BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
602/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOẶC
THAY THẾ, BỊ BÃI BỎ CỦA LĨNH VỰC VIỆC LÀM THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Việc
làm và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này các thủ tục hành
chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bị bãi bỏ của lĩnh vực việc
làm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục Việc làm, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (Cục Kiểm soát thủ tục hành chính);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, PC, CVL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 602/QĐ-LĐTBXH ngày 26 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
1. Danh mục thủ tục hành chính mới
ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
Ghi
chú
|
A. Thủ tục hành chính cấp Trung
ương
|
1
|
Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
|
Lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
|
|
2
|
Xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động
|
3
|
Cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
4
|
Cấp lại giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
5
|
Thu hồi giấy phép lao động
|
B. Thủ tục hành chính cấp Tỉnh
|
1
|
Báo cáo giải trình nhu cầu, thay đổi
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
|
Lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
2
|
Đề nghị tuyển người lao động Việt
Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyến người lao động nước ngoài của nhà
thầu
|
3
|
Xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động
|
4
|
Cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
5
|
Cấp lại giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
6
|
Thu hồi giấy phép lao động
|
2. Danh mục thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội:
STT
|
Số
hồ sơ TTHC
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Tên
văn bản quy phạm pháp luật quy định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế TTHC
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
Các
TTHC tương ứng được sửa đổi, bổ sung
|
A. Thủ tục hành chính cấp
Trung ương
|
01
|
|
Thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương quyết định thành lập
|
Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm
dịch vụ việc làm; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập.
|
Thị
trường lao động (TTLĐ)
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
Thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết
định thành lập công bố tại Quyết định 1872/QĐ- LĐTBXH ngày 22/12/2017 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
02
|
|
Tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương quyết định
|
Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm
dịch vụ việc làm; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập.
|
TTLĐ
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
Tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
quyết định công bố tại Quyết định 1872/QĐ-LĐTBXH ngày 22/12/2017 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
B. Thủ tục hành chính cấp Tỉnh
|
01
|
|
Thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập
|
Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm
dịch vụ việc làm; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập.
|
TTLĐ
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
Thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
thành lập công bố tại Quyết định 1872/QĐ-LĐTBXH ngày 22/12/2017 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
02
|
|
Tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định
|
Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm
dịch vụ việc làm; Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập.
|
TTLĐ
|
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
|
Tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định công bố tại Quyết định 1872/QĐ- LĐTBXH ngày 22/12/2017 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
3. Danh mục thủ tục hành chính bị
bãi bỏ
TT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Báo cáo nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài
|
Lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các thủ tục hành chính được quy định
tại Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05/9/2013 của Chính phủ và Thông tư số
03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20/01/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được
thay thế bởi Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ
và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội
|
2
|
Đề nghị tuyển người lao động Việt
Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài của nhà
thầu
|
3
|
Xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động
|
4
|
Cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
5
|
Cấp lại giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
|
6
|
Báo cáo thay đổi nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH BAN HÀNH MỚI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số ......../QĐ-LĐTBXH ngày
tháng năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và
Xã hội)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG
ƯƠNG
1. Tên thủ tục hành chính “Báo cáo
giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài”
1.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Trước ít nhất 30 ngày kể từ
ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà
thầu) gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo
Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH đến Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình
thay đổi theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH đến Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng
người lao động nước ngoài.
Bước 2: Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội thông báo việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới người sử
dụng lao động theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải
trình thay đổi.
1.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp báo cáo giải trình trực tiếp hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc báo
cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
1.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo
giải trình thay đổi.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài làm việc cho người sử dụng sau đây:
- Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật.
Trừ một số đối tượng người lao động
nước ngoài sau đây:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Là học sinh, sinh viên học tập tại
Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07
ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí
chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian
làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại
các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chấp thuận vị trí công việc sử dụng người
lao động nước ngoài của người sử dụng lao động.
