ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2024/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 18 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG
CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ
Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 673/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày
24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Quy chế tuyển
dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ CQĐP, PC);
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Báo, Đài PTTH BD, Website tỉnh;
- LĐVP, TH, HCTC;
- Lưu: VT, Lh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 62/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối
tượng áp dụng:
a) Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp xã); các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến tuyển dụng công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
b) Người
tham gia dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã, bao gồm các chức danh: Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô
thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn
hóa - xã hội.
Điều
2. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Đảm bảo công khai,
minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật về tuyển dụng công chức cấp
xã và phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Việc tuyển dụng công
chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và số lượng biên
chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.
3. Tuyển dụng đúng thẩm
quyền, quy trình, quy định, phù hợp với phương thức tuyển dụng.
4. Đối với các địa phương
có số lượng đăng ký dự tuyển dưới 20 người thì có thể phối hợp với các địa
phương khác để tổ chức tuyển dụng chung; phương thức, trình tự tổ chức thực hiện
phải đảm bảo theo đúng quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Chương
II
TUYỂN DỤNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG
Điều
3. Căn cứ tuyển dụng, điều kiện đăng ký dự tuyển và đối tượng ưu tiên trong tuyển
dụng; tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã
1. Căn cứ tuyển dụng; điều
kiện đăng ký dự tuyển; đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển
công chức cấp xã: Thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 13 Nghị định
số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố (sau đây viết tắt là Nghị định số 33/2023/NĐ-CP) và Nghị định của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2. Tiêu chuẩn chung và
tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh công chức cấp xã thực hiện theo quy định
của Chính phủ và Bộ Nội vụ.
Điều
4. Các bước thực hiện việc tuyển dụng
1. Đăng ký nhu cầu tuyển
dụng:
a) Căn cứ số lượng biên
chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và số lượng biên chế công chức chưa sử
dụng, Ủy ban nhân dân cấp xã xác định số lượng biên chế công chức cần tuyển ở từng
vị trí việc làm công chức cấp xã và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, thẩm định nhu cầu tuyển dụng công chức
cấp xã trên địa bàn quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch tuyển
dụng: Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành kế hoạch tuyển dụng công
chức cấp xã trên địa bàn quản lý để tổ chức tuyển dụng theo quy định. Kế hoạch
tuyển dụng công chức cấp xã (kèm văn bản thẩm định nhu cầu tuyển dụng) phải gửi
về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp và phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định.
3. Tổ chức tuyển dụng:
a) Sau khi ban hành Kế hoạch
tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển theo quy định;
b) Khi có thay đổi về nội
dung thông báo tuyển dụng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện công
khai thông báo tuyển dụng. Việc thay đổi nội dung thông báo tuyển dụng thực hiện
theo quy định;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
4. Thông báo kết quả tuyển
dụng; hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng; quyết định tuyển dụng và nhận việc; tập sự đối
với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại các khoản 12, 13, 14, 15 Điều
13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức.
Điều 5. Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng. Thành phần, nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng được áp dụng quy định tại Nghị định của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Hội đồng tuyển dụng hoạt
động theo từng kỳ tuyển dụng và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Không
bố trí làm thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của
Hội đồng tuyển dụng đối với những người có quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ;
cha, mẹ (vợ hoặc chồng), cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột;
cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng
của anh, chị, em ruột của người dự tuyển; những người đang trong thời hạn xử lý
kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật; những người đã bị xử lý về hành
vi tham nhũng, tiêu cực.
3. Hội đồng
tuyển dụng được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tài khoản của Ủy
ban nhân dân cấp huyện hoặc tài khoản của cơ quan tham mưu trực tiếp trong các
hoạt động của Hội đồng tuyển dụng.
Điều
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng tuyển dụng
Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của thành viên Hội đồng tuyển dụng (bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên và Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng) được áp dụng quy định tại
Thông tư của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều
7. Các bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng căn cứ vào hình thức tuyển dụng và yêu cầu công việc:
a) Quyết định thành lập
các bộ phận giúp việc phù hợp trong số các bộ phận
sau: Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban
phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có), Ban phỏng vấn, Tổ thư ký giúp
việc, Tổ in sao đề thi (trường hợp cần thiết);
b) Quyết định số lượng
thành viên tham gia các bộ phận giúp việc đảm bảo phù hợp với số lượng thí sinh
tham gia dự thi.
2. Nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn và tiêu chuẩn của thành viên tham gia các bộ phận giúp việc, nguyên tắc
làm việc của các bộ phận giúp việc (nếu có) được áp dụng quy định tại Thông tư
của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Mục
2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều
8. Các chức danh tuyển dụng thông qua thi tuyển; hình thức, nội dung và thời
gian thi tuyển; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức
1. Các chức danh công chức
cấp xã thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển gồm: Văn phòng - thống kê; Địa
chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán;
Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
2. Hình thức, nội dung và
thời gian thi tuyển; việc xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng
công chức cấp xã:
a) Hình thức thi tuyển:
Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua hình thức thi tuyển được thực hiện
theo 02 vòng thi, trong đó:
- Vòng 1
thi trắc nghiệm trên máy vi tính;
- Vòng 2
thi môn nghiệp vụ chuyên ngành với hình thức thi viết hoặc kết hợp viết và phỏng
vấn.
b) Nội dung và thời gian
thi tuyển; việc xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển dụng công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP và Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức.
Điều
9. Công tác chuẩn bị
1. Trước ngày khai mạc ít
nhất 01 ngày làm việc, Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm niêm yết danh sách
thí sinh theo số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội
quy, hình thức, thời gian thi đối với từng phần
thi, môn thi tại địa điểm tổ chức.
2. Trước ngày khai mạc ít
nhất 01 ngày làm việc, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành
các công tác chuẩn bị cho kỳ thi như sau:
a) Danh sách thí sinh để
gọi vào phòng thi, danh sách thí sinh ký nộp bài thi;
b) Các loại biên bản, gồm:
Biên bản giao nhận đề thi (Hội đồng tuyển dụng giao Tổ in sao đề thi, Tổ in sao
đề thi giao Ban coi thi, Trưởng ban coi thi giao các giám thị phòng thi); biên
bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi cắt túi đựng đề thi để phát đề
thi; biên bản xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi; biên bản giao nhận bài thi và
các loại biên bản khác phục vụ cho công tác tuyển dụng công chức cấp xã;
c) Thẻ của thành viên Hội
đồng tuyển dụng, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng tuyển dụng, Trưởng ban coi thi
và Trưởng ban giám sát kỳ thi in đầy đủ họ tên và chức danh. Thẻ của các thành
viên khác chỉ in chức danh.
Điều
10. Công tác xây dựng đề thi
1. Khu vực làm đề thi và
các yêu cầu bảo mật:
a) Đề thi, câu hỏi thi,
hướng dẫn chấm thi, đáp án để phục vụ riêng cho kỳ tuyển dụng công chức chưa sử
dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật. Đề thi, câu hỏi thi được giải Mật ngay sau
khi kết thúc buổi thi của nội dung thi, phần thi, môn thi đó; hướng dẫn chấm
thi, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi;
b) Việc xây dựng đề thi,
câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được thực hiện tại địa điểm an
toàn, biệt lập, được bảo vệ, có đầy đủ phương tiện bảo quản, phòng cháy, chữa
cháy;
c) Các thành viên tham
gia làm đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án đều phải cách ly với
bên ngoài từ thời điểm tập trung làm đề thi cho đến khi kết thúc môn thi đó.
Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng ban đề thi
thì các thành viên mới được phép ra ngoài hoặc liên hệ với bên ngoài bằng điện
thoại cố định hoặc di động, khi nói chuyện phải bật loa ngoài, có ghi âm và dưới
sự giám sát hoặc chứng kiến của thành viên Ban giám sát và của đại diện cơ quan
công an (nếu được mời tham gia);
d) Phong bì đựng đề thi,
câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án để giao, nhận, vận chuyển từ nơi làm đề
thi ra bên ngoài phải được làm bằng giấy có đủ độ bền, kín, tối và được dán chặt,
không bong mép, được niêm phong;
đ) Toàn bộ quá trình
giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm thi, đáp án phải được
giám sát bởi thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời
tham gia);
e) Máy móc và thiết bị tại
nơi làm đề thi dù bị hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực
cách ly sau thời gian thi môn cuối cùng.
