ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
02 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 113/TTr-STP ngày 16 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng Nội chính;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 76/2017/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này
điều chỉnh quy trình:
a) Lập đề nghị
xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Soạn thảo,
thẩm định và trình dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Quy trình
xây dựng và ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp.
d) Quy trình
xây dựng và ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Quy chế này
không điều chỉnh quy trình xây dựng các văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân các cấp không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
3. Các nội
dung khác liên quan đến trình tự xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân không được quy định trong Quy chế này
được thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm
2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Điều 2. Trong Quy chế này, các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nghị quyết:
là văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân các cấp ban hành.
2. Quyết định:
là văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
3. Luật năm
2015: là Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015.
4. Nghị định số
34/2016/NĐ-CP: là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
5. “HĐND”,
“UBND”, “UBMTTQVN”, “VBQPPL” là các cụm từ viết tắt: “Hội đồng nhân dân”, “Ủy
ban nhân dân”, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh”, “Văn bản quy phạm pháp
luật”.
6. “UBND huyện,
thị xã, thành phố”, “UBND xã, phường, thị trấn” được viết gọn là “UBND cấp huyện”,
“UBND cấp xã”.
Điều 3. Thể thức và kỹ thuật trình bày VBQPPL
Thể thức và kỹ
thuật trình bày VBQPPL của HĐND, UBND các cấp được thực hiện theo Luật năm
2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
Điều 4. Về hiệu lực của VBQPPL
1. Thời điểm
có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần VBQPPL
Ngày có hiệu lực
của VBQPPL phải được quy định cụ thể ngay trong VBQPPL, trong đó:
a) Đối với cấp
tỉnh: không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; VBQPPL được ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn có thể có hiệu lực ngay ngày thông qua hoặc ký ban
hành (được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Quy chế này).
b) Đối với cấp
huyện và cấp xã: không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày ký ban hành.
2. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm dự kiến cụ thể ngày có hiệu lực trong dự thảo
VBQPPL trên cơ sở bảo đảm đủ thời gian để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có điều
kiện tiếp cận văn bản, các đối tượng thi hành có điều kiện chuẩn bị thi hành
văn bản.
3. Văn phòng
UBND tỉnh; Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách
nhiệm kiểm tra về việc ghi ngày có hiệu lực cụ thể trong VBQPPL các cấp trước
khi ban hành.
4. VBQPPL của HĐND,
UBND các cấp không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 5. Đăng công báo, niêm yết công khai và cập nhật vào
Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật
1. Đối với nghị quyết, quyết định cấp tỉnh phải được đăng Công
báo tỉnh. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày ký ban hành, cơ quan ban
hành phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo (Văn phòng UBND tỉnh) để đăng Công
báo. Trong thời hạn 07 ngày sau khi nhận được văn bản, cơ quan Công báo có
trách nhiệm đăng toàn văn VBQPPL.
Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ban
hành, cơ quan ban hành phải gửi bản giấy và bản điện tử đến Sở Tư pháp để cập
nhật lên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Thời hạn Sở Tư pháp thực hiện cập
nhật là 15 ngày kể từ ngày ban hành,
trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Đối với nghị quyết, quyết định cấp tỉnh được ban hành theo trình tự, thủ
tục rút gọn được quy định tại Khoản 2 Điều 50 Quy chế này.
2. Đối với nghị quyết, quyết định cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa
tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ký ban hành, văn
bản phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành. Chủ tịch UBND cùng cấp có
thể quyết định niêm yết thêm các địa điểm được quy định Khoản 2 Điều 98 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP.
Chương II
XÂY
DỰNG VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Mục 1. LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Điều 6. Lập đề nghị xây dựng nghị quyết
Căn cứ VBQPPL
của cơ quan nhà nước cấp trên, UBND tỉnh/ các Ban của HĐND và UBMTTQVN tỉnh lập
đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để quy định chi tiết vấn đề được giao
trong VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND tỉnh theo quy định tại Điều 27 của Luật năm 2015:
1. Quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong VBQPPL của cơ
quan nhà nước cấp trên (không thực hiện quy trình chính sách);
2. Quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật,
VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; Biện pháp có tính chất đặc
thù phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương (thực hiện quy trình chính sách theo quy
định từ Điều 112 đến Điều 117 của Luật năm 2015).
