BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2559/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Bộ Chính
trị về việc nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng sư phạm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để th/h);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c);
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia đổi mới giáo dục và đào tạo;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA
ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2559/QĐ-BGDĐT
ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Triển khai Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Đảng (sau đây gọi tắt là Nghị quyết Đại hội XIII), Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Chương trình hành động với những nội dung chủ yếu sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu của ngành Giáo dục để triển khai hiệu quả Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết 50) bảo đảm đúng
với quan điểm, đường lối, định hướng và nội dung của Nghị quyết Đại hội XIII,
phù hợp với tình hình trong nước, quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục
và đào tạo trong giai đoạn tới.
2. Làm căn cứ để cơ
quan quản lý giáo dục các cấp, các đại học, học viện, trường đại học, trường
cao đẳng sư phạm xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của đơn vị và tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo đề ra tại Nghị quyết Đại hội XIII
và Nghị quyết 50.
3. Các sở giáo dục và
đào tạo, các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nghiêm
túc quán triệt các nguyên tắc lãnh đạo của Đảng, các quan điểm chỉ đạo về phát
triển giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Đại hội XIII, Nghị quyết 50, trong đó chú trọng các nội dung
thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành Giáo dục.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Tăng cường xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức
cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đảng viên trong ngành Giáo dục
a) Tăng cường xây dựng
Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng trong
ngành Giáo dục. Nâng cao vai trò của tổ chức đảng trong lãnh đạo công tác tổ chức
và xây dựng bộ máy, nhất là đối với các cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện tự
chủ đại học.
b) Xây dựng đội ngũ đảng
viên trong ngành Giáo dục có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững
vàng và tính chuyên nghiệp cao; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị; có cơ chế khuyến khích, tạo động lực để đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lý giáo dục hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao; tạo cơ hội, môi trường
để đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đổi mới, sáng tạo trong công tác
quản lý, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
c) Đẩy mạnh công tác
phát triển Đảng trong đội ngũ nhà giáo, học sinh, sinh viên, góp phần xây dựng
và củng cố lực lượng tiên phong, xung kích trong hoạt động dạy và học.
2.
Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo,
tạo động lực cho đổi mới và phát triển
a) Thể chế hóa các
quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đảo tạo;
rà soát và hoàn thiện các quy định về chức năng quản lý nhà nước quy định trong
Luật Giáo dục và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng thể chế, cơ chế chính
sách về giáo dục và đào tạo, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, khả thi, hiện đại và
hội nhập quốc tế.
b) Đổi mới quản lý nhà
nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả,
bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển giáo dục; đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp và cơ chế quản
trị giáo dục của các nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục; cải
tiến quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khuyến khích đổi mới
sáng tạo gắn với thực tiễn.
c) Xây dựng, thực hiện
một số cơ chế, chính sách nhằm tạo đột phá phát triển giáo dục và đào tạo,
trong đó tập trung các chính sách về thu hút, trọng dụng nhân tài; đào tạo nhân
lực chất lượng cao; tăng cường phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan có liên quan
để hoàn thiện thể chế và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định
về quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục
đại học; bảo đảm đủ và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; thí điểm cơ chế tự chủ đối với giáo dục phổ thông tại
các đô thị lớn, các nơi có điều kiện; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ; thúc đẩy chuyển đổi số và hội nhập quốc tế.
d) Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh,
khắc phục bệnh thành tích, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực
trong giáo dục và đào tạo.
3.
Quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
a) Hướng dẫn việc rà
soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường
xuyên, bảo đảm điều kiện để thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non,
Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tập trung ưu tiên cho giáo dục mầm non,
giáo dục tiểu học và giáo dục ở vùng khó khăn. Phát triển hệ thống trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh và các loại hình khác để thúc đẩy học tập suốt đời.
Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục tư thục, đặc biệt là cơ sở giáo dục tư
thục hoạt động không vì lợi nhuận.
b) Xây dựng Khung chiến
lược phát triển giáo dục đại học, Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học
và cao đẳng sư phạm, gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược
phát triển nguồn nhân lực quốc gia; trong đó chú trọng phát triển các cơ sở
giáo dục đại học đào tạo giáo viên và các cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao
theo chuẩn khu vực, quốc tế và theo định hướng nghiên cứu; phát triển các ngành
khoa học mũi nhọn thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, các lĩnh vực
khoa học cơ bản, nền tảng nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, bảo
đảm nhu cầu nhân lực trước mắt cũng như cho yêu cầu phát triển bền vững của đất
nước.
c) Quy hoạch hệ thống
cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập, tạo điều kiện bảo đảm tiếp cận dịch vụ giáo dục
bình đẳng, có chất lượng và thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục.
4.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ chương trình, phương pháp dạy và học đáp ứng yêu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài
a) Triển khai có hiệu
quả hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên;
thực hiện đa dạng hoá phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở, Khung trình
độ quốc gia Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chuẩn bị nguồn
nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số; đa dạng hóa hình thức tổ chức
dạy học, đẩy mạnh dạy và học trục tuyến, các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo
dục xã hội.
b) Xây dựng và triển
khai chương trình giáo dục mầm non mới, phù hợp với điều kiện thực tiễn; đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức chăm sóc, giáo dục và đánh giá sự phát triển
theo độ tuổi của trẻ; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, hình thành ở trẻ
hiểu biết về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp
cần thiết trong học tập và sinh hoạt; đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về
thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; tăng cường phổ biến kiến thức
chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng. Từng bước triển khai phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi; có cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp lý để nâng tỷ lệ trẻ dưới
36 tháng tuổi được học ở nhà trẻ và các nhóm, lớp độc lập tư thục.
c) Tiếp tục triển khai
Chương trình giáo dục phổ thông 2018 bảo đảm chất lượng và hiệu quả; đổi mới
phương pháp và đa dạng hóa hình thức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được tiếp cận khai thác các
nguồn học liệu đa dạng, phong phú; phát triển khả năng tự học và ý thức học tập
suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích, điều kiện
của bản thân; hình thành những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao
động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng thích ứng với những đổi thay trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế diễn
ra mạnh mẽ; tiếp tục thực hiện tốt giáo dục bắt buộc đối với tiểu học và từng
bước thực hiện phổ cập giáo dục bắt buộc đối với trung học cơ sở theo Nghị quyết
29-NQ/TW của Đảng.
d) Đa dạng hóa các
chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người
dân, nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu phát triển và chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động. Đẩy mạnh công
tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời trong cả
nước; đổi mới, đa dạng hóa hình thức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
đ) Đổi mới nội dung
hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội
và nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện cơ chế thu hút sự tham gia của cơ
sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết
quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm giáo dục thường
xuyên; chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
trung học phổ thông phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và địa phương, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc
gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
e) Tiếp tục triển khai
các hoạt động hỗ trợ và nâng cao chất lượng giáo dục đại học, tạo sự chuyển biến
thực chất về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của
hệ thống giáo dục đại học; chú trọng các giải pháp xây dựng cơ chế, chính sách
tạo nguồn lực, động lực và môi trường cạnh tranh lành mạnh phát triển giáo dục
đại học; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên; đầu tư cơ sở vật chất; đổi mới
phương thức quản lý, chương trình và phương pháp đào tạo.
g) Nâng cao chất lượng
dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo;
đổi mới đánh giá trong dạy và học ngoại ngữ theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế,
tăng cường năng lực khảo thí ngoại ngữ của quốc gia.
h) Triển khai có hiệu
quả các biện pháp về phòng, chống dịch Covid-19; chỉ đạo các sở giáo dục và đào
tạo, các cơ sở giáo dục và đào đạo chủ động xây dựng kế hoạch, kịch bản, giải
pháp ứng phó với tình huống dịch Covid-19 còn ảnh hưởng lâu dài, bảo đảm an
toàn trường học. Xây dựng, triển khai đề án sức khỏe học đường và đề án đổi mới
y tế trường học ở cấp học mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở, từng bước
nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học;
tăng cường giáo dục dinh dưỡng hợp lý, kết hợp vận động thể lực phù hợp để nâng
cao tầm vóc cho học sinh, chú trọng chất lượng bữa ăn bán trú và công tác an
toàn thực phẩm trong trường học; bảo đảm điều kiện vệ sinh trường học. nước sạch,
vệ sinh môi trường và bảo đảm tiêu chí trường học an toàn, thân thiện.
i) Tăng cường giáo dục
lý tưởng cách mạng, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ
năng làm việc, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm nghề nghiệp, kiến thức pháp luật,
ý thức công dân và khát vọng cống hiến cho học sinh, sinh viên; chú trọng phát
triển năng lực sáng tạo và các giá trị về tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc;
góp phần xây dựng con người Việt Nam có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản
thân, gia đình và xã hội, trở thành những công dân có ích, tích cực tham gia
xây dựng và bảo vệ đất nước; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục quốc
phòng, an ninh.