1.8. Lệ phí: không có.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu
số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT- BLĐTBXH hoặc báo cáo giải trình
thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo mẫu số 2 ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Người sử dụng lao động xác định được
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
2. Tên thủ tục hành chính “Xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động”
2.1. Trình tự thực hiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
2.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị xác nhận người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo mẫu số 9 ban hành
kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
+ Danh sách trích ngang về người lao
động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu;
ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước
ngoài;
+ Các giấy tờ để chứng minh người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
+ Các giấy tờ chứng minh người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản
gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp
pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
2.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài nêu tại Điểm 1 Khoản này và làm việc cho người sử dụng lao động sau
đây
- Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
Một số trường hợp người lao động nước
ngoài không phải thực hiện đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí
chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian
làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2.8. Lệ phí: không có.
2.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Người lao động nước ngoài thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Là thành viên hội đồng quản trị của
công ty cổ phần;
- Là trưởng văn phòng đại diện, dự án
của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp
giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư;
- Theo quy định của Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ
chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối;
giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư
vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công
tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định
hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nước ngoài;
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt
động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Được cơ quan, tổ chức của nước
ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt
Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
Người lao động nước ngoài là tình
nguyện viên phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế tại Việt Nam.
- Người lao động nước ngoài vào Việt
Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động
kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90
ngày trong 01 năm;
- Người lao động nước ngoài vào Việt
Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp
tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp
luật;
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại
các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường
hợp điều ước quốc tế có hiệu lực mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
- Người lao động nước ngoài có hộ chiếu
công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
3. Tên thủ tục hành chính “Cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”
3.1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày làm
việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử
dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động đến Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo
mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy
phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Đối với người lao động nước ngoài làm
việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp
giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải
ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt
Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH và Nghị định số
11/2016/NĐ-CP);
+ Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy
khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt
Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến
ngày nộp hồ sơ;
+ Phiếu Lý lịch tư pháp hoặc văn bản
xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã
cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp. Phiếu Lý
lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người
phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ
ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ
+ Văn bản chứng minh là nhà quản lý,
giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;
+ Đối với một số nghề, công việc, văn
bản chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được
thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
* Giấy công nhận là nghệ nhân những
ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
* Văn bản chứng minh kinh nghiệm của
cầu thủ bóng đá nước ngoài;
* Bằng lái máy bay vận tải hàng không
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
* Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công
việc bảo dưỡng tàu bay.
+ 02 ảnh mầu
(kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo
kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá
trị theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại Khoản c.2,
c.3 và c.4 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản
sao có chứng thực;
Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài thì
phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên
quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của
pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
+ Các giấy tờ liên quan đến người lao
động nước ngoài:
* Đối với người lao động nước ngoài
di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài
cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên
lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh
nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12
tháng;
* Đối với người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương
mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo
dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa
đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
* Đối với người lao động nước ngoài
là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết
giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại
tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
* Đối với người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử
người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
* Đối với người lao động nước ngoài
làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được
phép hoạt động theo pháp luật Việt Nam phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
* Đối với người lao động nước ngoài
là người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại phải có văn bản của
nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện
diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
* Đối với người lao động nước ngoài
là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật mà tham
gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại
tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham
gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
Các giấy tờ theo quy định tại Khoản
này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực,
nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt
và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
3.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho những đối tượng người sử dụng lao động sau
đây:
- Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép lao động được cấp cho người lao
động nước ngoài.
3.8. Lệ phí: không có.
3.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp giấy phép lao động (theo mẫu số 7 ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH).
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật;
- Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu
công việc;
- Là nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;
- Không phải là người phạm tội hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài;
- Được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
4. Tên thủ tục hành chính “Cấp lại
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”
4.1. Trình tự thực hiện:
- Trường hợp cấp lại giấy phép lao động
do giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày thì
trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết
hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép
lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Đối với người lao động nước ngoài
làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được
cấp lại giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động
Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết tới Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới
cơ quan cấp giấy phép lao động.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép
lao động theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH;
+ 02 ảnh mầu (kích
thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính
màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
+ Giấy phép lao động đã được cấp;
* Trường hợp giấy phép lao động bị mất
thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp phường của Việt Nam hoặc cơ quan
Công an của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
* Trường hợp thay đổi nội dung ghi
trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
* Trường hợp giấy phép lao động động
còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày phải có giấy chứng nhận sức
khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết
luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
* Trường hợp người lao động nước
ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số
102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu là chuyên gia, nhà quản lý,
giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật.
