BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1320/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 159-NQ/BCSĐ ngày 23
tháng 5 năm 2024 của Ban Cán sự đảng Bộ Công Thương tại cuộc họp
ngày 23 tháng 5 năm 2024;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học và Công nghệ,
Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cổng TTĐT Bộ Công Thương (để đăng
tin);
- Lưu: VT, KHCN.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Diên
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1320/QĐ-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc quản lý và
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước
cấp bộ của Bộ Công Thương theo các hình thức được quy định tại Điều
26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (sau
đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ).
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương
trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen được thực hiện theo quy định của Quy
chế này và quy định tại Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo
tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên
quan đến bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Quy chế này và quy định
về bảo vệ bí mật nhà nước. Trường hợp quy định về bảo vệ bí mật nhà nước khác với
quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Các nội dung không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy chế này:
a) Việc quản lý và tổ chức thực hiện hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ; Thông tư số 06/2022/TT-BKHCN ngày 31 tháng 5 năm 2022 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật các dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin, thống
kê, thư viện khoa học và công nghệ và quy định hiện hành có liên quan khác.
b) Việc quản lý và tổ chức thực hiện hoạt
động xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, thẩm định, ban hành, rà
soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 46/2014/TT-BCT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Công Thương, Thông tư số 27/2020/TT-BTC ngày
17 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật (được đính chính bởi
Quyết định số 815/QĐ-BTC ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính),
Thông tư số 13/2022/TT-BKHCN ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định định mức kinh tế - kỹ thuật cho nhóm dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và hoạt động giải thưởng chất lượng quốc gia và quy định hiện hành có liên quan
khác.
c) Việc quản lý và tổ chức thực hiện hoạt
động duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật và trang thiết bị phục
vụ hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc Bộ Công Thương, phòng thí nghiệm trọng điểm thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29
tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công và quy định hiện
hành có liên quan khác.
d) Việc quản lý và sử dụng kinh phí hỗ
trợ chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước đối với tổ chức khoa học và công nghệ
công lập trực thuộc Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16 tháng
9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; xử lý tài sản, tài chính khi tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và quy định hiện hành có liên quan khác.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị
thuộc Bộ Công Thương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là tổ chức chủ trì) là tổ chức
được Bộ trưởng Bộ Công Thương đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý nhiệm vụ) là đơn vị
được giao thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, cụ thể là Vụ
Khoa học và Công nghệ.
3. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị
dự toán cấp III giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý việc sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; cụ thể là Văn
phòng Bộ Công Thương (đối với nguồn kinh phí giao dự toán qua Văn phòng Bộ).
4. Đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề xuất nhiệm vụ)
là những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết trong các lĩnh vực của
ngành Công Thương, do tổ chức, cá nhân đề xuất với Bộ Công Thương hoặc do Bộ
Công Thương chủ động đề xuất (thông quan đơn vị quản lý nhiệm vụ) nhằm thực hiện
yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản
lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và phát triển khoa học và công nghệ.
5. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng là nội dung thể hiện về tên, hình thức, định hướng mục tiêu, yêu cầu đối
với kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ trưởng Bộ Công Thương đặt
hàng để xác định (bằng phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) tổ chức, cá
nhân triển khai thực hiện.
6. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có
năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo đặt hàng của Bộ trưởng Bộ Công Thương thông qua việc xem xét, đánh giá các
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí cụ thể, đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng và hiệu quả.
7. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ
năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo đặt hàng của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
8. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ là việc Bộ trưởng Bộ Công Thương đưa ra yêu cầu về sản phẩm
khoa học và công nghệ, giao kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ nghiên cứu, tạo ra sản phẩm khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
9. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc đánh giá, nghiệm thu kết quả đã
hoàn thành khi kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
hợp đồng hoặc thời gian gia hạn (nếu có).
10. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất là nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu
nhằm giải quyết những vấn đề đột xuất, cấp bách do thực tiễn đặt ra.
11. Mã số của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là mã số nhiệm vụ) là ký
hiệu riêng để mã hóa, theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
12. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (sau đây gọi tắt là thời gian thực hiện nhiệm vụ)
bao gồm: thời gian triển khai các nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ và thời gian hoàn thiện hồ sơ phục vụ đánh giá, nghiệm thu.
13. Năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ
ba,... là năm ngân sách cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, thông thường được tính bằng mỗi 12 tháng thực hiện nhiệm vụ, được quy đổi
thành một (01) năm.
Điều 4. Mã số nhiệm vụ
Mã số nhiệm vụ được ghi như sau:
[A].XXX/YY, trong đó:
1. Nhóm [A] là ký hiệu hình thức nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, gồm:
a) CTKHCN là ký hiệu cho chương trình
khoa học và công nghệ cấp bộ;
b) ĐAKH là ký hiệu cho đề án khoa học cấp
bộ;
c) ĐTKHCN là ký hiệu cho đề tài khoa học
và công nghệ cấp bộ;
d) DASXTN là ký hiệu cho dự án sản xuất
thử nghiệm cấp bộ;
đ) DAKHCN là ký hiệu cho dự án khoa học
và công nghệ cấp bộ;
e) NVTN là ký hiệu cho nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tiềm năng cấp bộ.
2. Nhóm XXX là nhóm 03 chữ số ghi số thứ
tự của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đặt hàng thực hiện theo năm.
3. Nhóm YY là nhóm 02 chữ số ghi hai số
cuối của năm đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Giữa nhóm ký hiệu hình thức nhiệm vụ
khoa học và công nghệ với nhóm chữ số thứ tự của nhiệm vụ là dấu chấm; giữa
nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm đặt hàng thực hiện là dấu
gạch chéo.
Điều 5. Yêu cầu đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng hình thức nhiệm vụ, cụ thể
như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính mới, tính cấp thiết, tầm quan
trọng đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản
lý của Bộ Công Thương;
b) Giải quyết các vấn đề khoa học và
công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ
Công Thương;
c) Không trùng lặp về nội dung với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện;
d) Không vi phạm các quy định về sở hữu
trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo hộ
sở hữu trí tuệ công nhận;
đ) Có dự kiến phương án ứng dụng hoặc sử
dụng kết quả tạo ra;
e) Có dự kiến về thời gian thực hiện phù
hợp để bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện;
g) Có dự toán kinh phí thực hiện phù hợp
với nhiệm vụ, khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các quy định về tài
chính hiện hành.
2. Yêu cầu riêng đối với chương trình
khoa học và công nghệ cấp bộ
Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ
phải có mục tiêu giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển
ngành Công Thương trong trung hạn hoặc dài hạn; có nội dung bao gồm các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau về chuyên
môn.
3. Yêu cầu riêng đối với đề án khoa học
cấp bộ
Đề án khoa học cấp bộ phải có mục tiêu tạo
ra kết quả nghiên cứu với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở phục vụ
xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Công Thương.
4. Yêu cầu riêng đối với đề tài khoa học
và công nghệ cấp bộ
a) Có mục tiêu, nội dung nghiên cứu rõ
ràng; phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng phù hợp; giải pháp tổ chức thực
hiện phù hợp, khả thi và hiệu quả; kết quả, sản phẩm nghiên cứu cụ thể;
b) Đề tài trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật
và công nghệ phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau:
- Tạo ra công nghệ hoặc sản phẩm khoa học
và công nghệ dự kiến: (i) Có triển vọng lớn tạo sự chuyển biến về năng suất, chất
lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng ở Việt Nam; hoặc (ii) được
hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu; thiết bị; máy móc; dây chuyền công nghệ; giống
cây trồng; giống vật nuôi); hoặc (iii) có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng
chế, giải pháp hữu ích hoặc có khả năng được cấp bằng bảo hộ giống cây trồng;
- Có phương án khả thi để phát triển
công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
c) Đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội
và nhân văn phải đáp ứng yêu cầu: Sản phẩm khoa học có tính mới; kết quả nghiên
cứu tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề thực
tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ Công Thương.
5. Yêu cầu riêng đối với dự án sản xuất
thử nghiệm cấp bộ
a) Có xuất xứ công nghệ từ: (i) Công nghệ
được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ; hoặc (ii) Sản phẩm khoa học
và công nghệ được
tạo
ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài đã được hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ đánh giá, nghiệm thu; hoặc (iii) Kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu
ích;
b) Sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến
được tạo ra đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi
trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có địa chỉ sản xuất thử nghiệm cụ thể
hoặc có văn bản cam kết phối hợp triển khai dự án sản xuất thử nghiệm;
d) Có khả năng huy động được nguồn lực
ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện.
6. Yêu cầu riêng đối với dự án khoa học
và công nghệ cấp bộ
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công
nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của
ngành Công Thương;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng
và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư; có ý nghĩa tác động lâu dài tới
sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực;
c) Có phương án tin cậy trong việc huy động
các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ
xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm;
d) Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ
triển khai dự án đầu tư.
7. Yêu cầu riêng đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tiềm năng cấp bộ
a) Giải quyết những vấn đề khoa học và
công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao;
b) Có triển vọng tạo ra, phát triển hướng
nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên,
trọng điểm của ngành Công Thương.
Điều 6. Hội đồng tư vấn
khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư
vấn) để tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương các nhiệm vụ: xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng; tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong quá trình
thực hiện; đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nội dung chuyên
môn khác liên quan đến quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Số lượng và thành phần Hội đồng tư vấn
a) Hội đồng tư vấn có từ 07 đến 09 thành
viên là các ủy viên, trong đó có 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 01 thư ký khoa học,
các ủy viên phản biện.
b) Thành viên của Hội đồng tư vấn là đại
diện các cơ quan, đơn vị (Tổng cục, Cục, Vụ, Ủy ban) trực thuộc Bộ Công Thương
có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu; các nhà khoa học,
nhà quản lý, nhà kinh doanh, chuyên gia có uy tín, năng lực, phẩm chất, trình độ
chuyên môn phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
c) Thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn
là công chức của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
d) Cá nhân thuộc một trong các trường hợp
sau không được là thành viên Hội đồng tư vấn:
- Cá nhân là chủ nhiệm (hoặc đăng ký chủ
nhiệm), hoặc tham gia (hoặc đăng ký tham gia) thực hiện, hoặc thuộc tổ chức chủ
trì (hoặc tổ chức đăng ký chủ trì), hoặc thuộc tổ chức phối hợp (hoặc tổ chức
đăng ký phối hợp) thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do chính Hội đồng tư
vấn này đánh giá;
- Cá nhân chưa chấp hành xong quyết định
xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
- Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị,
em ruột của chủ nhiệm (hoặc cá nhân đăng ký chủ nhiệm) hoặc thành viên chính
(hoặc đăng ký là thành viên chính) tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do chính Hội đồng tư vấn này đánh giá;
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có quyền,
lợi ích hoặc xung đột liên quan hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách
quan của kết quả đánh giá.