Điều 7. Trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ và thành phần hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập
đề nghị xây dựng nghị quyết (UBND tỉnh, các Ban
của HĐND tỉnh và UBMTTQVN) gửi Thường trực HĐND tỉnh đề nghị xây dựng nghị
quyết theo Điều 111 của Luật năm 2015 và thành phần hồ sơ theo Điều 117 của Luật
năm 2015.
a) Đối với cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết là UBND tỉnh thì trách
nhiệm chuẩn bị hồ sơ được thực hiện thông qua việc giao cho Sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan xây dựng theo quy định về cơ quan chuyên môn, cơ quan giúp việc
cho UBND tỉnh.
b) Đối với cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết là các Ban của HĐND tỉnh
và UBMTTQVN tỉnh thì trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ được giao lại cho các đơn
vị trực thuộc phụ trách soạn thảo.
2. Trường hợp
lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo Khoản 1 Điều 6 Quy chế này, thành phần hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình về
đề nghị xây dựng nghị quyết (theo mẫu số 02, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Bản thuyết
minh về căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết;
nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị HĐND xem xét, thông
qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
Hồ sơ được
UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh hoặc UBMTTQVN tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh.
3. Trường hợp
lập đề nghị xây dựng nghị quyết theo Khoản 2 Điều 6 Quy chế này, thành phần hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình đề
nghị xây dựng nghị quyết (theo mẫu số 02, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP);
b) Báo cáo đánh
giá tác động của chính sách (theo mẫu số 01, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP);
c) Báo cáo tổng
kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến
chính sách;
d) Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý - gửi bản điện
tử;
đ) Đề cương dự
thảo nghị quyết;
e) Tài liệu
khác (nếu có) - gửi bản điện tử.
Tài liệu quy định
tại Điểm a, b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể gửi bằng
bản điện tử.
Mục 2. XÂY DỰNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
Điều 8. Nhiệm vụ của cơ quan xây dựng chính sách
Cơ quan xây dựng
chính sách là cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh lập đề nghị
xây dựng nghị quyết về nội dung tại Khoản 2 Điều 6 của Quy chế này có nhiệm vụ
như sau:
1. Tổng kết việc
thi hành pháp luật hoặc đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
nội dung chính của dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ
quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các VBQPPL thuộc
lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức
nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến
dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội
dung của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của
chính sách; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết
sau khi được HĐND tỉnh thông qua.
4. Chuẩn bị hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật năm 2015.
5. Tổ chức lấy
ý kiến cơ quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp,
nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 9. Trách nhiệm xây dựng nội dung của chính sách và
đánh giá tác động của chính sách
1. Cơ quan xây
dựng chính sách tổ chức nghiên cứu và xây dựng nội dung chính sách theo quy định
Điều 112 của Luật năm 2015 và Điều 5 Nghị định
34/2016/NĐ-CP.
2. Cơ quan xây
dựng chính sách tổ chức đánh giá tác động của chính sách theo hướng dẫn từ Điều 6 đến Điều 9 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
3. Xây dựng báo
cáo đánh giá tác động của chính sách (theo mẫu số 01, Phụ lục V, ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP) và lấy ý góp ý, phản biện dự thảo báo
cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
Điều 10. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
1. Tác động của
chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính.
Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo
đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
2. Phương pháp
đánh giá tác động chính sách định lượng dựa trên các tính toán chi phí, lợi ích
cụ thể do giải pháp thực hiện chính sách tạo ra đối với từng nhóm đối tượng chịu
tác động của chính sách.
3. Phương pháp
đánh giá tác động chính sách định tính dựa trên các kết quả nghiên cứu nhằm nhận
diện và phân tích tác động của giải pháp và các yếu tố ảnh hưởng của môi trường
tự nhiên, xã hội đối với hành vi, quyền và lợi ích hợp pháp của các nhóm đối tượng
khi thực hiện chính sách.