2. Yêu cầu khi xây dựng đề
thi:
a) Yêu cầu chung:
- Đảm bảo chính xác, khoa
học, lời văn, câu chữ rõ ràng;
- Đề thi phải phù hợp với
nội dung môn thi, có tính tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, tránh việc học
thuộc lòng;
- Đề thi viết phải ghi rõ
số điểm của mỗi câu hỏi thi;
- Đề thi phải ghi rõ có
chữ “HẾT” tại điểm kết thúc đề thi và phải ghi rõ số trang (đối với đề thi có từ
02 trang trở lên);
- Mỗi phần thi, môn thi
trong kỳ tuyển dụng công chức phải có đề thi chính thức, đề thi dự phòng có kèm
theo đáp án, hướng dẫn chấm thi cụ thể;
b) Đối với thi trắc nghiệm:
Việc xây dựng câu hỏi, đáp án cho đề thi trắc nghiệm trên máy vi tính được áp dụng
quy định tại Thông tư của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét
tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức;
c) Đối với thi tự luận
(thi viết):
Căn cứ vào yêu cầu của vị
trí việc làm dự tuyển, Ban đề thi có trách nhiệm soạn thảo câu hỏi, hướng dẫn
chấm thi và đáp án chấm thi. Hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi được chuẩn bị
theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết;
Nội dung câu hỏi, hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi sau khi soạn thảo được Trưởng ban đề thi tổ chức phản
biện và đề xuất phương án chỉnh lý, sửa chữa (nếu thấy cần thiết); việc phản biện
câu hỏi, hướng dẫn chấm thi, đáp án chấm thi do các thành viên khác của Ban đề
thi thực hiện. Sau khi đã tổ chức phản biện, Trưởng ban đề thi tổ chức rút ngẫu
nhiên các câu hỏi để ghép thành các đề thi tự luận khác nhau (kèm theo hướng dẫn
chấm thi, đáp án chấm thi tương ứng), bảo đảm mỗi chức danh công chức cần tuyển
dụng có ít nhất 03 đề thi khác nhau, sau đó Trưởng ban đề thi ký nháy vào từng
phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét,
quyết định phê duyệt đề thi chính thức và đề thi dự phòng;
d) Đối với thi phỏng vấn:
Nội dung phỏng vấn phải căn cứ vào yêu cầu của chức danh cần tuyển dụng; phải
đánh giá được kiến thức, kỹ năng, trình độ và khả năng của người dự tuyển. Chủ
tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định việc xây dựng trước câu hỏi phỏng
vấn để thống nhất thực hiện; thành viên Ban phỏng vấn được hỏi thêm các nội
dung liên quan đến chức danh cần tuyển dụng. Phương thức chấm điểm phỏng vấn phải
được Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng phê duyệt trước khi thực hiện.
Điều
11. Khai mạc kỳ thi
1. Trước khi bắt đầu kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải tổ chức lễ khai mạc kỳ thi.
2. Trình tự tổ chức lễ
khai mạc: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng; công bố quyết định thành lập Ban giám sát; công
bố quyết định thành lập Ban coi thi; Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tuyên bố khai
mạc và phân công thành viên Hội đồng tuyển dụng phổ biến kế hoạch tổ chức, nội
quy.
Điều
12. Tổ chức họp Ban coi thi
1. Trước khi tổ chức thi,
Trưởng ban coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội
quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; thống nhất
các hướng dẫn cần thiết để giám thị biết, thực hiện và hướng dẫn cho thí sinh
thống nhất thực hiện trong quá trình thi.
2. Đối với mỗi môn thi,
trước giờ thi ít nhất 30 phút, Trưởng ban coi thi họp Ban coi thi để phân công
giám thị từng phòng thi theo nguyên tắc không lặp lại giám thị coi thi đối với
môn thi khác trong cùng một phòng thi; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần
thiết cho các giám thị coi thi đối với môn thi.