đ) Trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở
đề xuất của đơn vị quản lý nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định
số lượng thành viên và thành phần của Hội đồng tư vấn khác với quy định tại điểm
a và điểm b khoản này.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn
a) Phiên họp của Hội đồng tư vấn phải có
sự tham gia của ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó phải có chủ tịch hoặc phó
chủ tịch được chủ tịch ủy quyền, các ủy viên phản biện và thư ký khoa học. Ý kiến
bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
b) Chủ tịch chủ trì các phiên họp của Hội
đồng tư vấn. Trong trường hợp chủ tịch vắng mặt, phó chủ tịch được chủ tịch ủy
quyền theo mẫu B30-GUQ-BCT tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này là người chủ trì phiên họp và được hưởng mức thù lao
như như chủ tịch hội đồng.
c) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên
tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan,
công bằng, khoa học và bảo đảm liêm chính khoa học. Hội đồng tư vấn thảo luận, biểu
quyết để thống nhất kết luận của Hội đồng. Ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn
được thông qua khi trên 3/4 số thành viên tham gia nhất trí.
d) Thành viên của Hội đồng tư vấn có thể
yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng
tư vấn, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và chịu trách nhiệm
tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn, giữ bí mật các thông tin liên
quan đến nội dung tư vấn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Hội đồng tư vấn tự giải thể sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
5. Thư ký hành chính do đơn vị quản lý
nhiệm vụ cử, có trách nhiệm giúp việc Hội đồng tư vấn trong các công tác về
hành chính.
Điều 7. Chuyên gia tư vấn
độc lập
1. Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến của
ít nhất 03 chuyên gia độc lập trong những trường hợp sau:
a) Hội đồng tư vấn không thống nhất được
kết luận chung của hội đồng;
b) Hội đồng tư vấn vi phạm các quy định
về nguyên tắc làm việc, trách nhiệm, trình tự, thủ tục làm việc;
c) Có khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt
động và kết luận của Hội đồng tư vấn.
d) Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Không phải là thành viên Hội đồng tư
vấn nêu tại khoản 1 Điều này và không thuộc một trong các trường hợp không được
là thành viên Hội đồng tư vấn để xem xét nội dung khoa học và công nghệ cần lấy
ý kiến, được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 6 Quy chế này;
b) Có uy tín, năng lực, phẩm chất, trình
độ chuyên môn phù hợp với nội dung khoa học và công nghệ được lấy ý kiến;
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định
việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Công Thương, đơn vị quản lý
nhiệm vụ có trách nhiệm chuẩn bị và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn
độc lập:
a) Công văn của Bộ trưởng Bộ Công Thương (hoặc đơn vị quản lý
nhiệm vụ ký thừa lệnh) mời chuyên gia có ý kiến tư vấn độc lập đối với nội dung
khoa học và công nghệ cần lấy ý kiến;
b) Các tài liệu liên quan phục vụ chuyên
gia nghiên cứu, có ý kiến tư vấn;
c) 02 phong bì dán sẵn tem bưu chính Việt
Nam và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận đã được chỉ định trong công văn của Bộ
Công Thương mời chuyên gia có ý kiến tư vấn.
5. Trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc
lập
a) Phân tích, đánh giá và đưa ra ý kiến
trung thực, khách quan đối với nội dung khoa học và công nghệ cần lấy ý kiến;
b) Giữ bí mật các thông tin liên quan đến
nội dung được lấy ý kiến, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
c) Giữ bí mật các thông tin đánh giá và
gửi đến người nhận đã được chỉ định trong công văn của Bộ Công Thương mời chuyên gia
có ý kiến tư vấn trong phong bì có niêm phong.
Chương II
ĐỀ
XUẤT, XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG
Điều 8. Căn cứ để xây dựng
đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước.
2. Định hướng, chiến lược, kế hoạch phát
triển ngành Công Thương và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực do Bộ Công Thương quản lý.
3. Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo phục vụ phát triển ngành Công Thương.
4. Các chương trình, đề án KH&CN
theo từng giai đoạn trung hạn và dài hạn của Bộ Công Thương.
5. Nhu cầu phục vụ công tác xây dựng
chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
6. Những vấn đề khoa học và công nghệ có
tính cấp bách, theo yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ hoặc Bộ Công
Thương cần triển khai ngay.
Điều 9. Đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ
1. Căn cứ quy định tại Điều
8 Quy chế này, các tổ chức, cá nhân xây dựng và gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về Bộ Công Thương. Thành phần hồ sơ đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
b) Bảng tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B1-ĐXKH-BCT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp có từ 02 đề xuất nhiệm vụ trở
lên với cùng một hình thức nhiệm vụ KH&CN phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
về tính cấp thiết và khả thi của nhiệm vụ;
c) Phiếu đề xuất nhiệm vụ được xây dựng
theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với hình thức nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như sau:
- Mẫu
B2a-PĐXĐT-BCT đối với đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học;
- Mẫu
B2b-PĐXDASX-BCT đối với dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B2c-PĐXDAKH-BCT đối với dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B2d-PĐXCT-BCT đối với chương trình khoa học và công nghệ;
- Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
tiềm năng cấp bộ tùy theo hình thức nhiệm vụ đề xuất là đề tài hay dự án khoa học
và công nghệ xây dựng theo các mẫu tương ứng B2a-PĐXĐT-BCT, B2c-PĐXDAKH-BCT.
2. Quy cách và số lượng hồ sơ đề xuất
nhiệm vụ
a) Hồ sơ được trình bày trên khổ giấy
A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 6909:2001 .
b) Số lượng hồ sơ bao gồm:
- 01 bộ hồ sơ gốc (bản giấy có dấu, chữ
ký trực tiếp) đóng thành 01 tập;
- 01 bản điện tử theo định dạng PDF
(không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
3. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ được gửi qua
đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại văn thư Bộ Công Thương.
Điều 10. Tổng hợp và xử
lý đề xuất nhiệm vụ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ tổng hợp các
đề xuất nhiệm vụ do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất hoặc do Bộ Công Thương chủ
động đề xuất và tiến hành:
a) Rà soát, đánh giá tính đầy đủ của hồ
sơ đề xuất nhiệm vụ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này;
b) Gửi văn bản đề nghị Cục Thông tin
Khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành tra cứu
thông tin các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện có liên quan
đến đề xuất nhiệm vụ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
c) Phối hợp với các đơn vị trong Bộ Công
Thương có chức năng, nhiệm vụ liên quan để rà soát, đánh giá sơ bộ về sự phù hợp
của nội dung đề xuất nhiệm vụ theo các quy định tại Điều 5, Điều
8 Quy chế này.
2. Đối với đề xuất nhiệm vụ đáp ứng quy
định, đơn vị quản lý nhiệm vụ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định
đưa ra Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 11. Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ) để xem xét,
đánh giá một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ trong cùng chuyên ngành, lĩnh vực.
2. Đối với mỗi đề xuất nhiệm vụ, phân
công 02 thành viên của hội đồng làm ủy viên phản biện.
3. Thư ký khoa học có trách nhiệm gửi đến
thành viên hội đồng tài liệu phục vụ phiên họp của hội đồng tối thiểu 05 ngày
làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ;
b) Bản sao các bảng tổng hợp danh mục đề
xuất nhiệm vụ và phiếu đề xuất nhiệm vụ do hội đồng có trách nhiệm xem xét,
đánh giá;
c) Các biểu, mẫu, phụ lục phục vụ nhận
xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ;
d) Kết quả tra cứu thông tin các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có liên quan đã và đang thực hiện từ cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học và công nghệ;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ
a) Nghiên cứu tài liệu do Bộ Công Thương
cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ theo các mẫu tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này:
- Mẫu
B3a-PNXĐXĐT-BCT đối với đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học;
- Mẫu
B3b-PNXĐXDASX-BCT đối với dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B3c-PNXĐXDAKH-BCT đối với dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B3d-PNXĐXCT-BCT đối với chương trình khoa học và công nghệ;
b) Tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương
xác định, lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ cần đặt hàng thực hiện;
c) Kiến nghị về tên, hình thức, định hướng
mục tiêu, yêu cầu đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
và phương thức giao thực hiện nhiệm vụ (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
5. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng
xét thấy cần thiết, đại diện các đơn vị đề xuất nhiệm vụ có thể được mời tham dự
và phát biểu ý kiến tại phiên họp của hội đồng.
6. Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Thư ký khoa học công bố quyết định
thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
b) Đại diện đơn vị quản lý nhiệm vụ tóm
tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
c) Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông
qua phương thức và nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Quy chế
này.
d) Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến
nhận xét, đánh giá đối với đề xuất nhiệm vụ được phân công phản biện.
đ) Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng
văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
e) Các thành viên hội đồng trình bày ý
kiến nhận xét, thảo luận, phân tích đối với từng đề xuất nhiệm vụ theo các yêu
cầu quy định tại Điều 5 và sự phù hợp với các căn cứ quy định
tại Điều 8 Quy chế này.
g) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên của hội đồng, trong đó có 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
h) Các thành viên hội đồng bỏ phiếu đánh
giá các đề xuất nhiệm vụ theo hình thức bỏ phiếu kín. Mẫu phiếu đánh giá tương ứng
với từng hình thức nhiệm vụ tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này, cụ thể
như sau:
- Mẫu
B4a-PĐGĐXĐT-BCT đối với đề tài khoa học và công nghệ, đề án khoa học;
- Mẫu
B4b-PĐGĐXDASX-BCT đối với dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B4c-PĐGĐXDAKH-BCT đối với dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B4d-PĐGĐXCT-BCT đối với chương trình khoa học và công nghệ.
