyển chọn và cung ứng giống
thủy sản, chuyển giao công nghệ về giống thủy sản, quản lý giống thủy sản
trong phạm vi toàn tỉnh
|
|
1.8
|
Lĩnh vực thủy lợi
|
|
|
Quản lý bảo vệ đê điều
|
|
|
Tổ chức xử lý
giờ đầu sự cố đê điều
|
|
|
Tham mưu đề xuất về kỹ thuật, nghiệp
vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đê điều và công tác phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
|
|
|
Giám sát việc xây dựng, tu bổ, nâng
cấp và kiên cố hóa các công trình đê điều và các hoạt động có liên quan đến
đê điều
|
|
|
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về
đê điều, phối hợp với thanh tra chuyên ngành đê điều trong việc thanh tra
các vụ việc đê điều
|
|
|
Tổ chức thực hiện việc sửa chữa nhỏ,
duy tu bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật
|
|
1.9
|
Nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn
|
|
|
Truyền thông về lĩnh vực nước sạch
và VSMTNT
|
|
|
Tập huấn kỹ thuật cho cán bộ vận
hành các trạm cấp nước tập trung
|
|
|
Giám sát đánh
giá thực hiện chương trình nước sạch VSMTNT
|
|
|
Xét nghiệm chất lượng nước dùng cho
sinh hoạt
|
|
|
Tư vấn kỹ thuật,
quản lý công nghệ về cấp nước sạch VSMTNT
|
|
1.10
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án, dự án khuyến nông- khuyến ngư của địa
phương và Trung ương trong phạm vi toàn tỉnh
|
|
|
Tổ chức khảo nghiệm các giống cây
trồng, con vật nuôi, thủy sản mới phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh
|
|
|
Thực hiện một số nội dung của công tác
khuyến nông - khuyến ngư: Thông tin thị trường, thông
tin đại chúng, xuất bản ấn phẩm, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mô
hình, các gương sản xuất giỏi, bồi dưỡng tập huấn đào tạo
mạng lưới khuyến nông viên cơ sở và nông dân, xây dựng mô hình chuyển giao
khoa học công nghệ, quản lý sử dụng vốn khuyến nông khuyến ngư đúng mục đích,
hiệu quả
|
|
|
Tư vấn và dịch vụ kỹ thuật chuyển
giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT
|
|
|
Lập kế hoạch và triển khai các đề
tài khoa học công nghệ cấp tỉnh, phối hợp thực hiện các đề tài khoa học cấp bộ
|
|
2
|
Lĩnh vực xây dựng
|
|
|
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước về kiến trúc và quy hoạch xây dựng, môi
trường cảnh quan để áp dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phương
|
|
|
Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn
quy hoạch tổng thể đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên tỉnh theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và quy hoạch
chung xây dựng các đô thị, nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp,
khu đô thị, các điểm dân cư nông thôn và các quy hoạch
xây dựng khác theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
|
|
|
Phản biện quy hoạch xây dựng theo
quy định của Luật quy hoạch.
|
|
|
Thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
|
|
Triển khai thực hiện một số nội
dung quản lý về công tác kiến trúc quy hoạch
|
|
|
Thực hiện các công việc tư vấn xây
dựng: lập dự án đầu tư xây dựng, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế quy
hoạch chi tiết, thiết kế công trình dân dụng-công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật,
cung cấp tư liệu, số liệu liên quan đến quy hoạch xây dựng.
|
|
|
Tư vấn giám
sát kỹ thuật công trình
|
|
|
Đo đạc khảo sát địa hình, khoan khảo
sát địa chất và thí nghiệp cơ lý mẫu đất phục vụ công tác quy hoạch và thiết
kế công trình, thí nghiệm vật liệu xây dựng.
|
|
|
Thẩm tra các đồ án thiết kế xây dựng
công trình
|
|
|
Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đầu tư xây dựng
|
|
|
Kiểm định và đánh giá chất lượng
công trình xây dựng mới, công trình đã được đưa vào sử dụng, công trình sửa chữa
cải tạo nâng cấp các công trình cần chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh
lý, các trang thiết bị nội thất, xác định các nguyên nhân hư hỏng đề xuất biện pháp khắc phục.