Mục 3. LẤY Ý KIẾN VÀ THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
CỦA HĐND TỈNH
Điều 11. Lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan lập
đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm:
a) Lấy ý kiến
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và các cơ
quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối
tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến.
b) Đăng tải
toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh
trong thời gian ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến.
Ngoài ra, việc
lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp
ý, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
c) Gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết đến UBMTTQVN tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến.
2. Khi lấy ý
kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết thì cơ quan lấy
ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất
là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý
kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng
nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết.
3. Cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 12. Thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh
trình
1. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết.
Trường hợp cần
thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết hoặc tổ chức
họp tư vấn thẩm định hoặc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định.
2. Cơ quan, tổ
chức lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết (hồ sơ theo Khoản 3 Điều 7 Quy chế này) để Sở Tư pháp
thẩm định;
b) Cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định
và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự
tham gia của Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh trong quá trình lập đề nghị;
nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình UBND
tỉnh.
3. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh để thẩm định.
a) Sở Tư pháp
có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND
tỉnh.
b) Trường hợp
hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì chậm
nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản đề
nghị bổ sung hồ sơ.
4. Thời hạn, nội
dung báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết.
a) Thời hạn thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
b) Kết quả thẩm
định được thể hiện qua báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp về đề nghị xây dựng nghị
quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh theo quy định tại Khoản
3, 4 Điều 115 của Luật năm 2015.
Trường hợp chưa
đủ điều kiện trình UBND tỉnh thì Sở Tư pháp phải nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm
định.
5. Báo cáo thẩm
định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định.
Điều 13. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định và hoàn chỉnh
đề nghị xây dựng nghị quyết
Sau khi nhận
được báo cáo thẩm định, cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định đến Sở Tư pháp khi
trình UBND tỉnh.
Điều 14. Thông qua chính sách
1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do UBND tỉnh trình thì UBND tỉnh
có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua
các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết;
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do các Ban của HĐND tỉnh và UBMTTQVN tỉnh trình thì các Ban có
trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Mục 4. TRÌNH VÀ THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG NGHỊ QUYẾT
Điều 15. Trình thường trực HĐND tỉnh đề nghị xây dựng nghị
quyết
Cơ quan lập đề
nghị xây dựng nghị quyết (UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, UBMTTQVN) hoàn thiện
hồ sơ trình Thường trực HĐND tỉnh.
1. Hồ sơ đề
nghị xây dựng nghị quyết quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này thành phần hồ
sơ theo Khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết theo Khoản 2 Điều 6 Quy chế này gồm:
a) Hồ sơ theo
Khoản 3 Điều 7 Quy chế này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Sở Tư pháp;
c) Quyết định thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của
cơ quan có thẩm quyền theo Điều 14 của Quy chế này.
Mục 5. SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT
Điều 16. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết
1. Sau khi Thường trực HĐND tỉnh
chấp thuận đề nghị xây dựng nghị quyết và giao cơ quan, tổ chức trình, thời hạn
trình HĐND tỉnh. Nếu Thường trực HĐND quyết định cơ quan trình là UBND tỉnh thì
UBND tỉnh phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
2. Cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết thực hiện theo Điều 119 của Luật năm
2015 về việc phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết và nhiệm vụ
của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo xây dựng dự thảo nghị quyết, bảo đảm
sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các quy định trong VBQPPL
đã giao quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 6 của Quy chế này hoặc bảo
đảm sự thống nhất của dự thảo nghị quyết với các chính sách đã được thông qua đối
với nghị quyết quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
Điều 17. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
1. Đăng tải
toàn văn dự thảo nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn
ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Ngoài ra, việc
lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp
ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện thông tin đại chúng để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Cơ quan, tổ
chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
Điều 18. Thẩm định dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị
quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi
cơ quan chủ trì soạn thảo trình UBND tỉnh.
2. Đối với dự
thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo
thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định, gồm đại diện cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là
20 ngày trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự
thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
3. Hồ sơ gửi Sở
Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình
UBND tỉnh về dự thảo nghị quyết (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị
quyết;
c) Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến
góp ý;
d) Tài liệu
khác (nếu có).