Đề xuất nhiệm vụ được thành viên hội đồng
đề nghị “Thực hiện” khi tất cả các nội dung trong phiếu đánh giá được đánh giá
“Đạt yêu cầu” và đề nghị “Không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được
đánh giá “Không đạt yêu cầu”.
i) Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả kiểm
phiếu theo mẫu B4e-BBKPĐGĐX-BCT tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này và công bố kết quả. Đề xuất nhiệm vụ được hội
đồng đề nghị “Thực hiện” khi có trên 3/4 tổng số phiếu đánh giá đề nghị “Thực
hiện”.
k) Đối với các đề xuất nhiệm vụ được đề
nghị “Không thực hiện”, hội đồng thảo luận, biểu quyết để thống nhất về lý do đề
nghị không thực hiện.
l) Đối với các đề xuất nhiệm vụ được đề
nghị thực hiện, hoặc trong trường hợp không có đề xuất nhiệm vụ nào được đề nghị
thực hiện nhưng hội đồng có kiến nghị đặt hàng nhiệm vụ khác trong cùng chuyên
ngành, lĩnh vực được xem xét: hội đồng thảo luận, biểu quyết để thống nhất xây
dựng kiến nghị của hội đồng về nội dung thể hiện của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng (yêu cầu đặt hàng), phương thức giao thực hiện nhiệm vụ (tuyển chọn
hoặc giao trực
tiếp)
và việc xếp thứ tự ưu tiên đối với các kiến nghị đặt hàng nhiệm vụ (trong trường
hợp có từ 02 kiến nghị đặt hàng nhiệm vụ trở lên). Kết quả xây dựng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đặt hàng của hội đồng được tổng hợp theo mẫu B4g-XĐNV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm
theo Quy chế này.
m) Thư ký khoa học lập biên bản làm việc
của hội đồng theo mẫu B4f-BBXĐNV-BCT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
n) Hội đồng thông qua biên bản họp hội đồng.
Điều 12. Phê duyệt danh
mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm rà soát trình
tự, thủ tục làm việc và các kiến nghị của hội đồng. Trong trường hợp cần thiết,
đơn vị quản lý nhiệm vụ đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương lấy ý kiến tư vấn của
chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều 7 Quy chế này
hoặc thành lập Hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát
và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đơn vị quản lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng và phương thức giao thực hiện
nhiệm vụ (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp).
3. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng tại Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Công Thương được phân
loại theo nhóm ngành, phân ngành, lĩnh vực. Trong từng nhóm ngành, phân ngành,
lĩnh vực, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên thực hiện dựa trên mức độ cấp thiết, quan trọng. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đột xuất và phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Công Thương được ưu
tiên trước các nhiệm vụ khác và ưu tiên giao trực tiếp thực hiện.
Chương III
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Thông báo tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đặt hàng, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương
và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác trong thời gian ít nhất 20
ngày làm việc để tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chuẩn bị
hồ sơ đăng ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng có chứa bí mật nhà nước được giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân thực hiện.
Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định thực
hiện nhiệm vụ để chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
Điều 14. Điều kiện tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ
Công Thương có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo ngành, lĩnh vực phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ
Công Thương có hoạt động phù hợp với lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng, có con dấu và tài khoản riêng có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức thuộc một trong các trường hợp
sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi
theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương
trước đây;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình chủ trì sau
30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này;
c) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình chủ
trì theo quy định hiện hành;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương sẽ không được đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết
định đình chỉ của Bộ Công Thương.
4. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp với nội dung
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng và hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn này
trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực
hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Trường hợp đặc biệt khác với các yêu cầu
tại các điểm a, b, c khoản này do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
5. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp
sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ khác của Bộ Công Thương;
b) Tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình làm chủ nhiệm
sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này;
c) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Công Thương do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt”
và nguyên nhân “không đạt” do chủ quan sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ khi có kết luận của Hội đồng đánh giá
nghiệm thu cấp Bộ;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khác của Bộ Công Thương do mình làm chủ nhiệm
sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ
khi có Quyết định đình chỉ của Bộ Công Thương.
Điều 15. Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo hướng dẫn và các biểu mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo mẫu B5-DONĐK-BCT;
b) Thuyết minh nhiệm vụ theo mẫu tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với từng hình thức nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, cụ thể như sau:
- Mẫu
B6a-TMĐT-BCT áp dụng cho đề tài khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B6b-TMĐA-BCT áp dụng cho đề án khoa học;
- Mẫu
B6c-TMDASX-BCT áp dụng cho dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B6d-TMDAKH-BCT áp dụng cho dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B6đ-TMCT-BCT áp dụng cho chương trình khoa học và công nghệ;
- Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ đăng ký là đề tài hay dự án khoa
học và công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B6a-TMĐT-BCT, B6d-TMDAKH-BCT;
c) Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của
tổ chức theo quy định của pháp luật (gồm một trong các tài liệu: quyết định
thành lập tổ chức; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý
khác);
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B7-LLTC-BCT;
đ) Báo cáo đánh giá tình hình triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã và đang chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ Công Thương giao, theo
mẫu B8-BCĐG-BCT;
e) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký
chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu B9-LLCN-BCT;
g) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong
nước, chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo mẫu B9-LLCN-BCT;
h) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các
tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có)
theo mẫu B10-PHTH-BCT;
i) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(thời gian báo giá không quá 90 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ). Báo giá được
phép cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu
cần);
k) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (nếu có)
trong 02 năm gần nhất (đối với nhiệm vụ yêu cầu phải có vốn đối ứng);
l) Phương án huy động vốn đối ứng (đối với
nhiệm vụ yêu cầu phải có vốn đối ứng). Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp
trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:
- Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự
có: Hồ sơ minh chứng tổ chức đăng ký chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự
có để thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp huy động vốn từ tổ
chức, cá nhân hoặc vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận
về việc đóng góp vốn của cá nhân, tổ chức, chủ sở hữu cho tổ chức đăng ký chủ
trì để thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng:
Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ. Đến thời điểm
ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng vay vốn
để thực hiện nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng
và tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ ghi trong Thuyết minh đã được phê duyệt;
m) Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp xét thấy cần thiết bổ sung để tăng
tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý nhiệm vụ cần làm rõ thông tin
trong quá trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Quy cách và số lượng hồ sơ
a) Hồ sơ được trình bày trên khổ giấy
A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 6909:2001 .
b) Số lượng hồ sơ bao gồm:
- 01 bộ hồ sơ gốc, gồm các tài liệu theo
quy định tại khoản 1 Điều này là bản gốc (bản giấy có dấu, chữ ký trực tiếp) hoặc
bản sao có chứng thực, được đóng thành 01 tập;
- 09 bản sao của bộ hồ sơ gốc, mỗi bản
sao được đóng thành 01 tập;
- 01 bản điện tử theo định dạng PDF
(không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
d) Toàn bộ hồ sơ phải được đóng gói
trong cùng một túi hồ sơ, niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
- Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
- Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ
trì;
- Tên, địa chỉ, số điện thoại của cá
nhân đăng ký chủ nhiệm;
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ
sơ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nộp qua đường bưu
điện hoặc nộp trực tiếp tại văn thư Bộ Công Thương.
4. Thời hạn nộp hồ sơ
a) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13, thời
hạn nộp hồ sơ theo quy định tại thông báo của Bộ Công Thương.
b) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13,
thời hạn nộp hồ sơ theo quy định tại văn bản thông báo của Bộ Công Thương.
5. Ngày nhận hồ sơ là ngày đóng dấu của
bưu điện nơi gửi trên hồ sơ (trường hợp nộp qua bưu điện) hoặc là ngày đóng dấu
đến của văn thư Bộ Công Thương (trường hợp nộp trực tiếp).
6. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ
chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ
đã nộp để chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay mới. Hồ sơ sau khi chỉnh sửa, bổ sung hoặc
thay mới phải tuân thủ quy cách và số lượng, nộp đúng thời hạn nộp hồ sơ theo
quy định.
Điều 16. Mở, kiểm tra
và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Mở và kiểm tra hồ sơ
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể thời
điểm kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký, đơn vị quản lý nhiệm vụ tiến hành mở
các hồ sơ nhận được trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ theo quy định trước sự chứng
kiến của ít nhất một đại diện cho các đơn vị tham gia nộp hồ sơ đăng ký, không
phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các đơn vị tham gia nộp hồ sơ đăng ký.
b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ tiến hành mở
từng hồ sơ đăng ký, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
c) Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên
bản theo mẫu B11-BBMHS-BCT tại Phụ lục ban hành
kèm theo Quy chế này và được các thành phần tham dự mở hồ sơ ký xác nhận.
2. Đối với hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy
định tại Điều 15 Quy chế này, đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên
quan đến quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Hồ sơ đáp ứng đầy đủ các quy định tại
Điều 14 và Điều 15 Quy chế này được đưa ra xem xét, đánh
giá tại Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 17. Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp) để xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Đối với mỗi hồ sơ đăng ký, phân công
02 thành viên của hội đồng làm ủy viên phản biện.
3. Cá nhân đã tham gia Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
4. Thư ký khoa học có trách nhiệm gửi đến
thành viên hội đồng tài liệu phục vụ phiên họp của hội đồng tối thiểu 05 ngày
làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng được phê duyệt;
c) Bản sao các hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp do hội đồng có trách nhiệm xem xét, đánh giá;
d) Phiếu nhận xét hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này tương ứng với từng hình thức nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cụ thể như
sau:
- Mẫu
B12a-PNXTCĐT-BCT áp dụng cho đề tài khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B12b-PNXTCĐA-BCT áp dụng cho đề án khoa học;
- Mẫu
B12c-PNXTCDASX-BCT áp dụng cho dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B12d-PNXTCDAKH-BCT áp dụng cho dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B12e-PNXTCCTKH-BCT áp dụng cho chương trình khoa học và công nghệ;
- Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ là đề tài hay dự án khoa học và
công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B12a-PNXTCĐT-BCT,
B12d-PNXTCDAKH-BCT;
5. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp
a) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung
và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo các yêu
cầu đã quy định; chuẩn bị phiếu nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh
giá;
b) Đánh giá độc lập theo các tiêu chí
đánh giá và thang điểm quy định;
c) Kiến nghị phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
6. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng
xét thấy cần thiết, đại diện các đơn vị có hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp có thể
được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên họp của hội đồng.
Điều 18. Trình tự, nội
dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Thư ký khoa học công bố quyết định
thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện đơn vị quản lý nhiệm vụ tóm
tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông
qua nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Quy chế này.
4. Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến
nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đăng ký được phân công phản biện.
5. Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng
văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
6. Các thành viên hội đồng trình bày ý
kiến nhận xét, thảo luận, phân tích đối với từng hồ sơ đăng ký theo các tiêu
chí và thang điểm quy định.
7. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên của hội đồng, trong đó có 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
8. Các thành viên hội đồng bỏ phiếu đánh
giá từng hồ sơ đăng ký theo hình thức bỏ phiếu kín. Mẫu phiếu đánh giá tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với từng hình thức nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, cụ thể như sau:
- Mẫu
B13a-PĐGTCĐT-BCT áp dụng cho đề tài khoa học và công nghệ;
- Mẫu B13b-PĐGTCĐA-BCT
áp dụng cho đề án khoa học;
- Mẫu
B13c-PĐGTCDASX-BCT áp dụng cho dự án sản xuất thử nghiệm;
- Mẫu
B13d-PĐGTCDAKH-BCT áp dụng cho dự án khoa học và công nghệ;
- Mẫu
B13e-PĐGTCCTKH-BCT áp dụng cho chương trình khoa học và công nghệ;
- Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
tiềm năng cấp bộ, tùy theo loại hình nhiệm vụ là đề tài hay dự án khoa học và
công nghệ áp dụng theo các mẫu thuyết minh tương ứng B13a-PĐGTCĐT-BCT,
B13d-PĐGTCDAKH-BCT;
9. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả kiểm
phiếu theo mẫu B13f-BBKPĐGTC-BCT tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này và công bố kết quả. Trường hợp tổ chức đề xuất nhiệm vụ, được Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ kiến nghị “Thực hiện” và được Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, có hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng đó) có điểm
trung bình đạt từ 70/100 điểm, điểm trung bình của hồ sơ đó được cộng thêm 10%
(mười phần trăm) điểm trung bình của hồ sơ.
10. Hội đồng kiến nghị tổ chức và cá
nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ khi có hồ sơ đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Được xếp hạng với tổng số điểm trung
bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không
có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng tư vấn có mặt cho điểm không
(0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung
bình bằng nhau, tiêu chí ưu tiên xếp hạng hồ sơ cao hơn được xem xét theo thứ tự
như sau:
- Ưu tiên hồ sơ có dự toán kinh phí đề
xuất từ ngân sách nhà nước ít hơn;
- Ưu tiên hồ sơ của tổ chức chủ trì hoặc
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Công Thương quản lý đã
nghiệm thu được đánh giá xếp loại “Xuất sắc” trong thời gian 05 năm tính đến thời
điểm nộp hồ sơ;
- Ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về nội
dung, nhân lực thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
cao hơn;
- Tiêu chí ưu tiên xếp hạng khác do hội
đồng biểu quyết thống nhất (trong trường hợp các tiêu chí ưu tiên xếp hạng kể
trên đều bằng nhau).
b) Được ít nhất 2/3 thành viên hội đồng
có mặt (trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá tổng mức kinh phí
phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
11. Hội đồng thảo luận và thống nhất kết
luận chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các sản phẩm khoa học và công nghệ
chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt; số nhân lực, số
công lao động theo các chức danh thực hiện công việc của từng nội dung; số lượng
chuyên gia trong nước và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
b) Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối
cùng hoặc khoán chi từng phần.
12. Thư ký khoa học ghi và hoàn thiện
biên bản họp hội đồng theo mẫu B13g-BBTCNV-BCT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
13. Hội đồng thông qua biên bản họp hội
đồng.
Điều 19. Xử lý hồ sơ
sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Sau khi có kết quả làm việc của Hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm rà
soát trình tự, thủ tục làm việc và các kiến nghị của hội đồng. Trong trường hợp
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp kiến nghị hồ sơ trúng tuyển với điều
chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
đã được phê duyệt hoặc khi xét thấy cần thiết, đơn vị quản lý nhiệm vụ báo cáo
Bộ trưởng Bộ Công Thương và đề xuất phương án xử lý hoặc đề xuất lấy ý kiến tư
vấn của chuyên gia tư vấn độc lập theo quy định tại Điều
7 Quy chế này để xem xét, quyết định.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát
và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đơn vị quản lý nhiệm vụ thông báo đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ được kiến
nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn theo thông báo của đơn
vị quản lý nhiệm vụ, tổ chức và cá nhân được kiến nghị trúng tuyển hoặc được giao
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện hồ
sơ đăng ký theo kết luận của hội đồng hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập
(nếu có) và gửi lại đơn vị quản lý nhiệm vụ, kèm theo báo cáo giải trình những
nội dung đã chỉnh sửa được lập theo mẫu B14a-BCGTHĐTC-BCT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Số lượng hồ sơ gửi lại đơn vị quản
lý nhiệm vụ gồm:
a) 01 bộ hồ sơ gốc, gồm các tài liệu được
quy định tại các điểm b, c, d, đ, h, i, k, l và m khoản 1 Điều
15 Quy chế này là bản gốc (bản giấy có dấu, chữ ký trực tiếp) hoặc bản sao
có chứng thực, được đóng thành 01 tập;
b) 05 bản sao của bộ hồ sơ gốc, mỗi bản
sao được đóng thành 01 tập;
c) 01 bản điện tử theo định dạng PDF
(không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
Điều 20. Tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định
thành lập Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau
đây gọi tắt là Tổ thẩm định) để xem xét, thẩm định về kinh phí và các nội dung
có liên quan của hồ sơ đăng ký được Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp
kiến nghị trúng tuyển, sau khi đã được hoàn thiện theo kết luận của Hội đồng.
2. Tổ thẩm định kinh phí gồm 05 thành
viên, trong đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo
đơn vị quản lý nhiệm vụ;
b) 01 thành viên là đại diện đơn vị quản
lý kinh phí;
c) 01 thành viên là đại diện đơn vị được
giao thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý về tài
chính, ngân sách nhà nước;
d) 01 thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ
tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp;
đ) 01 thành viên thư ký Tổ thẩm định là
thư ký khoa học của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Thư ký hành chính do đơn vị quản lý
nhiệm vụ cử, có trách nhiệm giúp việc Tổ thẩm định trong các công tác về hành
chính.
4. Thư ký Tổ thẩm định có trách nhiệm gửi
đến thành viên Tổ thẩm định tài liệu phục vụ phiên họp của Tổ thẩm định tối thiểu
03 ngày làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Tổ thẩm định;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đặt hàng được phê duyệt;
c) Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp;
d) Bản sao hồ sơ được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Quy chế này;
đ) Bản sao báo cáo giải trình của tổ chức
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp về những nội dung đã chỉnh sửa
theo kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp.
5. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định
a) Phiên họp của Tổ thẩm định phải có sự
tham gia của ít nhất 4/5 thành viên, trong đó phải có Tổ trưởng Tổ thẩm định và
thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư
vấn tuyển chọn, giao trực tiếp. Ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ
có giá trị tham khảo.
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên
họp. Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp,
độc lập, trung thực, khách quan, khoa học và bảo đảm liêm chính khoa học. Tổ thẩm
định thảo luận, biểu quyết để thống nhất kết luận của Tổ thẩm định. Ý kiến kết
luận của Tổ thẩm định được thông qua khi trên 1/2 số thành viên tham gia nhất
trí.
c) Thành viên của Tổ thẩm định có thể
yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận chung của Tổ
thẩm định, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và chịu trách nhiệm
tập thể về ý kiến kết luận của Tổ thẩm định, giữ bí mật các thông tin liên quan
đến quá trình thẩm định kinh phí, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Tổ thẩm định báo cáo bằng văn bản với
Bộ trưởng Bộ Công Thương và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm
quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình thẩm định hồ sơ nhiệm vụ để xem
xét, quyết định.
6. Trách nhiệm của Tổ thẩm định
a) Rà soát lại nội dung chỉnh sửa, bổ
sung theo ý kiến Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và nội dung chỉnh sửa
khác (nếu có).
b) Đánh giá sự phù hợp của dự toán kinh
phí so với:
- Các nội dung nghiên cứu theo kết luận
của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và các nội dung chỉnh sửa khác
(nếu có);
- Thời gian cần thiết để thực hiện;
- Các định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi hiện hành;
- Thuyết minh, dự toán chi tiết về các nội
dung công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi.
c) Đánh giá khả năng đối ứng vốn ngoài
ngân sách nhà nước và phương án huy động của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm
vụ (nếu có); kiến nghị về các hồ sơ tài liệu phải bổ sung trước khi ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết).
d) Kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và
các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản
phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
7. Đại diện tổ chức có hồ sơ đăng ký được
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp kiến nghị trúng tuyển được mời tham
dự phiên họp của Tổ thẩm định để trình bày những vấn đề cần có sự trao đổi, làm
rõ.
8. Trình tự làm việc của Tổ thẩm định
a) Thư ký Tổ thẩm định công bố quyết định thành lập Tổ
thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định và các đại biểu tham dự; đọc kết
luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, ý kiến của chuyên gia tư vấn
độc lập (nếu có) và báo cáo giải trình của tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp về những nội dung đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
b) Tổ trưởng tổ thẩm định nêu nguyên tắc,
trách nhiệm của Tổ thẩm định, những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Thành viên Tổ thẩm định đặt câu hỏi
cho các vấn đề còn chưa rõ tại hồ sơ (nếu có).
d) Đại diện tổ chức có hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp trả lời chi tiết các câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định
(nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ thẩm định.
đ) Các thành viên Tổ thẩm định căn cứ
vào trách nhiệm được giao quy định tại khoản 6 Điều này nêu ý kiến thẩm định;
thảo luận về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định.
e) Trước khi Tổ thẩm định có ý kiến kết
luận, đại diện tổ chức có hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp được mời tiếp
tục tham dự cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông báo về dự kiến kết luận của
Tổ thẩm định. Đại diện tổ chức có hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp có
quyền nêu ý kiến giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận chính thức.
g) Thư ký Tổ thẩm định giúp Tổ thẩm định
hoàn thiện biên bản thẩm định kinh phí theo mẫu
B15-BBTĐKP-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 21. Phê duyệt kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Sau khi có kết quả làm việc của Tổ thẩm
định, đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm rà soát trình tự, thủ tục làm việc
và các kiến nghị của Tổ thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị quản lý
nhiệm vụ đề xuất Bộ trưởng Bộ Công Thương lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia tư vấn
độc lập theo quy định tại Điều 7 Quy chế này hoặc kiểm tra
thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân được kiến nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát
và ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập (nếu có) theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đơn vị quản lý nhiệm vụ thông báo đến tổ chức, cá nhân có hồ sơ được kiến
nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ để
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ.