|
|
|
Thí nghiệm, kiểm định chất lượng
VLXD và bán thành phẩm xây dựng, xác định các chỉ tiêu
cơ lý, hóa học của các mẫu vật tư, vật liệu xây dựng và các sản phẩm xây dựng
khác.
|
|
|
Quản lý dự án, giám sát, thiết kế,
thẩm tra các công trình xây dựng.
|
|
3
|
Lĩnh vực vận tải
|
|
|
Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị phục vụ công tác sát hạch lái xe
|
|
|
Dịch vụ ôn luyện lái xe
|
|
4
|
Lĩnh vực thông tin và truyền thông
|
|
|
Thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và kỷ niệm các ngày lễ lớn trên báo chí và các ấn phẩm truyền thông khác.
|
|
|
Triển lãm trưng bày các sản phẩm, tổ
chức các sự kiện phục vụ thông tin đối ngoại.
|
|
|
Sản xuất các chương trình phát
thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin, tuyên truyền thiết yếu ở cơ sở.
|
|
|
Dịch và chuyển ngữ các xuất bản phẩm
|
|
|
Tuyên truyền triển lãm và quảng bá
các xuất bản có giá trị trên phương tiện thông tin đại
chúng trong nước.
|
|
|
Số hóa và lưu trữ các xuất bản phẩm
có giá trị.
|
|
|
Kiểm định thiết bị viễn thông và
đài vô tuyến điện
|
|
|
Giám sát an toàn bức xạ vô tuyến của đài vô tuyến điện và chất lượng thiết bị
viễn thông, chất lượng dịch vụ viễn thông.
|
|
|
Đo phơi nhiễm
điện từ trường của đài vô tuyến địa
phương
|
|
|
Duy trì sử dụng tên miền quốc gia
.VN
|
|
|
Duy trì sử dụng địa chỉ internet (IP)
|
|
|
Điều phối hoạt
động ứng cứu sự cố máy tính và mạng
internet
|
|
|
Ứng cứu, khắc phục, phòng chống tấn công mạng
|
|
|
Hỗ trợ phòng, chống, ngăn chặn thư rác, tin nhắn rác
|
|
|
Kiểm định, đánh giá an toàn thông
tin mạng
|
|
|
Đo kiểm, đánh giá sự phù hợp chất
lượng dịch vụ viễn thông.
|
|
|
Cung cấp thông tin về giá cước và
khuyến mại cho người sử dụng
|
|
|
Tư vấn giá cước
cho các dự án sử dụng dịch vụ viễn
thông
|
|
|
Đảm bảo thông tin cho trường hợp khẩn cấp
|
|
|
Cấp chứng thư số cho các tổ chức
cung cấp dịch vụ chứng thư số công cộng
|
|
|
Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu trực
tuyến để xác nhận hiệu lực chứng thư số
|
|
|
Duy trì cập nhật, vận hành, khai
thác hệ thống thông tin về cơ sở dữ liệu liên quan tới hoạt động CNTT
|
|
5
|
Lĩnh vực tài nguyên và môi trường
|
|
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và xây dựng
phần mềm hỗ trợ việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; cung cấp
thông tin về tài nguyên và môi trường.
|
|
|
Đăng ký đất đai nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, đăng ký giao
dịch bảo đảm
|
|
|
Xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh
lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai
|
|
|
Thống kê, kiểm
kê đất đai
|
|
|
Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra tài nguyên đất đai, thoái hóa đất; xây dựng điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất
|
|
|
Quy hoạch hệ thống, mạng lưới quan
trắc; hoạt động quan trắc và phân tích môi trường (không khí xung quanh; mặt
nước lục địa; đất; nước dưới đất và nước mưa axit; nước biển, khí thải)
|
|
|
Thành lập bản đồ môi trường
|
|
|
Báo cáo hiện trạng môi trường; báo
cáo về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học.
|
|
|
Điều tra, thống
kê, đánh giá lĩnh vực môi trường.
|
|
|
Xây dựng, thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án về lĩnh vực môi trường.
|
|
|
Hoạt động điều tra cơ bản về địa chất,
khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển, hải đảo.
|
|
|
Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên
thiên nhiên
|
|
6
|
Dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
|
|
Tiếp nhận hồ sơ hoàn công bàn giao
công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ
quản lý khi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng.