Tài liệu quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể
gửi bằng bản điện tử.
Điều 19. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
1. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định theo quy định tại
Khoản 1 Điều 121 Luật năm 2015 và các Điều từ 49 đến 51 của Nghị định
34/2016/NĐ-CP. Hội đồng gồm Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tư pháp, thành viên là đại
diện các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, cơ quan, tổ chức khác có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học và Thư ký là công chức phòng chuyên môn phụ trách
công tác thẩm định của Sở Tư pháp.
2. Tổng số
thành viên của Hội đồng do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định. Đối với trường hợp
thẩm định dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực
hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đại diện Sở Tư pháp không quá 1/3 tổng
số thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng tư
vấn thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 20. Báo cáo thẩm định
1. Kết quả thẩm
định, Sở Tư pháp lập Báo cáo thẩm định thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định
về nội dung thẩm định và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện trình UBND tỉnh.
2. Trường hợp
Sở Tư pháp kết luận dự thảo nghị quyết chưa đủ điều kiện trình UBND tỉnh thì phải
nêu rõ lý do trong báo cáo thẩm định.
Báo cáo thẩm định
phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Sở
Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
Điều 21. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định
Sau khi nhận được
văn bản thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm lập báo cáo giải
trình tiếp thu ý kiến, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải
trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi
trình UBND tỉnh.
Điều 22. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình UBND tỉnh
1. Đối với dự
thảo do UBND tỉnh trình, cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết
đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Dự thảo nghị quyết do các Ban của HĐND và UBMTTQVN trình HĐND tỉnh
không trình UBND tỉnh nhưng phải gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này đến
UBND tỉnh tham gia ý kiến.
3. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình UBND tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình dự
thảo nghị quyết (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo nghị
quyết;
c) Báo cáo thẩm
định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Văn bản ý
kiến của UBND tỉnh (đối với dự thảo do các Ban của
HĐND và UBMTTQVN trình)
e) Tài liệu
khác (nếu có).
Tài liệu quy định
tại các Điểm a, b và c Khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại có thể
gửi bằng bản điện tử.
Điều 23. Thông qua việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND tỉnh
1. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ dự thảo nghị quyết do cơ quan chủ trì
soạn thảo chuẩn bị, trường hợp chưa đầy đủ thành phần hồ sơ thì đề nghị cơ quan
chủ trì soạn thảo bổ sung và chuẩn bị lại hồ sơ.
2. Sau khi nhận
đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết thì trình UBND tỉnh để xem xét, thảo luận tập thể
và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND
cùng cấp.
Điều 24. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh phải được Ban của HĐND tỉnh thẩm tra
trước khi trình HĐND.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, cơ quan trình dự
thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của HĐND được phân
công thẩm tra để thẩm tra.
3. Hồ sơ gửi thẩm tra theo Khoản 3 Điều 22 Quy chế này.
4. Báo cáo thẩm tra được gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất là 10 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Nội dung báo cáo thẩm tra thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều
124 của Luật năm 2015.
Điều 25. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết gửi đại biểu HĐND chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
2. Thành phần hồ sơ trình:
a) Hồ sơ tại Khoản 3 Điều 22 Quy chế này;
b) Báo cáo thẩm tra theo Điều 24 Quy chế này;
3. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết được được thực hiện theo quy định tại Điều
126 của Luật năm 2015.
Chương III
SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP HUYỆN
Điều 26. Soạn thảo và lấy ý kiến dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị
quyết của HĐND cấp huyện do UBND cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội
dung nghị quyết của HĐND, UBND cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết
(theo mẫu số 20, 21 Phụ lục I và mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP)
2. Căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của nghị quyết; gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến UBMTTQVN cùng cấp để lấy
ý kiến.
Trong trường hợp
lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan,
tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ
tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức
có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Điều 27. Thẩm định dự thảo nghị quyết
1. Phòng Tư
pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện trước khi
trình UBND cấp huyện. Đối với dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức
cuộc họp lấy ý kiến của các cơ quan, ban, ngành, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là
10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ
dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi
thẩm định, nội dung thẩm định thực hiện tương tự thẩm định dự thảo nghị quyết cấp
tỉnh.