3. Trong thời hạn theo thông báo của đơn
vị quản lý nhiệm vụ, tổ chức và cá nhân được kiến nghị trúng tuyển hoặc được
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ đăng ký theo kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia
độc lập (nếu có) và gửi lại đơn vị quản lý nhiệm vụ, kèm theo bản giải trình những
nội dung đã chỉnh sửa được lập theo mẫu B14b-BCGTTĐKP-BCT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này. Số lượng hồ sơ gửi lại đơn vị quản
lý nhiệm vụ gồm:
- 01 bộ hồ sơ gốc, gồm các tài liệu theo
quy định từ điểm b đến điểm m khoản 1 Điều 15 Quy chế này
là bản gốc (bản giấy có dấu, chữ ký trực tiếp) hoặc bản sao có chứng thực, được
đóng thành 01 tập;
- 01 bản điện tử theo định dạng PDF
(không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
4. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký đã
hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm định hoặc ý kiến tư vấn của chuyên gia độc
lập (nếu có), đơn vị quản lý nhiệm vụ rà soát, báo cáo kết quả và trình Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh
phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm
công khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (trừ trường hợp liên quan đến bí mật nhà nước) theo quy định
cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai: Quyết định phê
duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ
chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh phí và phương thức khoán chi
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Phương thức công khai: trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định phê duyệt,
đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Công Thương.
Điều 22. Hủy bỏ quyết định
phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hủy
bỏ phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam
kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Vi phạm các yêu cầu, điều kiện quy định
tại Điều 14 Quy chế này;
c) Có sự trùng lặp về kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ từ các nguồn vốn nhà nước khác.
2. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức
xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 23. Đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền giao và hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ về nội dung kế hoạch khoa học và công nghệ, đơn vị quản
lý nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, cân đối
kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc rà soát, cân đối kinh phí bố trí
cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo các nguyên tắc ưu
tiên như sau:
a) Ưu tiên nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
b) Ưu tiên nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được ký hợp đồng thực hiện từ các năm trước nhưng chưa được cấp đủ kinh phí
(sau đây gọi tắt là nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyển tiếp);
c) Ưu tiên nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian, kinh phí và
phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
tại Điều 21 Quy chế này; đã được đưa vào kế hoạch và dự
toán ngân sách gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ tài chính rà soát, tổng hợp.
3. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát
quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị quản lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt quyết định giao kinh phí cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ
chuyển tiếp và quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải thể hiện đầy đủ các nội dung về: tên, hình thức, mục
tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm, thời gian, kinh phí (trong đó thể hiện cụ thể kinh phí từ ngân sách
nhà nước và kinh phí đối ứng) và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ.
5. Trong năm ngân sách, căn cứ tình hình
tổ chức thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ, trên cơ sở khả năng bố trí
trong phạm vi tổng mức ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của năm hiện
hành giao đơn vị quản lý kinh phí quản lý, theo đề xuất của đơn vị quản lý nhiệm
vụ, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể xem xét, phê duyệt quyết định đặt hàng bổ
sung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất.
6. Trước thời điểm ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định hủy bỏ đặt
hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong các trường hợp sau:
a) Quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bị hủy
bỏ theo quy định tại Điều 22 Quy chế này;
b) Tổ chức chủ trì có văn bản đề nghị
không thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Bộ Công Thương đặt hàng;
c) Sau thời hạn theo thông báo của đơn vị
quản lý nhiệm vụ, tổ chức chủ trì không hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định mà không có văn bản giải trình lý do chính đáng;
d) Có căn cứ rõ ràng cho rằng việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Bộ Công Thương đặt hàng
không còn phù hợp với yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ, được quy
định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 24. Ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, được soạn thảo theo mẫu B16a-HĐKHCN-BCT
ban hành kèm theo Quy chế này (được cụ thể hóa từ mẫu hợp đồng ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”), trong đó:
a) Bên đặt hàng (Bên A) là Bộ Công
Thương, do lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Công Thương
làm đại diện, lãnh đạo đơn vị quản lý kinh phí là chủ tài khoản cùng tham gia
ký hợp đồng;
b) Bên nhận đặt hàng (Bên B) là tổ chức
chủ trì, do người đại diện theo pháp luật của tổ chức chủ trì làm đại diện và
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ cùng tham gia ký hợp đồng.
Trường hợp người đại diện tổ chức chủ
trì tham gia ký hợp đồng không phải người đại diện theo pháp luật của tổ chức
chủ trì thì phải có giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của tổ chức
chủ trì.
Trường hợp tổ chức chủ trì là đơn vị thuộc
cơ quan Bộ Công Thương không có con dấu, tài khoản riêng, lãnh đạo đơn vị quản
lý kinh phí cũng đứng tên trong hợp đồng với tư cách là chủ tài khoản của Bên
B.
2. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
gồm các tài liệu được sắp xếp theo thứ tự như sau:
a) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thuyết minh nhiệm vụ theo mẫu quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế này;
c) Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
d) Văn bản khẳng định địa vị pháp lý của
tổ chức chủ trì (gồm một trong các tài liệu: quyết định thành lập tổ chức; giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức; giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý khác);
đ) Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B7-LLTC-BCT;
e) Báo cáo đánh giá tình hình triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã và đang chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Bộ Công Thương giao, theo
mẫu B8-BCĐG-BCT;
g) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm và các
thành viên thực hiện chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền theo mẫu B9-LLCN-BCT;
h) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong
nước, chuyên gia nước ngoài tham gia thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo mẫu B9-LLCN-BCT;
i) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các
tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có)
theo mẫu B10-PHTH-BCT;
k) Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(thời gian báo giá không quá 90 ngày tính đến thời điểm ký hợp đồng);
l) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của
tổ chức chủ trì và tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ (nếu có) trong 02 năm gần
nhất (đối với nhiệm vụ yêu cầu phải có vốn đối ứng);
m) Phương án huy động vốn đối ứng (đối với
nhiệm vụ yêu cầu phải có vốn đối ứng). Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp
trong phương án huy động vốn đối ứng như sau:
- Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn tự
có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để thực
hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp huy động vốn từ tổ
chức, cá nhân hoặc vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận
về việc đóng góp vốn của cá nhân, tổ chức, chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực
hiện nhiệm vụ;
- Đối với trường hợp vay tổ chức tín dụng:
Hợp đồng tín dụng vay vốn để thực hiện nhiệm vụ với tổng giá trị hợp đồng tín dụng
đảm bảo được vốn đối ứng và tiến độ giải ngân phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ ghi trong Thuyết minh đã được phê duyệt;
m) Tài liệu liên quan khác (nếu có).
3. Quy cách và số lượng hồ sơ nhiệm vụ
a) Quy cách hồ sơ:
- Hồ sơ nhiệm vụ được trình bày trên khổ
giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 6909:2001 ;
- Toàn bộ các bản hợp đồng, thuyết minh
nhiệm vụ phải được ký trực tiếp bởi các bên tham gia; các tài liệu còn lại quy
định tại khoản 2 Điều này là bản gốc (bản giấy có dấu, chữ ký trực tiếp) hoặc bản
sao có chứng thực;
- Mỗi bộ hồ sơ được đóng thành 01 tập.
b) Số lượng hồ sơ bao gồm:
- 08 bộ hồ sơ (bản giấy);
- 01 bản điện tử theo định dạng PDF
(không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng gốc (Microsoft Word,
Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên USB các tài liệu của bộ hồ sơ.
4. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Sau khi có quyết định đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đơn vị quản lý nhiệm vụ thông báo đến tổ
chức chủ trì để dự thảo hợp đồng và hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
b) Trong thời hạn theo thông báo của đơn
vị quản lý nhiệm vụ, căn cứ quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; ký
và đóng dấu trực tiếp vào các bản hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ và gửi đơn vị
quản lý nhiệm vụ các bộ hồ sơ theo số lượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
c) Đơn vị quản lý nhiệm vụ rà soát hồ sơ
đảm bảo phù hợp với quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các kết luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định hoặc ý kiến tư
vấn của chuyên gia độc lập (nếu có); có ý kiến gửi tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ đề
nghị chỉnh sửa hồ sơ (nếu cần thiết); ký trực tiếp vào các bản hợp đồng, thuyết
minh nhiệm vụ và gửi các bộ hồ sơ (theo số lượng quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này) đến đơn vị quản lý kinh phí.
d) Đơn vị quản lý kinh phí căn cứ vào
biên bản thẩm định của Tổ thẩm định rà soát hợp đồng, dự toán kinh phí tại thuyết
minh nhiệm vụ; có ý kiến gửi đơn vị quản lý nhiệm vụ để tổng hợp, gửi tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ đề nghị chỉnh sửa hồ sơ (nếu cần thiết); ký trực tiếp
vào các bản hợp đồng.
đ) Sau khi hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ
được ký bởi đầy đủ các bên, đơn vị quản lý nhiệm vụ cấp số, lấy dấu, ghi đầy đủ
ngày, tháng cho hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ.
e) Đơn vị quản lý nhiệm vụ giữ 02 bộ hồ
sơ nhiệm vụ và gửi đơn vị quản lý kinh phí giữ 02 bộ hồ sơ nhiệm vụ, tổ chức chủ
trì giữ 04 bộ hồ sơ nhiệm vụ.
Điều 25. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý kinh phí hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức
chủ trì trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ
chức chủ trì có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo đúng mục
tiêu, nội dung, tiến độ và sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp theo hợp đồng đã
ký.
2. Việc quản lý, sử dụng, tạm ứng và
thanh toán kinh phí trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực
hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông
tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Bảng kê tạm ứng kinh
phí thực hiện theo mẫu B26-TUKP-BCT; Bảng xác nhận
khối lượng công việc đã hoàn thành theo mẫu
B27-KLCV-BCT; Bảng kê chứng từ thanh toán theo mẫu B28-BKTT-BCT.