5.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
a) Thực hiện đào tạo gắn
với nhu cầu để bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng giáo viên mầm non, phổ
thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đổi mới mô hình, phương thức đào tạo
giáo viên, từ khâu tuyển sinh đến nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo giáo
viên theo hướng phát triển năng lực nghề nghiệp, gắn liền việc đào tạo trong
các trường sư phạm với hoạt động thực tiễn tại các trường học; thực hiện đào tạo
giáo viên theo cơ chế đặt hàng; cơ cấu lại hệ thống cơ sở giáo dục để sắp xếp,
bố trí, sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có; đổi mới cơ chế tuyển dụng,
sử dụng giáo viên theo hướng linh hoạt để các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
được bố trí đủ định mức giáo viên theo quy định. Thực hiện lộ trình nâng trình
độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở bảo đảm
phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều kiện của các cơ sở giáo dục, địa
phương; không để xảy ra tình trạng thiếu giáo viên.
b) Đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho đội ngũ giảng viên các cơ sở giáo dục đại học; phát triển,
thu hút các nhà khoa học trong và ngoài nước, người có trình độ tiến sĩ để làm
giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học, tăng cường đội ngũ chuyên gia, đặc
biệt là chuyên gia đầu ngành, các nhóm nghiên cứu mạnh trong các cơ sở giáo dục
đại học.
c) Bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản trị cho đội ngũ cán bộ quản lý, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo. Đổi mới căn bản nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng
đội ngũ theo hướng đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng, trong đó tăng cường
năng lực tự bồi dưỡng và bồi dưỡng trực tuyến.
d) Đổi mới cơ chế,
chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, trọng dụng nhân tài, bảo đảm các điều
kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện tốt vai trò và
nhiệm vụ của mình. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng và thực hiện
chính sách tiền lương cho nhà giáo theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/CP ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp,
trong đó lương nhà giáo sẽ được trả theo vị trí việc làm, tương xứng với mức độ
phức tạp của công việc và đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm thu nhập phù hợp cho nhà
giáo để nhà giáo yên tâm công tác và cống hiến, đồng thời thu hút được người giỏi
vào ngành Giáo dục.
6.
Tăng cường Cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
a) Tiếp tục triển khai
hiệu quả Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025, bảo đảm Cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực
hiện của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Chương trình giáo dục mầm non;
xây dựng và tích hợp các chương trình mục tiêu quốc gia để tăng cường cơ sở vật
chất cho các trường mầm non, phổ thông; tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, trong đó ưu tiên cấp học mầm
non và tiểu học, phát triển giáo dục vùng núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó
khăn.
b) Tăng cường đầu tư
cho các cơ sở giáo dục đại học, nhất là các trường đại học sư phạm và các cơ sở
giáo dục đại học đi đầu trong đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu
khoa học; ưu tiên đầu tư phát triển các phòng thí nghiệm gắn với nghiên cứu ứng
dụng, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.
c) Kiến nghị Quốc hội,
Chính phủ tăng trần chi ngân sách cho giáo dục và đổi mới cơ cấu chi ngân sách
cho các cấp học, theo hướng tăng tỉ trọng chi cho giáo dục đại học. Tăng cường
phân cấp, ủy quyền và giao quyền tự chủ về đầu tư cho các cơ sở giáo dục đại học.
d) Huy động và thu hút
các nguồn lực từ trong và ngoài nước để tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở
giáo dục và đào tạo. Vận động, thu hút nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, vốn viện
trợ phì chính phủ của các nhà tài trợ nước ngoài cho giáo dục và đào tạo; phát
triển các hình thức liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài trong đào tạo,
nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng
nghiên cứu; khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư, tài trợ cho giáo dục.