3. Trên cơ sở
nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về dự thảo, Phòng Tư pháp có trách nhiệm
hoàn thành báo cáo thẩm định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo. Báo cáo thẩm định
xây dựng và gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
4. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện dự thảo nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm
theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình UBND cấp huyện.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND cấp huyện đối với dự thảo nghị
quyết của HĐND cùng cấp
1. Xem xét, thảo
luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra HĐND cùng cấp.
2. Gửi hồ sơ thẩm tra đến Ban của HĐND
cùng cấp thẩm tra chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND;
3. Trình hồ sơ
thông qua nghị quyết đến Thường trực HĐND cùng cấp để chuyển đến các đại biểu
HĐND chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 29. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp huyện phải được Ban của HĐND cùng cấp
thẩm tra trước khi trình HĐND theo quy định tại Điều 136 của Luật năm 2015.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND, UBND có trách nhiệm
gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban để thẩm tra.
2. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra thực hiện tương tự nghị
quyết cấp tỉnh tại Điều 24 của Quy chế này.
3. Báo cáo thẩm tra được Ban của HĐND gửi đến Thường trực HĐND chậm nhất
trước 07 ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Điều 30. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết
1. Thời gian trình và thành phần hồ sơ UBND cấp huyện trình HĐND cùng cấp
thực hiện tương tự nghị quyết cấp tỉnh tại Điều 25 của Quy chế này.
2. Trình tự
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết được được thực hiện theo quy định tại Điều
126 của Luật năm 2015.
Chương IV
SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND CẤP XÃ
Điều 31. Soạn thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị
quyết của HĐND cấp xã do UBND cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình HĐND.
2. Hồ sơ xây dựng
dự thảo nghị quyết (theo Mẫu số 24, 25 Phụ lục I và mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành
kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP)
3. Căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức việc
lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại
các khóm, ấp về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích hợp. Gửi hồ sơ dự
thảo nghị quyết của HĐND cấp xã đến UBMTTQVN cùng cấp để lấy ý kiến.
Điều 32. Trách nhiệm của UBND cấp xã đối với dự thảo nghị
quyết của HĐND cùng cấp
1. Gửi hồ sơ thẩm tra đến Ban của HĐND
cùng cấp thẩm tra trước khi trình HĐND;
2. Gửi tờ trình, dự thảo nghị
quyết và các tài liệu có liên quan đến các đại biểu HĐND chậm nhất trước 03
ngày khai mạc kỳ họp HĐND.
Điều 33. Thẩm tra dự thảo nghị quyết
Được thực hiện
tương tự thẩm tra dự thảo nghị quyết cấp huyện tại Điều 29 Quy chế này.
Điều 34. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND được thực hiện
theo trình tự tại Khoản 2 Điều 143 của Luật năm 2015.
Chương V
XÂY
DỰNG VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH
Điều 35. Lập đề nghị xây dựng quyết định
1. Các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm đề nghị xây
dựng quyết định của UBND tỉnh.
2. Đề nghị xây
dựng quyết định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan
chủ trì soạn thảo (theo mẫu số 02, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP).
Đối với quyết
định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan đề xuất phải rà
soát VBQPPL do cơ quan nhà nước ở Trung ương và nghị quyết của HĐND tỉnh để xác
định rõ nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban
hành quyết định, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 36. Soạn thảo quyết định
1. Chủ tịch
UBND tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định.
2. Nhiệm vụ của
cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND tỉnh và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự
thảo và tờ trình dự thảo quyết định;
c) Đánh giá
tác động văn bản trong trường hợp dự thảo quyết định có quy định cụ thể các
chính sách đã được quy định trong văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đánh
giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật giao, đánh giá
tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp,
nghiên cứu tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 37. Lấy ý kiến đối với dự thảo quyết định
1. Dự thảo quyết
định của UBND tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của
tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý
kiến.