Các giấy tờ nêu trên là 01 bản chụp
kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài
thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
4.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho người sử dụng lao động sau đây:
- Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà
không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
- Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Cấp lại giấy phép lao
động cho người lao động nước ngoài.
4.8. Lệ phí: Không có.
4.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề
nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH.
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Người lao động nước ngoài đã được
cấp giấy phép lao động đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị
mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động.
- Giấy phép lao động còn thời hạn ít
nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
5. Tên thủ tục hành chính “Thu hồi
giấy phép lao động”
5.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày giấy phép lao động hết hiệu lực thì người sử dụng lao động thu hồi giấy
phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội kèm theo văn bản nêu rõ lý do từng trường hợp thu hồi, các trường
hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
Đối với trường hợp giấy phép lao động
bị thu hồi do người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực
hiện đúng Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra
quyết định thu hồi theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép
lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi kèm theo văn bản của người sử dụng
lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã nhận giấy
phép lao động bị thu hồi của người sử dụng lao động.
5.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động và nộp cho Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
5.3 Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Giấy phép lao động;
+ Văn bản nêu rõ lý do từng trường hợp
thu hồi, các trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
5.4. Thời hạn giải quyết: 20 ngày
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: người sử dụng lao động
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: thu hồi giấy phép lao động.
5.8. Lệ phí: không có.
5.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc
người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng Nghị
định số 11/2016/NĐ-CP.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Tên thủ tục hành chính “Báo cáo
giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài”
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trước ít nhất 30 ngày kể từ
ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà
thầu) gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo
Mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH đến cơ quan chấp thuận
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được
ủy quyền.
Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình
thay đổi theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH đến cơ
quan chấp thuận Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội được ủy quyền trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng
người lao động nước ngoài.
Bước 2: Cơ quan chấp thuận Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được ủy quyền
thông báo việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới người sử dụng
lao động theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải
trình thay đổi.
1.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp báo cáo giải trình trực tiếp hoặc gửi qua dịch
vụ bưu chính tới cơ quan chấp thuận Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội được ủy quyền.
1.3. Thành phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài hoặc báo
cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
1.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo
giải trình thay đổi.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động sau đây:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước
tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan nhà nước ở địa phương;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp ở địa phương;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trừ một số đối tượng người lao động
nước ngoài sau đây:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Là học sinh, sinh viên học tập tại
Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07
ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí
chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian
làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại
các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Chấp thuận vị trí công việc sử dụng người
lao động nước ngoài của người sử dụng lao động.
1.8. Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
1.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu
số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH hoặc báo cáo giải trình
thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo mẫu số 2 ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: Người sử dụng lao động xác định được
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính: Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
2. Tên thủ tục hành chính “Đề nghị
tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao
động nước ngoài”
2.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trước khi tuyển người lao động
nước ngoài, nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên
môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động để thực hiện gói thầu
tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc
dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi nhà thầu thực hiện gói thầu theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH.
Trường hợp nhà thầu có nhu cầu điều
chỉnh, bổ sung số lao động đã kê khai thì nhà thầu thực hiện theo Mẫu số 5 ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT- BLĐTBXH.
Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương giới thiệu, cung ứng người lao
động Việt Nam cho nhà thầu. Trong thời hạn tối đa 02 tháng, kể từ ngày nhận được
đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng, kể từ ngày nhận
được đề nghị tuyển dưới 500 người lao động Việt Nam mà không giới thiệu hoặc
cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài
vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo mẫu số 6
ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
2.2. Cách thức thực hiện: Nhà thầu có trách nhiệm kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên
môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần huy động để thực hiện gói thầu
tại Việt Nam và đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc
dự kiến tuyển người lao động nước ngoài với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi nhà thầu thực hiện gói thầu.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Văn bản đề nghị tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc
dự kiến tuyển người lao động nước ngoài.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
2.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn tối đa 02 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển được từ
500 lao động Việt Nam trở lên và 01 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị tuyển dưới
500 lao động Việt Nam.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Nhà thầu
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định cho nhà thầu được tuyển người
lao động nước ngoài vào vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt
Nam.
2.8. Lệ phí: không có.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 4, 5 và 6 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH .
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: nhà thầu có trách nhiệm kê khai số
lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài
cần huy động để thực hiện gói thầu tại Việt Nam.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
3. Tên thủ tục hành chính “Xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động”
3.1. Trình tự thực hiện: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác
nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có văn bản xác nhận gửi người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do
3.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị xác nhận người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo mẫu số 9 ban hành
kèm theo Thông tư số 40/2016/TT- BLĐTBXH.
+ Danh sách trích ngang về người lao
động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu;
ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc; vị trí công việc của người lao động nước
ngoài;
+ Các giấy tờ để chứng minh người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Các giấy tờ chứng minh người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản
gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp
pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
3.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài nêu tại Điểm 1 Khoản này và người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam cho người sử dụng lao động sau đây:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước
tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan nhà nước ở địa phương;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp ở địa phương;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Trừ một số đối tượng người lao động
nước ngoài sau đây:
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí
chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian
làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm.
3.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Xác nhận người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động.
3.8. Lệ phí: Không có.
3.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động theo mẫu số 9 ban hành kèm theo Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH.
3.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
Người lao động nước ngoài thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Là thành viên hội đồng quản trị của
công ty cổ phần;
- Là trưởng văn phòng đại diện, dự án
của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03
tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh
làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên
gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp
giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư;
- Theo quy định của Điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ
chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối;
giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư
vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công
tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện
chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định
hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nước ngoài;
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt
động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Được cơ quan, tổ chức của nước
ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi
quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt
Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
- Tình nguyện viên;
Người lao động nước ngoài là tình
nguyện viên phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế tại Việt Nam.
- Người lao động nước ngoài vào Việt
Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động
kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90
ngày trong 01 năm;
- Người lao động nước ngoài vào Việt
Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp
tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp
luật;
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại
các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện
nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường
hợp điều ước quốc tế có hiệu lực mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
- Người lao động nước ngoài có hộ chiếu
công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội;
- Các trường hợp khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
4. Tên thủ tục hành chính “Cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”
4.1. Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Trước ít nhất 15 ngày làm
việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử
dụng lao động thì người sử dụng lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo
mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy
phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Đối với người lao động nước ngoài làm
việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp
giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải
ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt
Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao
động đó.
4.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu
chính tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị
định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH và Nghị định số
11/2016/NĐ-CP);
+ Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy
khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt
Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến
ngày nộp hồ sơ;
+ Phiếu Lý lịch tư pháp hoặc văn bản
xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã
cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Việt Nam cấp.
Phiếu Lý lịch tư pháp hoặc văn bản
xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ
sơ
+ Văn bản chứng minh là nhà quản lý,
giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;
Đối với một số nghề, công việc, văn bản
chứng minh trình độ chuyên môn, kỹ thuật của người lao động nước ngoài được
thay thế bằng một trong các giấy tờ sau đây:
* Giấy công nhận là nghệ nhân những
ngành nghề truyền thống do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
* Văn bản chứng minh kinh nghiệm của
cầu thủ bóng đá nước ngoài;
* Bằng lái máy bay vận tải hàng không
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài;
* Giấy phép bảo dưỡng tàu bay do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người lao động nước ngoài làm công
việc bảo dưỡng tàu bay.