7.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
a) Tăng cường chuyển đổi
số trong quản trị, quản lý giáo dục; triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo
dục toàn ngành, đồng bộ, kết nối dữ liệu từ các cơ sở giáo dục và đào tạo,
phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo đến cơ quan Bộ Giáo dục và
Đào tạo; kết nối dữ liệu giữa ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia;
triển khai các mô hình quản trị nhà trường tiên tiến trên nền tảng số bảo đảm
thiết thực và hiệu quả.
b) Triển khai các nền
tảng chuyển đổi số phục vụ dạy, học, kiểm tra trực tuyến; kết nối nền tảng dạy
học trực tuyến với nền tảng quản trị nhà trường, tạo nên hệ sinh thái chuyển đổi
số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên; triển khai đào
tạo trực tuyến, tăng thời lượng các hoạt động trực tuyến, phát huy khả năng tự
học, nghiên cứu độc lập của người học trong các cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng
sư phạm. Thúc đẩy phát triển các mô hình lớp học thông minh, trường học thông
minh và nghiên cứu, xây dựng mô hình các trường đại học số.
c) Phát triển kho học
liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa
phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác;
phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai nền
tảng cung cấp các khóa học trực tuyến. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
d) Phát triển nguồn
nhân lực chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục thông qua các hình thức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực số đối với người học, người dạy, nhân viên, cán bộ
quản lý giáo dục, bảo đảm công tác quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường mạng;
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong ngành Giáo dục.
8.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi
mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học
a) Xây dựng cơ chế
chính sách để phát triển khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong các cơ sở giáo dục đại học, trong đó tập trung xây dựng một số mô hình mới
đột phá, dẫn dắt hoạt động khoa học và công nghệ như nhóm nghiên cứu mạnh cấp
quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và
doanh nghiệp khởi nguồn dựa trên tài sản trí tuệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
b) Xây dựng các chương
trình nghiên cứu liên ngành, tập hợp các chuyên gia trong một số cơ sở giáo dục
đại học để giải quyết các vấn đề trọng tâm của ngành với sản phẩm đầu ra là
công bố quốc tế, đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, thương mại hóa hoặc chuyển
giao công nghệ, gắn với đào tạo tiến sĩ. Xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu về
khoa học giáo dục để có cơ sở lý luận phục vụ xây dựng cơ chế, chính sách, đổi
mới phát triển giáo dục và đào tạo.
c) Tăng cường phối hợp
với doanh nghiệp trong nghiên cứu, phát triển công nghệ; hợp tác phát triển
công nghệ mới cho doanh nghiệp thông qua các mô hình hợp tác nghiên cứu giữa cơ
sở giáo dục đại học với doanh nghiệp.
d) Đầu tư trọng điểm
cho một số lĩnh vực nghiên cứu mạnh, một số cơ sở giáo dục đại học có thứ hạng
cao trong khu vực và thế giới, một số cơ sở giáo dục đại học có thế mạnh về các
lĩnh vực ưu tiên nghiên cứu của đất nước.
9.
Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
a) Tăng cường hội nhập
quốc tế, chủ động mở rộng hợp tác song phương, đa phương; đẩy mạnh hợp tác với
các nước có nền giáo dục chất lượng hàng đầu thế giới.
b) Tăng cường hợp tác
và đầu tư với nước ngoài, có chính sách khuyến khích hợp tác với các cơ sở giáo
dục đại học từ các quốc gia phát triển hàng đầu; mở trường đại học hoặc phân hiệu
của các cơ sở giáo dục đại học có uy tín của nước ngoài tại Việt Nam; ưu tiên
phát triển các trường đại học xuất sắc, chất lượng quốc tế.
c) Xây dựng các chương
trình giáo dục nước ngoài chất lượng cao thông qua hình thức hợp tác giữa các
cơ sở giáo dục của Việt Nam và các đối tác có uy tín của nước ngoài; đẩy mạnh
kiểm định chất lượng giáo dục trong nước, khuyến khích kiểm định chất lượng của
các tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín được công nhận hoạt động ở Việt Nam; đẩy
mạnh việc công nhận tín chỉ, quá trình đào tạo và văn bằng giữa Việt Nam và các
nước.
d) Khuyến khích hợp
tác giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam và nước ngoài để tăng cường kí kết hợp
tác về trao đổi học sinh, sinh viên và giảng viên, chia sẻ kinh nghiệm quản lý
và hợp tác nghiên cứu khoa học; có chính sách thu hút chuyên gia, nhà khoa học
nước ngoài hợp tác nghiên cứu, đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học Việt
Nam; đẩy mạnh việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam.
