|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
81-KL/TW
|
|
Loại văn bản:
|
Văn bản khác
|
Nơi ban hành:
|
Ban Chấp hành Trung ương
|
|
Người ký:
|
Lương Cường
|
Ngày ban hành:
|
04/06/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 81-KL/TW
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 6 năm 2024
|
KẾT LUẬN
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG
ƯƠNG 7 KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI
NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Xem xét Báo cáo của Ban
cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; ý kiến của các cơ quan, Bộ Chính trị kết luận:
Sau 10 năm thực hiện Nghị
quyết Trung ương 7 khoá XI, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, các tầng lớp
nhân dân về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
được nâng cao; hệ thống chính sách, pháp luật không ngừng được hoàn thiện; tổ
chức bộ máy được kiện toàn, sắp xếp theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu quả. Việc
chuyển đổi mô hình tăng trưởng gắn với cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng tăng
trưởng xanh, phát triển bền vững đạt được nhiều kết quả tích cực; mô hình kinh
tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế cácbon thấp từng bước được triển
khai. Việt Nam đã chủ động, tích cực, tham gia ký kết nhiều điều ước, thoả thuận
quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, hợp tác quản lý, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường, qua đó khẳng định vị thế, vai trò ngày càng cao của Việt Nam
trong giải quyết các vấn đề toàn cầu. Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai được
nâng lên, dần tiệm cận trình độ các nước tiên tiến của Châu Á. Công tác điều
tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng các loại tài nguyên được đẩy mạnh;
các nguồn lực tài nguyên được quy hoạch, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, hiệu quả và bền vững hơn. Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng, đổi
mới mạnh mẽ với chủ trương xuyên suốt không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng
kinh tế đơn thuần; từng bước chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động phòng ngừa,
kiểm soát, phục hồi; công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học tiếp tục được đẩy mạnh, diện tích và độ che phủ rừng không ngừng tăng
lên.
Bên cạnh kết quả đạt được
vẫn còn những hạn chế, yếu kém: Phương thức quản lý tổng hợp và thống nhất,
liên ngành, liên vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường chưa được triển khai đồng bộ, toàn diện; cơ sở
dữ liệu chưa bảo đảm đồng bộ, liên thông, nhất là tính đầy đủ, chính xác, cập
nhật. Hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai ở nhiều địa
phương còn thiếu và yếu; hoạt động kiểm kê, giảm phát thải khí nhà kính chưa
mang lại kết quả rõ rệt, nhất là tại các doanh nghiệp phát thải lớn. Nguồn lực
đầu tư cho công tác điều tra cơ bản địa chất, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa đáp ứng
yêu cầu; công tác lập quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên chưa bảo đảm chất
lượng, tiến độ; quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn lợi thủy sản và quy hoạch
năng lượng tái tạo còn bất cập; tình trạng sạt lở, sụt lún, cháy rừng chưa có
giải pháp khắc phục hiệu quả. Ô nhiễm môi trường chậm được khắc phục, nhất là tại
một số làng nghề, cụm công nghiệp, lưu vực sông; hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi
trường, đặc biệt trong thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt còn
thiếu, chưa đồng bộ; ô nhiễm không khí vẫn còn xảy ra tại một số đô thị lớn;
công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học chưa đạt mục tiêu đề ra.
Những hạn chế, yếu kém
trên có nguyên nhân khách quan nhưng chủ yếu là do nhận thức, ý thức trách nhiệm
quản lý của một số cấp ủy đảng, chính quyền, một bộ phận người dân, doanh nghiệp
về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, bảo vệ tài nguyên và bảo vệ
môi trường chưa đầy đủ. Bộ máy quản lý nhà nước, công cụ quản lý và hệ thống
chính sách, pháp luật chưa đồng bộ, một số lĩnh vực còn phân tán, chồng chéo,
thực thi thiếu hiệu quả; cơ chế điều phối, phối hợp liên vùng, liên ngành còn bất
cập, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Việc thể chế hoá một số nội dung của
Nghị quyết thành các quy định của pháp luật, chính sách của Nhà nước còn chậm,
chưa đầy đủ, toàn diện; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi
chính sách, pháp luật chưa hiệu quả; sự tham gia giám sát, phản biện của các tổ
chức chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư còn hạn chế. Vi phạm pháp luật liên
quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
còn xảy ra ở nhiều địa phương.
Để tiếp tục thực hiện hiệu
quả Nghị quyết trong thời gian tới, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền, cơ quan tiếp tục tổ chức thực hiện quyết liệt các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong Nghị quyết, Kết luận số 56-KL/TW,
ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị khoá XII; đồng thời tập trung thực hiện tốt một
số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, tạo sự thống nhất trong
nhận thức và hành động của toàn xã hội về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai, quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ
môi trường theo xu thế chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế xanh, cácbon thấp,
kinh tế tuần hoàn, phục hồi hệ sinh thái; hướng đến đạt được mục tiêu phát triển
bền vững và trung hoà cácbon. Thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo,
ứng dụng thành tựu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát huy vai trò trung
tâm, chủ thể của người dân, doanh nghiệp. Coi thích ứng với biến đổi khí hậu và
thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng "0" là thách thức, đồng thời
cũng là cơ hội để phát triển bền vững, góp phần xây dựng và phát triển nền kinh
tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập sâu rộng, thực chất.