+ 02 ảnh mầu
(kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo
kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá
trị theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại Khoản c.2,
c.3 và c.4 Điều này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản
sao có chứng thực;
Nếu các giấy tờ trên của nước ngoài
thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh
sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài
liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định
của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
+ Các giấy tờ liên quan đến người lao
động nước ngoài:
* Đối với người lao động nước ngoài
di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài
cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên
lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh
nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12
tháng;
* Đối với người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương
mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo
dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa
đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
* Đối với người lao động nước ngoài
là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết
giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại
tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;
* Đối với người lao động nước ngoài
vào Việt Nam để chào bán dịch vụ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử
người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;
* Đối với người lao động nước ngoài
làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được
phép hoạt động theo pháp luật Việt Nam phải có giấy chứng nhận của tổ chức phi
chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
* Đối với người lao động nước ngoài
là người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại phải có văn bản của
nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện
diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;
* Đối với người lao động nước ngoài
là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật mà tham
gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại
tại Việt Nam thì phải có văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham
gia vào hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài đó.
Các giấy tờ theo quy định tại Khoản
này là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực,
nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt
và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
4.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động sau đây:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước
tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan nhà nước ở địa phương;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp ở địa phương;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
4.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Giấy phép lao động được cấp cho người lao
động nước ngoài.
4.8. Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
4.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp giấy phép lao động (theo mẫu số 7 ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH).
4.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định của pháp luật;
- Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu
công việc;
- Là nhà quản lý, giám đốc điều hành,
chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;
- Không phải là người phạm tội hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước ngoài;
- Được chấp thuận bằng văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
5. Tên thủ tục hành chính “Cấp lại
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trường hợp cấp lại giấy phép lao động
do giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày thì
trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết
hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép
lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
- Đối với người lao động nước ngoài
làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được
cấp lại giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài
phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động
Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng
lao động đã ký kết tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp lại giấy phép
lao động đó.
5.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép
lao động theo mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH;
+ 02 ảnh mầu (kích
thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính
màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
+ Giấy phép lao động đã được cấp;
* Trường hợp giấy phép lao động bị mất
thì phải có xác nhận của cơ quan Công an cấp phường của Việt Nam hoặc cơ quan
Công an của nước ngoài theo quy định của pháp luật;
* Trường hợp thay đổi nội dung ghi
trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh.
* Trường hợp giấy phép lao động động
còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày phải có giấy chứng nhận sức
khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết
luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.
* Trường hợp người lao động nước
ngoài đã được cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định số
102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam thì phải có văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu là chuyên gia, nhà quản lý,
giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật.
Các giấy tờ nêu trên là 01 bản chụp
kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài
thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
5.4. Thời hạn giải quyết: Thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động và người lao động
nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động sau đây:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, Luật đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước
tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;
- Văn phòng đại diện, chi nhánh của
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;
- Văn phòng điều hành của nhà đầu tư
nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được
đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Các tổ chức hành nghề luật sư tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan nhà nước ở địa phương;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp ở địa phương;
- Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Cấp lại giấy phép lao
động cho người lao động nước ngoài.
5.8. Lệ phí: Theo quy định tại Thông tư số 250/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
5.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu số 7 ban hành kèm
theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị
mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong giấy phép lao động.
- Giấy phép lao động còn thời hạn ít
nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
6. Tên thủ tục hành chính “Thu hồi
giấy phép lao động”
6.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày giấy phép lao động hết hiệu lực thì người sử dụng lao động thu hồi giấy
phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do từng
trường hợp thu hồi, các trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
Đối với trường hợp giấy phép lao động
bị thu hồi do người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực
hiện đúng Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội ra quyết định thu hồi theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư số
40/2016/TT-BLĐTBXH và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép
lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày kể từ
ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi kèm theo văn bản của người sử dụng
lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã nhận giấy
phép lao động bị thu hồi của người sử dụng lao động.