Điều 26. Chế độ báo cáo
định kỳ, báo cáo đột xuất
1. Định kỳ 06 tháng một lần (vào tuần cuối
cùng của kỳ báo cáo 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng), hoặc đột xuất theo yêu cầu
của Bộ trưởng Bộ Công Thương, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm
xây dựng báo cáo tiến độ theo mẫu B17-BCĐK-BCT tại
Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này, hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu và gửi
về Bộ Công Thương (qua đơn vị quản lý nhiệm vụ).
2. Báo cáo của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ được được gửi qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại văn thư Bộ
Công Thương.
3. Trường hợp tổ chức chủ trì không thực
hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và xử lý theo quy định.
Điều 27. Kiểm tra, đánh
giá trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Định kỳ 01 năm (12 tháng) 01 lần hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương, đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra thực tế, đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá
a) Nội dung khoa học và công nghệ (gồm nội
dung đã hoàn thành và đang triển khai);
b) Tiến độ thực hiện;
c) Tình hình giải ngân và sử dụng kinh
phí (gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng);
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá dựa trên hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký kết; đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, công bằng, trung thực và chính xác;
b) Tôn trọng và hạn chế ảnh hưởng tới hoạt
động bình thường của tổ chức được kiểm tra;
c) Chỉ thực hiện kiểm tra khi có kế hoạch
hoặc yêu cầu của Bộ trưởng;
d) Kiểm tra phải được thực hiện theo
đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình;
đ) Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác kiểm tra, tránh trùng lặp và chồng chéo.
4. Kết quả kiểm tra, đánh giá là căn cứ
để:
a) Đơn vị quản lý nhiệm vụ xác nhận khối
lượng công việc hoàn thành;
b) Đơn vị quản lý kinh phí xác nhận kinh
phí đã thực hiện;
c) Các bên kiến nghị việc điều chỉnh, chấm
dứt hợp đồng (nếu có).
5. Đoàn kiểm tra đồng thời là Hội đồng
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có thành phần gồm:
a) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá (chủ tịch
Hội đồng) là 01 lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm
vụ;
b) Phó trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá
(phó chủ tịch Hội đồng) và 02 thành viên (ủy viên phản biện) là những chuyên
gia có uy tín trong lĩnh vực nghiên cứu, ưu tiên là chủ tịch/phó chủ tịch/ủy
viên phản biện của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp hoặc đại diện đơn vị quản lý nhà nước được Bộ Công Thương
giao quản lý lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung khoa học và công nghệ của nhiệm vụ;
c) 01 thành viên (ủy viên) là chuyên
viên đơn vị quản lý kinh phí;
d) 01 thành viên (ủy viên) là đại diện
đơn vị được giao thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản
lý về tài chính, ngân sách nhà nước;
đ) 01 thành viên (ủy viên, thư ký khoa học)
là chuyên viên của đơn vị quản lý nhiệm vụ, được giao theo dõi nhiệm vụ khoa học
và công nghệ;
e) Thành phần khác theo yêu cầu của Bộ
trưởng Bộ Công Thương.
6. Chuẩn bị nội dung kiểm tra, đánh giá
a) Tổ chức chủ trì gửi đơn vị quản lý
nhiệm vụ báo cáo và các tài liệu liên quan phục vụ kiểm tra, đánh giá, bao gồm:
- Báo cáo tiến độ thực hiện, sản phẩm và
tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo mẫu B17-BCĐK-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này;
- Kết quả, sản phẩm (ở dạng văn bản, tài
liệu) của các hoạt động đã hoàn thành trong kỳ báo cáo (báo cáo tổng hợp nhiệm
vụ, báo cáo nội dung nghiên cứu, việc chuẩn bị hoặc hoàn thành phương pháp và kết
quả kiểm tra chỉ tiêu theo yêu cầu của từng sản phẩm theo hợp đồng đã ký, tiến
độ thực hiện hoàn thành từng sản phẩm theo kế hoạch, nhật ký và hồ sơ nội bộ về
kiểm tra chỉ tiêu theo yêu cầu của từng sản phẩm, tài liệu minh chứng cho các sản
phẩm dạng khác,...);
- Hồ sơ, chứng từ thanh toán sử dụng
kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện
các hoạt động trong kỳ báo cáo.
b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm:
- Gửi thông báo cho tổ chức chủ trì về
thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức kiểm tra, đánh giá và các nội dung có liên
quan (kèm theo là quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá);
- Tiếp nhận, chuyển các báo cáo, tài liệu
liên quan của tổ chức chủ trì quy định tại điểm a khoản này tới các thành viên
đoàn kiểm tra ít nhất 05 ngày làm việc trước thời điểm tổ chức kiểm tra, đánh
giá;
- Bố trí thời gian, địa điểm kiểm tra, đánh giá và
thông báo cho tổ chức chủ trì, các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá trước
05 ngày làm việc.
c) Các thành viên trong đoàn kiểm tra,
đánh giá:
Tiếp nhận, xem xét, nghiên cứu các báo
cáo, tài liệu của tổ chức chủ trì để chuẩn bị ý kiến nhận xét trong buổi kiểm
tra, đánh giá.
7. Việc kiểm tra, đánh giá được tổ chức
khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đoàn kiểm tra, đánh giá nhận được đầy
đủ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b) Có sự tham gia của ít nhất 2/3 số
thành viên, trong đó phải có trưởng đoàn hoặc phó trưởng đoàn, 01 chuyên gia,
chuyên viên đơn vị quản lý kinh phí, chuyên viên đơn vị quản lý nhiệm vụ;
c) Có sự tham gia của đại diện lãnh đạo
tổ chức chủ trì.
8. Trình tự kiểm tra, đánh giá
a) Thư ký khoa học công bố quyết định
thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá; giới thiệu thành phần đoàn và các đại biểu
tham dự.
b) Đại diện đoàn kiểm tra, đánh giá nêu
lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra, đánh giá.
c) Đại diện tổ chức chủ trì giới thiệu
thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
d) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ
trì phiên họp. Trong trường hợp Trưởng đoàn vắng mặt, Phó trưởng đoàn đảm nhận
công việc của Trưởng đoàn.
đ) Đại diện lãnh đạo tổ chức chủ trì báo
cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm vụ.
e) Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân
tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
g) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản
phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm
tra, đánh giá cụ thể về số lượng sản phẩm của nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết,
đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức
năng chuyên môn phù hợp.
h) Các thành viên đoàn kiểm tra rà soát
hồ sơ, chứng từ thanh toán; thảo luận, trao đổi ý kiến đối với tổ chức chủ trì,
chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ về các nội dung
kiểm tra, đánh giá.
i) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
k) Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết luận
về nội dung khoa học và công nghệ, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí và
kiến nghị đối với tổ chức
chủ trì và ghi nhận đề xuất của tổ chức chủ trì (nếu có).
l) Biên bản kiểm tra, đánh giá được lập
theo mẫu B18a-BBKT-BCT và phải được các thành
viên tham gia đoàn kiểm tra, lãnh đạo tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ ký
xác nhận.
Điều 28. Điều chỉnh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm
vụ
a) Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá
12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và
không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường
hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
b) Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm
vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp đồng ít nhất 01 tháng.
c) Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ
được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ.
d) Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết
định điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở văn bản đề nghị của tổ
chức chủ trì và ý kiến của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
2. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của
nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán từng phần: Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập Hội đồng tư vấn
hoặc lấy ý kiến chuyên gia độc lập theo quy định tại Điều 7 Quy
chế này để xem xét, đánh giá trước khi quyết định. Biên bản họp của Hội đồng
tư vấn theo mẫu B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
3. Điều chỉnh nội dung của nhiệm vụ
a) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng, thủ trưởng tổ chức chủ trì được chủ động
điều chỉnh nội dung nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của
mình.
b) Đối với nhiệm vụ thực hiện theo
phương thức khoán từng phần, tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo Bộ Công
Thương. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh nội dung đối
với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương
thành lập Hội đồng tư vấn hoặc lấy ý kiến chuyên gia độc lập theo quy định tại Điều 7 Quy chế này để xem xét, đánh giá trước khi quyết
định. Biên bản họp của Hội đồng tư vấn theo mẫu
B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm
vụ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 4 Điều
7 và khoản 3 Điều 10 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước và các quy định hiện hành có liên quan.
5. Thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ
được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công
tác dài hạn trên 03 tháng liên tục;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm đau, bệnh tật
không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề
nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
- Chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích
trên 03 tháng;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ có văn bản đề nghị
thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công
việc được giao;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến
độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm
nguyên tắc quản lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải
đình chỉ công tác;
- Tổ chức chủ trì có sự thay đổi về phân
công nhiệm vụ nhân sự.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng
các yêu cầu tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Quy chế này.
c) Tổ chức chủ trì gửi công văn đề nghị
thay đổi chủ nhiệm tới Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
khi nhận được công văn của tổ chức chủ trì, Bộ Công Thương có ý kiến trả lời bằng
văn bản, làm cơ sở để tổ chức chủ trì quyết định thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
6. Thay đổi tổ chức chủ trì
a) Việc thay đổi tổ chức chủ trì áp dụng
trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia
tách, giải thể tổ chức chủ trì và các trường hợp khác không trái quy định của
pháp luật.
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết
định điều chỉnh tổ chức chủ trì trên cơ sở văn bản báo cáo của tổ chức chủ trì.
7. Điều chỉnh mua sắm nguyên, vật liệu
a) Đối với phần kinh phí được giao
khoán, tổ chức chủ trì được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và
dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước
nhưng không làm tăng tổng dự toán kinh
phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được giao khoán và không làm thay đổi các chỉ
tiêu (số lượng, khối lượng, chất lượng) của kết quả công việc hoặc sản phẩm được
hình thành từ nguyên, vật liệu mua sắm.
b) Đối với phần kinh phí không được giao
khoán, tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh thời điểm mua sắm (thời điểm
trình Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch mua sắm) phù hợp với tiến độ thực tế
triển khai nhiệm vụ, đảm bảo hoàn thành mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ. Tổ chức
chủ trì đề xuất bằng văn bản để Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh dự toán
về số lượng, khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước.
Sau khi điều chỉnh, việc mua sắm nguyên vật liệu thực hiện theo quy định hiện
hành.