2. Việc lấy ý
kiến đối với dự thảo quyết định thực hiện tương tự lấy ý kiến dự thảo nghị quyết
tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 38. Thẩm định dự thảo quyết định
1. Dự thảo quyết
định của UBND tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
2. Việc thẩm định
dự thảo quyết định thực hiện tương tự dự thảo nghị quyết quy định tại Điều 18 của
Quy chế này.
3. Đối với dự
thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo
thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định. Việc thành lập và
hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 19 của
Quy chế này.
4. Báo cáo thẩm
định được Sở Tư pháp xây dựng theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
Điều 39. Giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định dự thảo quyết
định
Sau khi nhận
được văn bản thẩm định về dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 21 Quy
chế này.
Điều 40. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND tỉnh
1. Cơ quan chủ
trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất là
03 ngày làm việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Thành phần
hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình dự
thảo quyết định (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết
định (theo mẫu số 18, 19, Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
c) Báo cáo thẩm
định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d) Bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
đ) Tài liệu
khác (nếu có).
Các tài liệu tại
Điểm a, b, c gửi bản giấy; tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
Điều 41. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định
1. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra dự thảo văn bản trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình dự thảo quyết định. Trường hợp văn bản
chuẩn bị không đạt yêu cầu quy định thì đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn
bị lại.
Trường hợp văn
bản được chuẩn bị theo đúng yêu cầu về nội dung và quy trình, tùy theo tính chất
và nội dung của dự thảo quyết định, Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định phương thức lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh bằng văn bản hoặc tổ
chức phiên họp để xem xét, thông qua dự thảo quyết định.
2. Trường hợp
dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại phiên họp của UBND tỉnh thì thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ
quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở
Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện
Văn phòng UBND tỉnh trình bày ý kiến;
d) UBND tỉnh
thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
Dự thảo quyết
định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán
thành.
3. Văn phòng
UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉnh lý lại dự thảo quyết định sau khi các thành
viên UBND tỉnh đã thông qua, xác định cụ thể ngày có hiệu lực của văn bản theo
quy định tại Khoản 1, Điều 38 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP để trình ký ban hành
trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi dự thảo quyết định được thông qua.
Đối với những
dự thảo quyết định có nội dung phức tạp, mang tính chất quan trọng, Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có thể thành lập Tổ biên tập để chỉnh lý dự thảo. Tổ biên tập
do Chánh Văn phòng chủ trì và có sự tham gia của cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm
định, các cơ quan có liên quan (nếu cần thiết).
4. Chủ tịch
UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký ban hành quyết định.
Chương VI
SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP HUYỆN
Điều 42. Soạn thảo quyết định
1. Dự thảo quyết
định của UBND cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phân công và trực
tiếp chỉ đạo các phòng ban chuyên môn thuộc UBND soạn thảo. Cơ quan soạn thảo
có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
quyết định; gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBMTTQVN cùng cấp để lấy ý kiến.
Cơ quan, tổ chức
có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp
lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan
lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất
là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý
vào dự thảo quyết định.
Điều 43. Thẩm định dự thảo quyết định
1. Phòng Tư
pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của UBND cấp huyện trước khi
trình.
Đối với dự thảo
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì trước khi tiến
hành thẩm định, Phòng Tư pháp có thể tổ chức cuộc họp lấy ý kiến của các phòng,
ban, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là
10 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo
quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi
Phòng Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình
UBND cấp huyện về dự thảo quyết định (theo mẫu số 03, Phụ lục V, ban hành kèm
theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết
định (theo mẫu số 22, 23, Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP;
c) Bản tổng hợp
ý kiến về dự thảo quyết định;
d) Tài liệu
khác (nếu có).
Các tài liệu tại
Điểm a, b gửi bản giấy; tài liệu còn lại có thể gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm
định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tương tự thẩm định quyết định
ở cấp tỉnh.
Chậm nhất là
05 ngày trước ngày UBND cấp huyện họp, Phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến
cơ quan soạn thảo.
4. Sau khi nhận
được văn bản thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo VBQPPL và đồng thời gửi
báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến
Phòng Tư pháp trước khi trình UBND cấp huyện.