6.2. Cách thức thực hiện: Người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động và nộp cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
6.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Giấy phép lao động của người lao động
nước ngoài;
+ Văn bản nêu rõ lý do từng trường hợp
thu hồi, các trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
- Số lượng hồ sơ: 01
6.4. Thời hạn giải quyết: 20 ngày
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Người sử dụng lao động
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Thu hồi giấy phép lao động.
6.8. Lệ phí: không có.
6.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính: giấy phép lao động hết hiệu lực hoặc
người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng Nghị
định số 11/2016/NĐ-CP.
6.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
- Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày
03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao
động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
Phần III
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số …....../QĐ-LĐTBXH
ngày tháng
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG
ƯƠNG
1. Tên thủ tục hành chính “Thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương quyết
định thành lập”
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng đề án và tờ trình thành lập Trung tâm dịch
vụ việc làm;
Bước 2: Tổ chức đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm gửi đề án và tờ trình thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến;
Bước 3: Tổ chức đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm gửi trực tiếp hồ sơ thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm 01 (một) bộ đến Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương
(cơ quan quyết định thành lập) để thẩm định;
Bước 4: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ
chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ thủ tục, Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ chức cán bộ của cơ quan
quyết định thành lập gửi hồ sơ lại tổ chức đó để hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ
thì thực hiện theo bước 5;
Bước 5: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ
chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập thẩm định hồ sơ và ra văn bản thẩm
định.
Bước 6: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp
Trung ương căn cứ vào văn bản đề nghị thành lập, văn bản thẩm định để ra quyết
định thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm.
1.2. Cách thức thực hiện: Tổ chức đề nghị thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính tới Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ chức cán bộ của
cơ quan quyết định thành lập.
1.3. Thành phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ
việc làm;
+ Văn bản đề nghị, tờ trình thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm, dự thảo quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm, dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm và các
tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
+ Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
có liên quan về việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm;
+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý
kiến của các cơ quan có liên quan.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ
1.4. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Vụ Tổ chức cán bộ hoặc
Ban tổ chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập phải có văn bản thẩm định;
- Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ chức cán bộ của cơ quan quyết
định thành lập có văn bản thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung
ương ra quyết định thành lập. Trường hợp không đồng ý việc thành lập Trung tâm
dịch vụ việc làm thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm biết rõ lý do.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức đề nghị thành lập Trung tâm dịch vụ
việc làm.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan, tổ chức thẩm định: Vụ Tổ
chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập.
- Cơ quan quyết định thành lập: Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung
ương.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm hoặc văn bản thông báo không đồng ý việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm.
1.8. Lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ
thể.
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
Trung tâm dịch vụ việc làm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
- Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy
hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp
xây dựng trụ sở mới).
- Có trang thiết bị, phương tiện làm
việc để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm và quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và công
chức, viên chức và người lao động.
- Có ít nhất 15 cán bộ có trình độ
cao đẳng trở lên.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên do
cơ quan có thẩm quyền thành lập bảo đảm theo quy định của pháp luật.
- Đối với Trung tâm dịch vụ việc làm
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định
thành lập và Trung tâm dịch vụ việc làm do người đứng đầu tổ chức chính trị -
xã hội cấp Trung ương quyết định thành lập khi thành lập phải có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Trung tâm đặt trụ
sở chính.
1.11. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6
năm 2012;
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
- Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch
vụ việc làm;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
2. Tên thủ tục hành chính “Tổ chức
lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương”
2.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị tổ chức lại,
giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng đề án và tờ trình tổ chức lại, giải
thể Trung tâm dịch vụ việc làm;
Bước 2: Tổ chức đề nghị tổ chức lại,
giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm gửi đề án và tờ trình tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến;
Bước 3: Tổ chức gửi trực tiếp hồ sơ tổ
chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm 01 (một) bộ đến Vụ Tổ chức cán bộ
hoặc Ban Tổ chức cán bộ của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ
chức chính trị - xã hội cấp Trung ương (cơ quan quyết định thành lập) để thẩm định;
Bước 4: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ
chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu hồ
sơ chưa đầy đủ thủ tục, Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ chức cán bộ của cơ quan
quyết định thành lập gửi hồ sơ lại tổ chức đó để hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ
thì thực hiện theo bước 5;
Bước 5: Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ
chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập thẩm định hồ sơ và ra văn bản thẩm
định
Bước 6: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
cấp Trung ương căn cứ vào văn bản đề nghị tổ chức lại, giải thể và văn bản thẩm
định để ra quyết định tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm.