8. Điều chỉnh đoàn ra
a) Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh
nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế, đảm bảo
thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ.
b) Trường hợp điều chỉnh nước đến, số lượng
người tham gia đoàn ra cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ Công Thương.
c) Mọi trường hợp điều chỉnh đoàn ra
không được tăng tổng kinh phí chi cho mục đoàn ra đã được phê duyệt.
9. Điều chỉnh khác
a) Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia
nghiên cứu: Tổ chức chủ trì được chủ động thay đổi, bổ sung cá nhân tham gia
nghiên cứu để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê
duyệt. Việc thay đổi, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận
của người được thay thế và người được bổ sung.
b) Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy móc:
Tổ chức chủ trì phải có văn bản báo cáo Bộ Công Thương. Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể.
c) Điều chỉnh dự toán kinh phí ngoài
ngân sách nhà nước: Tổ chức chủ trì được phép chủ động điều chỉnh các nội dung
và kế hoạch chi phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng
không được giảm tổng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
d) Điều chỉnh khác đối với các nội dung
không quy định tại các điểm a, b và c khoản này do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định.
10. Các quyết định, văn bản liên quan đến
việc điều chỉnh là một bộ phận cấu thành của hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã ký.
Điều 29. Chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5
của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo
Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ.
2. Lập hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng
a) Tổ chức chủ trì lập hồ sơ đề nghị chấm
dứt hợp đồng trong trường hợp chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng.
b) Đơn vị quản lý nhiệm vụ lập hồ sơ đề
nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng bao gồm:
a) Công văn giải trình, đề nghị chấm dứt
hợp đồng của tổ chức chủ trì đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Đề xuất của đơn vị quản lý nhiệm vụ đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Hợp đồng, thuyết minh đã ký giữa tổ
chức chủ trì với Bộ Công Thương;
d) Báo cáo nội dung, sản phẩm khoa học
và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai theo mẫu B17-BCĐK-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Trình tự, thẩm quyền thực hiện chấm dứt
hợp đồng
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
thời điểm nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ.
b) Tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động
có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ, đồng thời báo
cáo chi tiết bằng văn bản với Bộ Công Thương các nội dung đã thực hiện, tình
hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm.
c) Bộ Công Thương tổ chức kiểm tra, đánh
giá hồ sơ và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp
cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn hoặc
chuyên gia tư vấn độc lập. Biên bản họp của Hội đồng tư vấn theo mẫu B18b-BBHĐTV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải
hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành
hoặc mua sắm.
d) Sau khi có quyết định chấm dứt hợp đồng,
đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị quản lý kinh phí thực hiện việc quyết toán, thanh
lý hợp đồng với tổ chức chủ trì theo quy định tại Điều 37 Quy
chế này.
Chương V
ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 30. Tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm thành
lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nội dung đánh giá, phương pháp đánh giá và
yêu cầu đối với sản phẩm được quy định tại Điều 33 và Điều 34 Quy
chế này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho đơn vị quản lý nhiệm vụ.
2. Thành phần, số lượng, tiêu chí,
nguyên tắc và trình tự làm việc của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở thực
hiện theo các quy chế, quy định (nếu có) của tổ chức chủ trì hoặc do thủ trưởng
tổ chức chủ trì quyết định.
Điều 31. Nộp hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ bao gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức chủ trì theo mẫu
B29-CVNT-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu B19-BCTK-BCT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này;
c) Báo cáo, tài liệu sản phẩm của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ (nếu có);
d) Các văn bản xác nhận và tài liệu liên
quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu
(nếu có);
đ) Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm
vụ;
e) Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ của tổ chức chủ trì theo mẫu B20-BCĐGKQ-BCT
tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này, kèm theo bản sao hồ sơ tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ, gồm: Quyết định thành lập hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu cấp cơ sở; Biên bản họp hội đồng tư vấn, đánh giá nghiệm thu cấp cơ
sở; Phiếu đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của các thành viên hội
đồng; Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh sửa hoàn thiện kết quả nhiệm vụ, do
chủ nhiệm nhiệm vụ ký đại diện nhóm thực hiện nhiệm vụ;
g) Các tài liệu có liên quan khác (nếu
có).
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ
a) Thời hạn nộp hồ sơ: Tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trong thời hạn chậm nhất 60 ngày trước thời điểm kết thúc thời gian thực
hiện nhiệm vụ hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
b) Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến đơn vị quản lý nhiệm vụ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu, chữ
ký trực tiếp) và 09 bản sao, được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng
phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
6909:2001; 01 bản điện tử theo định dạng PDF (không đặt mật khẩu) và 01 bản điện
tử theo định dạng gốc (Microsoft Word, Microsoft Excel, AutoCad,...) ghi trên
USB các tài liệu của bộ hồ sơ gốc.
c) Đơn vị quản lý nhiệm vụ kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ và thông báo cho tổ chức chủ trì trong trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ theo quy định. Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị quản lý nhiệm vụ.
Điều 32. Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trên cơ sở hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản
lý nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây
gọi tắt là Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ), trong đó phân công
02 thành viên của hội đồng làm ủy viên phản biện.
2. Cá nhân đã tham gia Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp được ưu tiên
mời tham gia Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ tương ứng.
3. Thư ký khoa học có trách nhiệm gửi đến
thành viên hội đồng tài liệu phục vụ phiên họp của hội đồng tối thiểu 05 ngày
làm việc trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Tài liệu được quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
c) Phiếu nhận xét hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ theo mẫu B21-PNXNTNV-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này;
d) Tài liệu có liên quan khác (nếu có).
4. Trách nhiệm của Hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ
a) Căn cứ vào đặt hàng của Bộ Công
Thương, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã ký kết và các nội
dung đánh giá được quy định tại Điều 33 Quy chế này để nhận xét,
đánh giá hồ sơ; chuẩn bị nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá;
b) Đánh giá độc lập, không trao đổi về kết
quả đánh giá của mình; Đánh giá đầy đủ các tiêu chí, nội dung tại phiếu đánh
giá theo quy định cho từng nội dung đánh giá;
c) Kiến nghị kết quả xếp loại chung của
nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên theo quy định.
5. Thành phần tham dự các phiên họp của
hội đồng gồm: thành viên hội đồng, đại diện tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ,
đại diện các tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ và tổ chức có khả năng ứng dụng
kết quả nghiên cứu (nếu có), đại diện các đơn vị quản lý nhiệm vụ, các thành phần
khác do Bộ Công Thương mời trong trường hợp cần thiết.
Điều 33. Trình tự, nội
dung làm việc của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
1. Thư ký khoa học công bố quyết định
thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Đại diện đơn vị quản lý nhiệm vụ tóm
tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
3. Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông
qua nội dung làm việc của hội đồng theo các quy định của Quy chế này.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ
và báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
5. Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối
với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm
nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có)
và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng.
6. Các ủy viên phản biện trình bày ý kiến
nhận xét, đánh giá đối với hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
7. Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng
văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
8. Các thành viên hội đồng trình bày ý
kiến nhận xét, thảo luận, đánh giá đối với hồ sơ, kết quả thực hiện nhiệm vụ.
9. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên của hội đồng, trong đó có 01 trưởng ban và 02 ủy viên.
10. Các thành viên hội đồng bỏ phiếu
đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo hình thức bỏ phiếu kín. Phiếu đánh giá theo mẫu B22-PĐGNTNV-BCT tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này.
11. Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết
quả kiểm phiếu theo mẫu B23-KPĐGNT-BCT tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này.
12. Chủ tịch hội đồng dự thảo kết luận
đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần
xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Bộ Công Thương xem xét
xử lý theo quy định hiện hành.
13. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng
nội dung kết luận và thông qua biên bản do thư ký khoa học lập theo mẫu B24-BBNT-BCT.
14. Ý kiến kết luận của hội đồng được
đơn vị quản lý nhiệm vụ gửi cho tổ chức chủ trì để làm căn cứ cho việc bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ.
Điều 34. Nội dung đánh
giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nội dung đánh giá và yêu cầu về báo
cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lôgíc của báo cáo tổng
hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng,...) và tài liệu cần thiết kèm
theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu
được trích dẫn); số liệu, tư liệu có tính đại diện, tin cậy, cập nhật; Kết cấu
nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
2. Nội dung đánh giá và yêu cầu về sản
phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: số lượng, khối lượng sản phẩm; chất
lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
Yêu cầu đối với từng loại sản phẩm như sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu, vật liệu,
thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, giống cây trồng, giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng,
phương pháp, tiêu chuẩn, quy phạm, phần mềm máy tính, bản vẽ thiết kế, quy
trình công nghệ, sơ đồ, bản đồ số liệu, cơ sở dữ liệu, báo cáo phân tích, tài
liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...), đề án, quy hoạch, luận chứng
kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần
được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức
chủ trì thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia
đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản
phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 35. Phương pháp
đánh giá và xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng tư vấn:
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ
đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03
mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” khi không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện,
đáp ứng yêu cầu; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể
hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03 mức
sau:
- “Xuất sắc” khi đáp ứng đồng thời các
yêu cầu: Tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc”; Báo cáo tổng hợp đạt
mức “Đạt” trở lên; nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ đúng hạn theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này.
- “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít
nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản
phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so
với đặt hàng); Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên;
- “Không đạt” khi không thuộc hai trường
hợp trên hoặc nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ chậm quá 30 ngày theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 31 Quy chế này.
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng tư vấn:
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất
3/4 số thành viên hội
đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở
mức “Không đạt”;
b) Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều
hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức “Không đạt”;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc
hai trường hợp trên.
Điều 36. Xử lý kết quả
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ xếp loại ở mức “Đạt”
trở lên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ, kết
quả nhiệm vụ theo ý kiến, kết luận của hội đồng, xây dựng báo cáo về việc hoàn
thiện theo mẫu B25-BCHTHS-BCT gửi Bộ Công Thương.
Đơn vị quản lý nhiệm vụ phối hợp với chủ tịch hội đồng kiểm tra, giám sát việc
hoàn thiện hồ sơ, kết quả nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện
hồ sơ, kết quả nhiệm vụ của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ.
2. Đối với kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ xếp loại ở mức
“Không đạt”:
a) Trong trường hợp nhiệm vụ chưa được
gia hạn lần nào trong quá trình thực hiện và được hội đồng kiến nghị gia hạn để
tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện, tổ chức chủ trì có thể được xem xét gia hạn thời
gian thực hiện nhiệm vụ nhưng không quá 06 tháng.