3. Trường hợp cần thiết,
khi kết thúc môn thi, Trưởng ban tổ chức họp Ban coi thi để rút kinh nghiệm.
Điều
13. Cách thức tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1 và việc bố trí, sắp xếp phòng
thi
1. Cách
thức tổ chức thi trắc nghiệm tại vòng 1:
a) Cách thức tổ chức thi,
thời gian bắt đầu thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định;
b) Thí
sinh được miễn thi phần thi, môn thi nào thì được phép vắng mặt của buổi thi
thuộc phần thi, môn thi đó.
2. Việc
bố trí, sắp xếp phòng thi:
a) Đối với
hình thức thi trắc nghiệm trên máy vi tính: Phòng thi được bố trí máy vi tính
đáp ứng yêu cầu mỗi thí sinh sử dụng một máy vi tính để trực tiếp làm bài thi;
b) Đối với
hình thức thi viết: Theo điều kiện thực tế của mỗi địa phương, bố trí các thí
sinh ngồi thi cho phù hợp (có thể bố trí mỗi thí sinh ngồi một bàn hoặc ngồi
cách nhau ít nhất 01 mét). Trước giờ thi ít nhất 30 phút, giám thị phòng thi
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi và gọi thí sinh vào phòng thi;
c) Đối với
hình thức thi phỏng vấn: Phòng thi được bố trí bàn cho thí sinh chuẩn bị trả lời
sau khi bốc thăm ngẫu nhiên câu hỏi để chuẩn bị nội dung trả lời và bàn để hỏi
thi phỏng vấn.
Điều
14. Thi trắc nghiệm trên máy vi tính
Việc tổ chức thi trắc
nghiệm trên máy vi tính được áp dụng quy định tại Thông tư của Bộ Nội vụ về ban
hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch
công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều
15. Công tác chuẩn bị đề thi
1. Đối với thi viết: Bảo
đảm mỗi chức danh công chức cần tuyển dụng có 01 đề thi chính thức và 01 đề thi
dự phòng. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh dự thi.
2. Đối với thi phỏng vấn:
Phải có một bộ câu hỏi phù hợp với yêu cầu của từng chức danh công chức cần tuyển
dụng.
3. Thời gian nhân bản đề
thi do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định, bảo đảm hoàn thành trước giờ họp
Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi ít nhất 30 phút. Đề thi sau khi
nhân bản, đóng trong túi đựng đề thi, được niêm phong và bảo đảm giữ bí mật
theo quy định.
4. In sao, vận chuyển và
bàn giao đề thi
a) Tổ chức in sao đề thi:
In sao đề thi lần lượt
cho từng môn thi; in sao xong, niêm phong đóng gói theo phòng thi, thu dọn sạch
sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo. Trong quá trình in
sao phải kiểm tra chất lượng bản in sao; các bản in sao hỏng phải được thu lại,
đóng túi, niêm phong để hủy sau khi kết thúc buổi thi;
Kiểm tra số lượng thí
sinh của từng phòng thi, môn thi để tổ chức phân phối đề thi; ghi tên địa điểm
thi, phòng thi, môn thi và số lượng đề thi vào từng túi đựng đề thi trước khi
đóng gói đề thi;
Đóng gói đúng số lượng đề
thi, đúng môn thi ghi ở túi đựng đề thi, đủ số lượng đề thi cho từng phòng thi.
Mỗi môn thi phải có một túi đựng đề thi dự phòng (đối với đề thi trắc nghiệm phải
có đủ các mã đề thi), số lượng đề thi dự phòng do Tổ trưởng Tổ in sao đề thi
quyết định. Sau khi in sao xong, phải dán kín và niêm phong theo quy định;
Trong quá trình in sao, Tổ
in sao đề thi chịu trách nhiệm quản lý các bì đề thi, kể cả các bản in thừa, in
hỏng, in mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra;
b) Vận chuyển, bàn giao đề
thi:
Toàn bộ quá trình vận
chuyển đề thi phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát và đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia);
Khi bàn giao đề thi từ Tổ
in sao đề thi cho Trưởng ban coi thi phải lập biên bản có sự chứng kiến của Ủy
viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng, thành viên Ban giám sát và đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia).