2.2. Cách thức thực hiện: Tổ chức đề nghị tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tới Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ chức
cán bộ của cơ quan quyết định thành lập.
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đề án tổ chức lại, giải thể Trung
tâm dịch vụ việc làm;
+ Tờ trình đề án tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm và dự thảo quyết định tổ chức lại, giải thể Trung
tâm dịch vụ việc làm;
+ Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản
vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Vụ Tổ chức cán bộ hoặc
Ban tổ chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập phải có văn bản thẩm định.
- Trong thời hạn 25 (hai lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Ban tổ chức cán bộ của cơ quan quyết
định tổ chức lại, giải thể có văn bản thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
cấp Trung ương quyết định việc tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm
ra quyết định tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp
không đồng ý việc tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm thì thông
báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị việc tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm biết rõ lý do.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức đề nghị tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan, tổ chức thẩm định: Vụ Tổ
chức cán bộ hoặc Ban Tổ chức cán bộ của cơ quan quyết định thành lập.
- Cơ quan quyết định việc tổ chức lại,
giải thể: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã
hội cấp Trung ương.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tổ chức lại, giải thể Trung tâm
dịch vụ việc làm hoặc văn bản thông báo không đồng ý việc tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm.
2.8. Lệ phí: Không.
2.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện tổ chức lại Trung tâm
dịch vụ việc làm
+ Thực hiện việc điều chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm dịch vụ việc làm;
+ Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
Trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
- Điều kiện giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm
Việc giải thể Trung tâm dịch vụ việc
làm được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau:
+ Không còn chức năng, nhiệm vụ;
+ Ba năm liên tiếp không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc hoạt động không có hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền
thành lập;
+ Theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức
Trung tâm dịch vụ việc làm để phù hợp với quy hoạch mạng lưới Trung tâm dịch vụ
việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.11. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6
năm 2012;
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
- Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch
vụ việc làm;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
1. Tên thủ tục hành chính “Thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định thành lập”:
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng đề án và tờ trình thành lập Trung tâm dịch
vụ việc làm;
Bước 2: Tổ chức đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm gửi đề án và tờ trình thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến;
Bước 3: Tổ chức đề nghị thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm gửi trực tiếp hồ sơ thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm 01 (một) bộ đến Sở Nội vụ để thẩm định;
Bước 4: Sở Nội vụ tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục, Sở Nội vụ gửi hồ sơ lại tổ chức đó để
hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì thực hiện theo bước 5;
Bước 5: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và
ra văn bản thẩm định;
Bước 6: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào văn bản đề nghị thành lập, văn bản
thẩm định để ra quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm.
1.2. Cách thức thực hiện: Tổ chức đề nghị thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc qua hệ thống bưu chính tới Sở Nội vụ.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đề án thành lập Trung tâm dịch vụ
việc làm;
+ Văn bản đề nghị, tờ trình thành lập
Trung tâm dịch vụ việc làm, dự thảo quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm, dự thảo quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm và các
tài liệu khác có liên quan (giấy tờ đất đai, kinh phí, nguồn nhân lực);
+ Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
có liên quan về việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm;
+ Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý
kiến của các cơ quan có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.
1.4. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Sở Nội vụ phải có văn
bản thẩm định;
- Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập. Trường hợp không đồng
ý việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm thì thông báo bằng văn bản cho cơ
quan trình đề nghị thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm biết rõ lý do.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức đề nghị thành lập Trung tâm dịch vụ
việc làm.
1.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan, tổ chức thẩm định: Sở Nội
vụ.