đ) Khuyến khích mở rộng
và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các trường, viện
nghiên cứu quốc tế chất lượng cao để hình thành nhóm nghiên cứu quốc tế; thu
hút nguồn tài trợ quốc tế, chủ động tham gia mạng lưới nghiên cứu và trao đổi
toàn cầu.
e) Tích cực tham gia
các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ
thông (PASEC, PISA...) và các bảng xếp hạng trường đại học có uy tín quốc tế
(THE, QS...).
10.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho các đối tượng
a) Ưu tiên phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục và đáp ứng
nhu cầu học tập của người dân tộc thiểu số, người sống ở miền núi, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển hải đảo, trẻ
mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo.
b) Thực hiện đầy đủ, kịp
thời chính sách tín dụng giáo dục cho người học; chính sách trợ cấp và miễn, giảm
học phí cho người học là đối tượng được hưởng chính sách xã hội, người dân tộc
thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ mồ côi, trẻ em không
nơi nương tựa, người khuyết tật, người học thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo;
chính sách cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người,
người dân tộc thiểu số ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng dân
tộc thiểu số, miền núi, trong đó ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ
thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có học
sinh bán trú, trường dự bị đại học. Chú trọng xây dựng các cơ sở giáo dục mầm
non công lập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên
giới, hải đảo; quan tâm xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ đối với đồng bào
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em gái người dân tộc
thiểu số; phát triển giáo dục cho học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người;
đẩy mạnh phát triển trường, lớp đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục con công
nhân, người lao động ở khu vực có khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đông dân
cư.
d) Phát triển các
phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền
được học tập của người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Trẻ em, người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và quy định khác của pháp luật
có liên quan một cách phù hợp và có chất lượng; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và đầu tư Cơ Sở vật chất để các nhóm người học này được thực
hiện đầy đủ quyền học tập của mình theo luật định.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo; các sở giáo dục và đào tạo; các đại học, học viện, trường
đại học, trường cao đẳng sư phạm quán triệt và tăng cường công tác truyền thông
các nội dung Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội
XIII, Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện của từng địa phương, đơn vị, trong
đó cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hằng năm, lộ trình triển khai thực hiện và
phân công trách nhiệm cụ thể; định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày
25 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Kinh phí tổ chức,
chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động của Bộ
Giáo dục và Đào tạo được dự toán từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước cho giáo dục
hàng năm, ngân sách từ các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách từ các đề
án, dự án có liên quan, từ nguồn thu của các cơ sở đào tạo, từ nguồn xã hội hóa
và các nguồn hợp pháp khác.
3. Văn phòng Bộ Giáo dục
và Đào tạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch
của các đơn vị, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần
thiết, bảo đảm Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện
hiệu quả và đồng bộ; tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện hằng năm.
4. Trong quá trình triển
khai thực hiện Chương trình hành động của Bộ Giáo dục và Đào tạo, căn cứ vào
tình hình và điều kiện thực tế (diễn biến của dịch Covid-19, thiên tai và các
tác động khách quan khác), thủ trưởng các đơn vị báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo xem xét, quyết định việc bổ sung hoặc điều chỉnh các nhiệm vụ, giải
pháp cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRIỂN
KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định 2559/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
I. Danh mục các nhiệm vụ cụ
thể được giao
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Hình thức văn bản
|
Thẩm quyền ban hành
|
Đơn vị chủ trì
|
Thời gian hoàn thành
|
Căn cứ
|
1
|
Chiến lược phát triển
giáo dục 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ KHTC/ Viện KHGDVN
|
2021
|
Nghị quyết 50/NQ-CP ngày
20/5/2021
|
2
|
Quy hoạch mạng lưới
cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ KHTC/ Viện KHGDVN
|
2021
|
- Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 20/5/2021,
- Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.