Điều 44. Hồ sơ dự thảo quyết định trình UBND cấp huyện
1. Cơ quan soạn
thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến UBND cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước ngày UBND họp để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Hồ sơ dự thảo
quyết định trình bao gồm:
a) Tài liệu
quy định tại Khoản 2 Điều 43 của Quy chế này;
b) Báo cáo thẩm
định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 45. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của
UBND cấp huyện
1. Tùy theo
tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định theo Điều 141 của Luật năm
2015.
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện thay mặt UBND cấp huyện ký ban hành quyết định.
Chương VII
SOẠN
THẢO VÀ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND CẤP XÃ
Điều 46. Soạn thảo quyết định
1. Dự thảo quyết
định của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào
tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức việc
lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại
khóm, ấp và chỉnh lý dự thảo quyết định.
Điều 47. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của
UBND cấp xã
1. Tổ chức, cá
nhân được phân công soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến các thành viên UBND
cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ dự thảo
quyết định của UBND cấp xã gồm:
a) Tờ trình
(theo mẫu số 03, Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 34/2016/NĐ-CP);
b) Dự thảo quyết
định (theo mẫu số 26, 27, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số
34/2016/NĐ-CP);
c) Bản tổng hợp
ý kiến;
d) Các tài liệu
có liên quan.
3. Việc xem
xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp UBND cấp xã được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) UBND thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
4. Dự thảo quyết
định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND cấp xã biểu quyết
tán thành.
5. Chủ tịch
UBND cấp xã thay mặt UBND ký ban hành quyết định.
Chương VIII
QUY
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VBQPPL CẤP TỈNH THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 48. Xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh,
quyết định của UBND tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trong một số trường hợp nhất định, tại địa phương, cơ quan quản lý
Nhà nước cần thực hiện những biện pháp quản lý, điều chỉnh mang tính cấp thiết
nhằm kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên địa bàn, Luật năm
2015 đã cho phép xây dựng, ban hành VBQPPL theo trình tự thủ tục rút gọn đối với
các trường hợp sau:
a) Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;
trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ;
trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn theo quyết định của Quốc hội.
b) Trường hợp để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của VBQPPL trong một
thời hạn nhất định.
c) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với VBQPPL mới được ban
hành.
2. Quy định về thủ tục rút gọn được quy định tại Chương XII (từ Điều 146
đến Điều 149) của Luật năm 2015.
Điều 49. Thẩm quyền quyết định việc ban hành văn bản
theo trình tự, thủ tục rút gọn
Theo quy định tại Điều 147 của Luật năm 2015 thẩm quyền quyết định việc
ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn:
1. Thường trực HĐND tỉnh sẽ quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với quyết định do UBND tỉnh ban hành.
Điều 50. Hiệu lực và thời gian
đăng công báo, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật của văn bản ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Nghị quyết
của HĐND tỉnh, quyết định của UBND tỉnh được ban hành theo trình tự thủ tục rút
gọn có thể có hiệu lực ngay từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
2. VBQPPL được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn phải được
đăng ngay trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo tỉnh chậm nhất là sau 03
ngày kể từ ngày ký ban hành.
Cơ quan ban
hành gửi ngay văn bản quy phạm pháp luật trong
ngày ký ban hành đến Sở Tư pháp và
được cập nhật trong thời gian 02 ngày sau khi nhận được văn bản.
Chương IX
KINH
PHÍ XÂY DỰNG VBQPPL
Điều 51. Kinh phí xây dựng VBQPPL
1. Kinh phí bảo
đảm cho công tác xây dựng VBQPPL của HĐND, UBND các cấp do ngân sách nhà nước
giao theo phân cấp hiện hành.
2. Nội dung và
mức chi kinh phí xây dựng VBQPPL thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính và
các văn bản khác có liên quan.
3. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm lập dự toán kinh phí xây dựng VBQPPL của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh tổng hợp vào dự toán hàng năm của cơ quan gửi cơ quan tài chính cùng
cấp để thẩm định trình UBND tỉnh bố trí thực hiện.