- Cơ quan quyết định thành lập: Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm hoặc văn bản thông báo không đồng ý việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc
làm.
1.8. Lệ phí: Không.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Có mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ
thể.
- Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
Trung tâm dịch vụ việc làm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
- Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy
hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp
xây dựng trụ sở mới).
- Có trang thiết bị, phương tiện làm
việc để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm và quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và công
chức, viên chức và người lao động.
- Có ít nhất 15 cán bộ có trình độ
cao đẳng trở lên.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm theo quy định của
pháp luật.
1.11. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6
năm 2012;
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
- Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch
vụ việc làm;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.
2. Tên thủ tục hành chính “Tổ chức
lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định”:
2.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức đề nghị tổ chức lại,
giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm xây dựng đề án và tờ trình tổ chức lại, giải
thể Trung tâm dịch vụ việc làm;
Bước 2: Tổ chức đề nghị tổ chức lại,
giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm gửi đề án và tờ trình tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến;
Bước 3: Tổ chức đề nghị tổ chức lại,
giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm gửi trực tiếp hồ sơ tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm 01 (một) bộ đến Sở Nội vụ để thẩm định;
Bước 4: Sở Nội vụ tiếp nhận, kiểm tra
hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thủ tục, Sở Nội vụ gửi hồ sơ lại tổ chức đó để
hoàn chỉnh. Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì thực hiện theo bước 5;
Bước 5: Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ và
ra văn bản thẩm định;
Bước 6: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào văn bản đề nghị tổ chức lại, giải thể
và văn bản thẩm định để ra quyết định tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ
việc làm.
2.2. Cách thức thực hiện: Tổ chức đề nghị tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch vụ việc làm nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính tới Sở Nội vụ.
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Đề án tổ chức lại, giải thể Trung
tâm dịch vụ việc làm;
+ Tờ trình đề án tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm và dự thảo quyết định tổ chức lại, giải thể Trung
tâm dịch vụ việc làm;
+ Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền
xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ về tài chính, tài sản, đất đai, các khoản
vay, nợ phải trả và các vấn đề khác có liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đúng thủ tục), Sở Nội vụ phải có văn
bản thẩm định.
- Trong thời hạn 25 (hai lăm) ngày
làm việc, kể từ ngày Sở Nội vụ có văn bản thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm. Trường hợp không đồng ý việc tổ chức lại, giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan đề nghị việc tổ chức lại, giải
thể Trung tâm dịch vụ việc làm biết rõ lý do.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính: Tổ chức đề nghị tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm.
2.6. Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính:
- Cơ quan, tổ chức thẩm định: Sở Nội
vụ.
- Cơ quan quyết định tổ chức lại, giải
thể: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính: Quyết định tổ chức lại, giải thể Trung tâm
dịch vụ việc làm hoặc văn bản thông báo không đồng ý việc tổ chức lại, giải thể
Trung tâm dịch vụ việc làm.
2.8. Lệ phí: Không.
2.9. Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính:
- Điều kiện tổ chức lại Trung tâm
dịch vụ việc làm
+ Thực hiện việc điều chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm dịch vụ việc làm;
+ Phù hợp với quy hoạch mạng lưới
Trung tâm dịch vụ việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có)..
- Điều kiện giải thể Trung tâm dịch
vụ việc làm
Việc giải thể Trung tâm dịch vụ việc
làm được thực hiện khi có một trong các điều kiện sau:
+ Không còn chức năng, nhiệm vụ;
+ Ba năm liên tiếp không hoàn thành
nhiệm vụ hoặc hoạt động không có hiệu quả theo đánh giá của cơ quan có thẩm quyền
thành lập;
+ Theo yêu cầu sắp xếp về tổ chức
Trung tâm dịch vụ việc làm để phù hợp với quy hoạch mạng lưới Trung tâm dịch vụ
việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.11. Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6
năm 2012;
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm
2013;
- Nghị định số 196/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch
vụ việc làm;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28
tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn
vị sự nghiệp công lập.