|
BQL
nhà ở SV
|
|
Xây dựng tiêu
chí bình xét điều kiện, tiêu chuẩn đối tượng sinh viên
được thuê nhà ở theo thứ tự ưu tiên phù hợp với quỹ nhà hiện có.
|
|
|
Hàng năm cùng với
các trường xây dựng kế hoạch, tổng hợp nhu cầu sử dụng nhà ở cho sinh viên để
phân bổ chỉ tiêu, lập hồ sơ bố trí sắp xếp chỗ ở cho
sinh viên thuê đúng quy định theo tiêu chí đã bình xét
|
|
|
Ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở với
từng sinh viên, kể cả hợp đồng sử dụng các dịch vụ điện nước (nếu sinh viên
có nhu cầu và tự nguyện thực hiện).
|
|
|
Ban hành nội quy, quy chế quản lý của
khu nhà ở sinh viên, thông báo công khai để sinh viên
thuê nhà và các tổ chức cá nhân có liên quan biết; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện nội quy.
|
|
|
Tổ chức đăng ký tạm trú cho sinh
viên và tổ chức trực khu nhà ở 24h/ngày.
|
|
|
Thu và quản lý, sử dụng các nguồn thu đúng quy định của nhà nước đã duyệt hàng năm.
|
|
7
|
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ
trợ
|
|
A
|
Lĩnh vực dịch vụ việc làm
|
|
|
Tư vấn việc làm, học nghề, chính
sách có liên quan đến lao động
|
TT D.vụ VL
|
|
Cung ứng nhân lực
|
|
|
Giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động
|
|
|
Cung cấp và dự báo thông tin về thị
trường lao động
|
|
|
Thực hiện chính sách bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật
|
|
B
|
Lĩnh vực tư vấn dịch vụ tài chính
|
|
|
Cung cấp thông tin về chính sách, pháp
luật, chế độ quản lý thuộc các lĩnh vực: Giá cả, quản lý
tài sản nhà nước, quản lý về đất đai, bất động sản
|
|
|
Khảo sát, cung cấp thông tin về giá
cả thị trường (bao gồm giá trị thị trường và giá trị phi
thị trường) làm cơ sở cho việc thẩm định giá
|
|
|
Tư vấn về đền bù giải phóng mặt bằng;
thẩm tra phương án đền bù giải phóng mặt bằng bao gồm: Dự toán chi phí hoạt động
của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thành phố,
chi phí thực hiện bồi thường làm cơ sở cho các chủ đầu tư trình phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư dự án
|
|
|
Tư vấn và dịch vụ tổ chức đấu thầu
mua sắm tài sản và phương tiện làm việc cho các cơ quan
hành chính sự nghiệp
|
|
|
Thực hiện dịch vụ thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cấp xã trên địa bàn tỉnh
|
|
|
Tư vấn trong các lĩnh vực định giá
tài sản thi hành án; dịch vụ chuyển giao, ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, kế toán, quyết toán tài
chính ngân sách
|
|
8
|
Giáo dục và đào
tạo
|
|
|
Giáo dục mầm
non
|
|
|
Giáo dục tiểu
học
|
|
|
Giáo dục phổ thông trung học cơ sở
|
|
|
Giáo dục trung
học phổ thông
|
|
|
Giáo dục thường xuyên và hoạt động
phục vụ cho giáo dục
|
|
|
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp dạy nghề trong các trường phổ thông
|
|
|
Giáo dục trung học chuyên nghiệp
|
|
|
Dạy nghề
|
|
|
Đào tạo cao đẳng
|
|
|
Đào tạo đại học
|
|
|
Đào tạo sau đại học
|
|
|
Đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ khác cho cán bộ, công nhân viên
|
|
|
Đào tạo khác
|
|
9
|
Y tế và các hoạt động xã hội
|
|
A
|
Y tế và dân số
|
|
a.1
|
Dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức
khỏe ban đầu
|
|
|
Dịch vụ tiêm chủng mở rộng đối với
trẻ em, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai phải sử dụng vắcxin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh
truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng
|
|
|
Dịch vụ tiêm chủng đối với người có
nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch và đến vùng có dịch bắt buộc
phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
|
|
Dịch vụ tiêm chủng đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch
|
|
|
Các dịch vụ phục vụ công tác giám
sát điều tra, xác minh lý lịch
|
|
|
Các dịch vụ phục vụ công tác phòng,
chống dịch, xử lý ổ dịch, xử lý môi trường để cắt đứt nguồn lây tại khu vực nơi
có người bệnh hoặc ổ dịch truyền nhiễm
|
|
|
Các dịch vụ phục vụ công tác phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm và bệnh tật học đường
|
|
|
Các dịch vụ về thăm khám phụ nữ có thai