Điều 52. Quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng VBQPPL
Việc quản lý,
sử dụng kinh phí xây dựng VBQPPL phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Chương X
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 53. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tổng hợp đề
xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Đối với
danh mục nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực HĐND quyết định.
b) Đối với
danh mục quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Văn phòng UBND tỉnh
tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Theo dõi,
đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết:
a) Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất
lượng dự thảo văn bản quy định chi tiết;
b) Hàng quý,
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình, tiến độ và những vấn đề
phát sinh trong quá trình soạn thảo văn bản quy định chi tiết.
3. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động
ban hành VBQPPL trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng VBQPPL. Hàng
năm, rà soát, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy phạm của UBND tỉnh.
Điều 54. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Phối hợp Sở
Tư pháp trong việc rà soát, tổng hợp đề nghị ban hành VBQPPL cấp tỉnh.
2. Giúp UBND tỉnh
kiểm tra về trình tự soạn thảo, ban hành VBQPPL đúng quy định; đảm bảo văn bản
được ban hành đúng hình thức và nội dung mà các thành viên UBND tỉnh đã thông
qua.
3. Thực hiện
đăng Công báo theo đúng thời hạn và nội dung quy định.
Điều 55. Trách nhiệm của Sở Thông tin và truyền thông
Thực hiện việc
đăng tải các tài liệu, dự thảo liên quan đến việc xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật được các cơ quan chủ trì soạn thảo gửi đến trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Điều 56. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Thẩm định dự
toán kinh phí xây dựng VBQPPL do cơ quan chủ trì soạn thảo lập theo quy định tại
Khoản 2 Điều 52 của Quy chế này, tham mưu UBND tỉnh bố trí trong dự toán của cơ
quan, đơn vị có liên quan theo quy định.
2. Hướng dẫn
thực hiện chế độ quản lý tài chính, việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí xây dựng VBQPPL theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Chủ trì phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí
xây dựng VBQPPL của các ngành, các cấp.
Điều 57. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm tham mưu việc xây dựng VBQPPL theo đúng
quy định tại Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và quy trình tại Quy chế
này.
2. Trách nhiệm
lập danh mục văn bản quy định chi tiết:
a) Căn cứ văn
bản thông báo của Bộ Tư pháp gửi HĐND và UBND tỉnh về danh mục các nội dung
giao cho địa phương quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, các Sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, có văn bản gửi Sở Tư
pháp để đề xuất:
Danh mục nghị
quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
Danh mục quyết
định của UBND tỉnh quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
b) Bảo đảm chất
lượng, tiến độ soạn thảo, thời hạn trình văn bản quy định chi tiết theo quyết định
ban hành danh mục văn bản quy định chi tiết của Chủ tịch UBND tỉnh và Thường trực
HĐND tỉnh ban hành.
c) Trường hợp
đề nghị điều chỉnh thời điểm trình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, cơ quan chủ trì soạn thảo phải có văn
bản đề nghị nêu rõ lý do, giải pháp, thời hạn thực hiện và gửi về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Gửi các tài
liệu, hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết, hồ sơ trình dự thảo nghị quyết, quyết
định cấp tỉnh theo quy định tại Điều 113, Điều 119 và Điều 120 của Luật năm
2015 đến Sở Thông tin và truyền thông để đăng tải toàn văn trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh.
Điều 58. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch
UBND cấp xã
Căn cứ vào
tình hình thực tế tại đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã ban
hành quy chế phối hợp của các phòng, ban chuyên môn trực thuộc; cán bộ, công chức
có liên quan trong công tác xây dựng VBQPPL để đảm bảo việc soạn thảo, ban hành
VBQPPL theo đúng quy định của Luật năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quy
chế này.
Điều 59. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác xây dựng, ban hành VBQPPL được khen
thưởng theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được phân công soạn thảo, xây dựng, ban hành VBQPPL không thực hiện
đúng theo Quy chế này và các quy định có liên quan tại Luật năm 2015, Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP thì tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định pháp luật về cán
bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn,
vướng mắc báo cáo về Sở Tư pháp để tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.