Để được xem xét gia hạn, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ, biên bản
đánh giá cấp bộ và kiến nghị phương án xử lý) gửi Bộ Công Thương.
Trên cơ sở công văn đề nghị của tổ chức
chủ trì, Bộ Công Thương xem xét, thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá lại
được thực hiện theo nội dung và trình tự quy định tại Quy chế này.
Toàn bộ chi phí cho việc hoàn thiện các
nội dung ghi trong hợp đồng đã ký kết, đánh giá lại và tổ chức xử lý vi phạm do
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ chịu trách nhiệm chi trả.
b) Trong các trường hợp không thuộc quy
định tại điểm a khoản này, nhiệm vụ được xác định là không hoàn thành.
3. Việc xử lý đối với trường hợp nhiệm vụ
không hoàn thành được thực hiện theo quy định tại Điều 16 và Điều
17 Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 37. Quyết toán
kinh phí và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ tổ chức việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì. Việc quyết toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều
14 (bãi bỏ một phần bởi điểm b khoản 3 Điều 12 Thông tư số
03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ), Điều 15 Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, các quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Kế toán, Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý kinh phí tổ chức việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ
trì theo quy định. Biên bản thanh lý hợp đồng cũng đồng thời là biên bản quyết
toán kinh phí, được soạn theo theo mẫu
B16b-BBTLHĐ-BCT ban hành kèm theo Quy chế này (được cụ thể hóa từ mẫu biên
bản thanh lý hợp đồng ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”), được ký bởi đầy đủ các thành phần đã
tham gia ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Chương VI
ĐĂNG
KÝ, LƯU GIỮ, CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 38. Đăng ký, lưu
giữ và công bố thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký, lưu giữ và công
bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN
ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây
dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia
về khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN).
2. Tổ chức chủ trì giao nộp các tài liệu
sau về đơn vị quản lý nhiệm vụ để được thanh lý hợp đồng theo quy định:
a) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận
đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan có thẩm quyền
về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp;
b) 01 bộ hồ sơ kết quả nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được đóng bìa cứng, gồm:
- Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ;
- Báo cáo, tài liệu sản phẩm của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ (nếu có);
- Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, gồm bản
sao các văn bản, quyết định có liên quan: Quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; Hợp đồng khoa học và công nghệ; Thuyết minh nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu; Biên bản nghiệm
thu cấp bộ; Các quyết định điều chỉnh và các biên bản kiểm tra định kỳ (nếu
có);
c) 01 bản điện tử theo định dạng PDF
(không đặt mật khẩu) và 01 bản điện tử theo định dạng Microsoft Word, lưu trữ
trên USB đầy đủ sản phẩm khoa học, báo cáo tổng hợp kết quả nhiệm vụ và các báo
cáo chuyên đề;
d) Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
24 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN , được soạn thảo trong không quá 02 trang A4
để công bố trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương hoặc trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác.
Điều 39. Quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được thực hiện theo các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Sở hữu trí tuệ; Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.
2. Đơn vị quản lý nhiệm vụ có trách nhiệm
định kỳ hàng năm phối hợp với tổ chức, đơn vị đã đăng ký và triển khai ứng dụng
kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiến hành khảo sát, đánh giá hiệu quả ứng
dụng.
3. Các tổ chức, đơn vị ứng dụng kết quả
nghiên cứu có trách nhiệm báo cáo đánh giá hiệu quả ứng dụng theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có yêu cầu.
Chương VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 40. Trách nhiệm của
các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
1. Vụ Khoa học và Công nghệ
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thống
nhất quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng kinh phí từ nguồn
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Công Thương;
b) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này;
c) Chủ trì xây dựng, quản trị và cập nhật
cơ sở dữ liệu quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công Thương; thực
hiện các quy định về công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo đúng quy định hiện hành.
2. Văn phòng Bộ
a) Đối với nguồn kinh phí giao dự toán
qua Văn phòng Bộ, chịu trách nhiệm hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức quyết toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau khi được đánh giá, nghiệm thu hoặc chấm dứt
hợp đồng trong quá trình thực hiện) với tổ chức chủ trì theo quy định và tổng hợp
vào báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của đơn vị;
b) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ
trong việc thẩm định dự toán kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm
tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi có
yêu cầu;
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch -
Tài chính, Vụ Khoa học và Công nghệ làm việc với các cơ quan quản lý của Nhà nước
trong các đợt thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc quản lý, sử dụng ngân sách sự
nghiệp khoa học và công nghệ giao dự toán qua Văn phòng Bộ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học và
Công nghệ trong việc tổng hợp và giao dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm;
d) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ
trong việc thẩm định dự toán kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kiểm
tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ khi có
yêu cầu;
c) Thẩm tra, xét duyệt quyết toán ngân
sách sự nghiệp khoa học và công nghệ của đơn vị quản lý kinh phí theo đúng các
quy định hiện hành.
4. Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Công
Thương
a) Tích cực tham gia đề xuất các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phục vụ sự phát triển của ngành Công Thương;
b) Phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ
và các đơn vị có liên quan trong việc tuân thủ các quy định về hồ sơ, thủ tục,
quy trình đề xuất, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 41. Trách nhiệm của
tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
lãnh đạo Bộ Công Thương về tính hợp lý, hợp pháp về kết quả thực hiện và sử dụng
kinh phí của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ
thẩm định thuyết minh tổng thể nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trực tiếp quản
lý việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm: giao nhiệm vụ, ký hợp
đồng với các tổ chức hoặc cá nhân phối hợp; trình Bộ Công Thương kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, sửa chữa, mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hóa chất,
dụng cụ của nhiệm
vụ
khoa học và công nghệ theo quy định; giám sát tiến độ và kiểm tra việc thực hiện,
tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở.
3. Được hưởng quyền lợi về bản quyền tác
giả đối với công trình khoa học do mình quản lý theo quy định của pháp luật và
được sử dụng kinh phí quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện
hành.
4. Khi cần thiết, kiến nghị Bộ Công
Thương điều chỉnh nội dung, kinh phí, thời gian và cá nhân chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
5. Sau khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được nghiệm thu hoặc hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định, đơn vị thực hiện
quyết toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các quy định hiện hành.
Điều 42. Trách nhiệm của
chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao, sử dụng kinh phí theo đúng quy định
hiện hành của Nhà nước và theo hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết.
2. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời
hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình hình sử dụng kinh
phí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ với tổ chức chủ trì và Bộ Công Thương.
3. Báo cáo tài chính theo quy định hiện
hành và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh tra, kiểm
tra và kiểm toán khi có yêu cầu.
4. Khi cần thiết, đề xuất thay đổi nội
dung, địa điểm, kinh phí, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với
tổ chức chủ trì và Bộ Công Thương và chỉ được thực hiện những thay đổi này khi
có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Công Thương.
5. Phối hợp với các đơn vị, cá nhân có đủ
điều kiện tham gia thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành; được hưởng quyền
lợi về bản quyền tác giả đối với công trình khoa học do mình tạo ra theo quy định
của pháp luật; được hưởng chế độ phụ cấp
theo chế độ hiện hành.
6. Bàn giao nhiệm vụ chủ trì cho tổ chức
chủ trì khi có quyết định nghỉ hưu, chuyển công tác sang đơn vị khác.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng kinh phí và hoàn trả kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trong các trường hợp bị đình chỉ hoạt động hoặc nghiệm thu ở mức “Không đạt”
theo đúng quy định hiện hành.
8. Thực hiện theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước về đăng ký, lưu giữ, công bố thông tin và sử dụng kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 43. Điều khoản thi
hành
1. Quy chế này gồm 07 Chương, 43 Điều,
là căn cứ cho việc xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, tổ chức thực hiện,
nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Công Thương.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới
ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng
văn bản về Bộ Công Thương (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC
BIỂU MẪU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1320/QĐ-BCT ngày 31 tháng 5 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
1. Bảng tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ: B1-ĐXKH-BCT.
2. Phiếu đề xuất đề tài, đề án: B2a-PĐXĐT-BCT.
3. Phiếu đề xuất dự án sản xuất thử nghiệm:
B2b-PĐXDASX-BCT.
4. Phiếu đề xuất dự án khoa học và công
nghệ: B2c-PĐXDAKH-BCT.
5. Phiếu đề xuất chương trình khoa học
và công nghệ: B2d-PĐXCT-BCT.
6. Phiếu nhận xét đề xuất đề tài, đề án:
B3a-PNXĐXĐT-BCT.
7. Phiếu nhận xét đề xuất dự án sản xuất
thử nghiệm: B3b-PNXĐXDASX-BCT.
8. Phiếu nhận xét đề xuất dự án khoa học
và công nghệ: B3c-PNXĐXDAKH-BCT.
9. Phiếu nhận xét đề xuất chương trình
khoa học và công nghệ: B3d-PNXĐXCT-BCT.
10. Phiếu đánh giá đề xuất đề tài, đề
án: B4a-PĐGĐXĐT-BCT.
11. Phiếu đánh giá đề xuất dự án sản xuất
thử nghiệm: B4b-PĐGĐXDASX-BCT.
12. Phiếu đánh giá đề xuất dự án khoa học
và công nghệ: B4c-PĐGĐXDAKH-BCT.
13. Phiếu đánh giá đề xuất chương trình
khoa học và công nghệ: B4d-PĐGĐXCT-BCT.
14. Biên bản kiểm phiếu đánh giá đề xuất
nhiệm vụ: B4e-BBKPĐGĐX-BCT.
15. Biên bản họp hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ: B4f-BBXĐNV-BCT.
16. Tổng hợp kiến nghị của hội đồng tư vấn
đối với nhiệm vụ đặt hàng: B4g-XĐNV-BCT.
17. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm
vụ: B5-DONĐK-BCT.
18. Thuyết minh đề tài khoa học và công
nghệ: B6a-TMĐT-BCT.
19. Thuyết minh đề án khoa học: B6b-TMĐA-BCT.
20. Thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm:
B6c-TMDASX-BCT.
21. Thuyết minh dự án khoa học và công
nghệ: B6d-TMDAKH-BCT.
22. Thuyết minh chương trình khoa học và
công nghệ: B6e-TMCT-BCT.
23. Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ: B7-LLTC-BCT.
24. Báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ
khoa học và công nghệ: B8-BCĐG-BCT.