|
3
|
Đề án quy hoạch hệ
thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung
tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
2050
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ KHTC/ Viện KHGDVN
|
2023
|
Nghị quyết 50/NQ-CP ngày
20/5/2021
|
4
|
Đề án phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em mẫu giáo và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDMN
|
2022
|
Chiến lược Phát triển
KTXH 2021-2030 (Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ XIII)
|
5
|
Đề án hỗ trợ phát
triển giáo dục mầm non vùng khó
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDMN
|
2022
|
- Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội,
- Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ, Khoản
2 Điều 17 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14.
|
6
|
Đề án nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDTrH
|
2022
|
- Chiến lược phát
triển KTXH 2021-2030 (Văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ XIII),
- Luật Giáo dục 2019.
|
7
|
Đề án xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2021 - 2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDIX
|
2021
|
- Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 20/5/2021,
- Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.
|
8
|
Đề án xây dựng mô
hình nguồn tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDĐH
|
2021
|
Chương trình công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021
|
9
|
Đề án phát triển hệ
thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
giai đoạn 2021 - 2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Cục QLCL
|
2021
|
- Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 20/5/2021,
- Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2021.
|
10
|
Đề án đào tạo giáo
viên, giảng viên giáo dục quốc phòng an ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ QPAN
|
2021
|
Chương trình công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2021
|
11
|
Đề án tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Cục CNTT
|
2021
|
Nghị quyết 01/NQ-CP ngày
01/01/2021
|
12
|
Đề án tăng cường
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, khát vọng cống hiến cho thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDCT CTHSSV
|
2021
|
- Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019,
- Quyết định số 628/QĐ-TTg ngày 11/5/2019.
|
13
|
Đề án sức khỏe học
đường giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDTC
|
2021
|
Công văn số 05/VPCP-KGVX
ngày 04/01/2021
|
14
|
Đề án phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghệ đáp ứng yêu cầu của Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDĐH
|
2022
|
Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 08/6/2021
|
15
|
Đề án phát triển hệ
thống trường chuyên giai đoạn 2022-2030
|
Quyết định
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDTrH
|
2022
|
Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 20/5/2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II.
Danh mục các đề án tiếp tục triển khai
STT
|
Tên đề án
|
Số hiệu văn bản
|
Thời gian ban hành
|
Thẩm quyền ban hành
|
Đơn vị chủ trì
|
1
|
Đề án đổi mới Chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
|
Quyết định số 404/QĐ-TTg
|
27/3/2015
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDTrH
|
2
|
Đề án nâng cao năng
lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học đáp ứng yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2030
|
Quyết định số 89/QĐ-TTg
|
18/01/2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDĐH
|
3
|
Đề án phát triển
giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025
|
Quyết định số 1677/QĐ-TTg
|
03/12/2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDMN
|
4
|
Đề án đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025
|
Quyết định số 732/QĐ-TTg
|
29/4/2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Cục NGCB
|
5
|
Đề án đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025
|
Quyết định số 33/QĐ-TTg
|
08/11/2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Cục NGCB
|
6
|
Đề án dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025
|
Quyết định số 2080/QĐ-TTg
|
22/11/2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
BQL ĐANNQG
|
7
|
Đề án bảo đảm cơ sở
vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn
2017 - 2025
|
Quyết định số 1436/QĐ-TTg
|
29/10/2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Cục CSVC
|
8
|
Đề án giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -
2025.
|
Quyết định số 522/QĐ-TTg
|
14/5/2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDTrH
|
9
|
Đề án nâng cao chất
lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025
|
Quyết định số 69/QĐ-TTg
|
15/01/2019
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDĐH
|
10
|
Đề án tăng cường Tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016 - 2020 định hướng đến năm 2025
|
Quyết định số 1008/QĐ-TTg
|
02/6/2016
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDMN
|
11
|
Đề án xây dựng văn
hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025
|
Quyết định số 1299/QĐ-TTg
|
03/10/2018
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDCT CTHSSV
|
12
|
Đề án hỗ trợ học
sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025
|
Quyết định số 1665/QĐ-TTg
|
30/10/2017
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ GDCT CTHSSV
|