2. Tiếp tục kiện toàn, củng cố bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước; rà soát, hoàn thiện và tổ chức thực thi có hiệu quả hệ thống
chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Triển khai đầy đủ, toàn diện Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Luật
Tài nguyên nước năm 2023, Luật Đất đai năm 2024; xây dựng Luật Địa chất và
Khoáng sản; sửa đổi, bổ sung Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. Chú
trọng hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý tổng hợp, điều phối các vấn
đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực; xây dựng cơ chế, chính sách huy động
nguồn lực, đổi mới các công cụ kinh tế, tiếp cận thị trường về ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu ban hành Chiến
lược tổng thể quốc gia phòng ngừa, ứng phó với các đe dọa an ninh phi truyền thống
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Hoàn thiện các quy hoạch, phương án, kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính
sách, pháp luật, phòng, chống tội phạm, xử lý vi phạm pháp luật; nâng cao vai
trò, hiệu quả công tác phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị -
xã hội và cộng đồng dân cư về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
3. Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển
đổi năng lượng công bằng; tập trung nguồn lực giải quyết các nguy cơ cạn kiệt
tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm các hệ sinh thái. Thúc đẩy phát triển,
ứng dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong các ngành, lĩnh vực, các vùng, miền,
ở từng cấp độ. Từng bước giảm dần sự phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch, chuyển
mạnh sang phát triển và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Có chính
sách thu hút các dự án đầu tư xanh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và
tài nguyên.
4. Thường xuyên cập nhật kịch bản, hoàn thiện các phương án,
kế hoạch phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên đầu tư hoàn thiện hệ
thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; tiếp tục
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo; chủ động ứng phó với sạt lở đất, lũ quét
khu vực miền núi, trung du; thực hiện giải pháp tổng thể về phòng, chống xâm nhập
mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển, sụt lún vùng đồng bằng sông Cửu Long; chú trọng
công tác di dời, tái định cư cho người dân ở các khu vực có nguy cơ rủi ro thiên
tai cao. Chủ động dự trữ nguồn lực cho các hoạt động khắc phục, tái thiết và
phát triển trở lại trạng thái bình thường cho các đối tượng bị ảnh hưởng do
thiên tai, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường gây ra. Xây dựng và thực hiện kế
hoạch giảm phát thải khí nhà kính của từng ngành, lĩnh vực, nhất là xây dựng,
giao thông, nông nghiệp; thiết lập và vận hành hiệu quả thị trường cácbon.
5. Chú trọng nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản tài
nguyên địa chất, khoáng sản, đặc biệt là tài nguyên biển; xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ sở dữ liệu bảo đảm đồng bộ, liên thông đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý. Tăng cường biện pháp khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất chưa
sử dụng vào sử dụng. Kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản,
đặc biệt là khai thác cát sỏi lòng sông, bờ biển; thúc đẩy khai thác gắn với chế
biến sâu các loại khoáng sản chiến lược. Xây dựng hệ thống thông tin, chuyển đổi
số trong điều hoà, phân phối tài nguyên nước; khai thác, sử dụng hiệu quả, bảo
đảm an ninh nguồn nước. Tăng cường trao quyền quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
cho cộng đồng; mở rộng các khu bảo tồn biển. Tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch
không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
6. Tập trung nguồn lực để giải quyết hiệu quả các vấn đề cấp
bách về môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải tại các đô thị, cụm công nghiệp,
làng nghề; cải tạo, phục hồi các lưu vực sông, hồ chứa, công trình thủy lợi bị
ô nhiễm nghiêm trọng. Xây dựng hạ tầng phân loại, thu gom, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt; phát triển ngành công nghiệp tái chế; đẩy mạnh xử lý kết hợp thu hồi
năng lượng, hạn chế chôn lấp; giảm thiểu rác thải nhựa. Nâng cao chất lượng môi
trường không khí ở các đô thị, khu vực đông dân cư. Bảo đảm cung cấp nước sạch
cho Nhân dân; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên, đặc biệt là các hệ
sinh thái rừng, đất ngập nước, rạn san hô, thảm cỏ biển; mở rộng, tăng số lượng,
diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên, đồng thời có biện pháp quản lý hiệu quả
đa dạng sinh học vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên. Bảo vệ nghiêm ngặt các loài
động vật hoang dã, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ, loài di cư.
7. Tổ chức thực hiện
- Các cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện Nghị quyết, Kết luận số
56-KL/TW và Kết luận này. Xây dựng và lồng ghép các định hướng về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng
Báo cáo chính trị trình Đại hội XIV của Đảng và đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ
2026 - 2030.
- Đảng đoàn Quốc hội lãnh
đạo, chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng pháp luật có liên quan,
hoàn thiện khung khổ pháp lý đủ mạnh, thống nhất, hiệu quả, ưu tiên bố trí nguồn
lực để ứng phó với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, quản lý,
khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ban cán sự đảng Chính
phủ chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành
các luật liên quan đến công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng các chương trình, dự án của Chính phủ về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xanh, kinh
tế tuần hoàn; thực hiện một số dự án cấp bách để khắc phục ô nhiễm, khôi phục
các dòng sông chết, xử lý nước thải của các cụm công nghiệp, làng nghề...;
nghiên cứu đề xuất xây dựng Nghị quyết về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu để trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIV.
- Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đẩy mạnh vận động các tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia và giám sát việc thực hiện Nghị quyết, Kết luận và chính
sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Ban Tuyên giáo Trung
ương chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết, Kết luận số
56-KL/TW và Kết luận này đến các cấp ủy đảng, đảng viên và Nhân dân.
- Ban Kinh tế Trung ương
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc sơ kết, tổng kết Nghị quyết, Kết luận số 56-KL/TW và Kết luận này,
định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Lương Cường
|
Kết luận 81-KL/TW năm 2024 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kết luận 81-KL/TW ngày 04/06/2024 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
3.267
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|