theo kỳ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, quản lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản
vị thành niên, thành niên tại trạm y tế xã, y tế thôn bản
|
|
|
Quản lý, chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi tại trạm y tế xã, y tế thôn bản
|
|
|
Cung cấp dinh dưỡng và thực phẩm
cho một số đối tượng theo quyết định của cấp có thẩm quyền
|
|
|
Dịch vụ kiểm tra, giám sát các điều
kiện vệ sinh lao động; môi trường làm việc của người lao động; phòng, chống bệnh
nghề nghiệp; phòng, chống tai nạn thương tích; xử lý chất thải gây ô nhiễm
môi trường
|
|
a.2
|
Dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng
|
|
|
Chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người
bệnh phong, tâm thần, HIV/AIDS giai
đoạn cuối tại các cơ sở y tế công lập
|
|
|
Khám và điều trị người mắc bệnh dịch
thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B đang lưu trú tại vùng có dịch bệnh,
người đang bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế, người có dấu hiệu tiến triển
thành mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định
|
|
|
Cấp cứu, điều trị người bị thiên
tai, thảm họa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ y tế, của chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
|
|
|
Các dịch vụ khám, chữa bệnh trong
trường hợp chưa tính đủ chi phí để thực hiện dịch vụ, nhà nước phải đảm bảo các
chi phí chưa tính trong giá dịch vụ
|
|
|
Khám và điều trị nghiện các dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone theo quy định của pháp luật
|
|
|
Khám và điều trị bệnh lao, phong, tâm thần theo quy định của pháp luật
|
|
a.3
|
Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định
|
|
|
Các dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm, kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế theo quyết định của cấp có
thẩm quyền
|
|
|
Các dịch vụ kiểm định, giám định, đánh giá trang thiết bị y tế, chất lượng công trình y tế, chất
lượng dịch vụ y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền
|
|
a.4
|
Dịch vụ giám định
|
|
|
Các dịch vụ giám định y khoa, giám
định pháp y, giám định sức khỏe tâm thần
|
|
a.5
|
Dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia
đình
|
|
|
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phụ nữ
có thai
|
|
|
Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình,
cung cấp các phương tiện tránh thai cho một số đối tượng thuộc chương trình mục
tiêu y tế - dân số theo quy định của Bộ y tế
|
|
a.6
|
Dịch vụ y tế khác
|
|
|
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức về thực hiện chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trong chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân; trong việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; về tác hại
và các biện pháp phòng, chống lây nhiễm, suy dinh dưỡng trẻ em, sức khỏe sinh sản, các yếu tố có
hại đến sức khỏe và môi trường sống
|
|
|
Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn nâng
cao nhận thức của người dân về công tác dân số- kế hoạch
hóa gia đình, về nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ
chênh lệch giới tính khi sinh, tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống
|
|
|
Các dịch vụ về chỉ đạo tuyến, nâng
cao năng lực cho tuyến dưới
|
|
|
Các dịch vụ phục vụ sinh hoạt của
người đang bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế nhưng
có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chính phủ
|
|
|
Dịch vụ điều chế máu và các chế phẩm
máu trong khi chưa được tính đủ chi phí
|
|
|
Các dịch vụ phục vụ điều phối về hiến,
lấy và ghép mô, bộ phận cơ thể người giữa ngân hàng mô và cơ sở y tế
|
|
B
|
Hoạt động xã hội
|
|
|
Nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, dạy
nghề cho người khuyết tật, người già cô đơn, người lang thang cơ nhỡ, trẻ em
mồ côi không nơi nương tựa, nhiễm HTV, con đẻ của người tham gia kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học
|
TT
công tác xã hội và BTXH
|