Điều
16. Giấy làm bài thi, giấy nháp và cách tính thời gian làm bài thi
1. Giấy làm bài thi, giấy
nháp
a) Đối với hình thức thi
viết: Giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng quyết định, có đủ chữ ký của các giám thị phòng thi;
b) Giấy nháp: Sử dụng thống
nhất một loại giấy nháp do Hội đồng tuyển dụng phát ra, có chữ ký của giám thị
phòng thi.
2. Cách tính thời gian
làm bài thi
a) Đối với thi viết: Thời
gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm sau khi giám thị phát xong đề
thi cho từng thí sinh và đọc lại hết toàn bộ nội
dung đề thi. Tổng thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị
phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi;
b) Đối với thi phỏng vấn:
Thời gian thi được tính bắt đầu từ khi thí sinh thực hiện việc phỏng vấn.
Điều
17. Coi thi và thu bài thi viết
1. Coi thi: Mỗi phòng thi
được phân công 02 giám thị, trong đó có 01 giám thị được Trưởng ban coi thi
phân công chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi tại phòng thi (gọi là giám
thị 1). Khi được phân công nhiệm vụ coi thi trong phòng thi, giám thị phòng thi
thực hiện các bước công việc sau:
a) Kiểm tra phòng thi,
đánh số báo danh của thí sinh tại phòng thi;
b) Khi có hiệu lệnh, gọi
thí sinh vào phòng thi; kiểm tra Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân hợp
pháp khác của thí sinh; hướng dẫn thí sinh ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép
thí sinh mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định, không để thí sinh
mang vào phòng thi tài liệu và điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi
tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu,
thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác hoặc các loại giấy tờ, tài liệu
có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác);
c) Khi có hiệu lệnh, giám
thị 1 đi nhận đề thi, giám thị 2 nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ
luật phòng thi; ghi rõ họ tên và ký tên vào các tờ giấy thi, giấy nháp đủ để
phát cho thí sinh (không ký thừa); hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi
đúng quy cách, ghi số báo danh và điền đủ thông tin thí sinh vào các mục cần
thiết của giấy thi trước khi làm bài thi. Trường hợp thí sinh yêu cầu bổ sung
giấy thi, giấy nháp thì giám thị coi thi phải ký giấy thi, giấy nháp trước khi
phát cho thí sinh;
d) Khi có hiệu lệnh, giám
thị 1 giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình
trạng niêm phong của đề thi; đồng thời mời hai đại diện thí sinh kiểm tra niêm
phong phong bì đựng đề thi và ký vào biên bản xác nhận tình trạng đề thi; sau
đó mở bì đựng đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; khi có hiệu lệnh hoặc đến giờ
phát đề thi thì tiến hành phát đề thi cho thí sinh;
Trường hợp túi đựng đề
thi bị mất dấu niêm phong hoặc có nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập biên bản
(có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông báo Trưởng
ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, giải quyết. Trường
hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai sót, nhầm
đề thi, thiếu trang, nhầm trang) hoặc thừa, thiếu số lượng đề thi thì giám thị
1 của phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản và
Trưởng ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét,
giải quyết. Việc sử dụng đề thi dự phòng do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết
định;
đ) Trong giờ làm bài, một
giám thị bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, giám thị còn lại bao quát từ cuối
phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi; giám thị coi thi không được đứng cạnh
bất kỳ thí sinh nào hoặc giúp đỡ thí sinh làm bài thi dưới bất kỳ hình thức
nào; chỉ được trả lời công khai các câu hỏi của thí sinh trong phạm vi quy định;
e) Giám thị phòng thi có
trách nhiệm bảo vệ đề thi trong giờ thi, không để lộ, lọt đề thi ra ngoài phòng
thi. Sau khi tính giờ làm bài 15 phút, giám thị phòng thi giao lại các đề thi
thừa đã được niêm phong lại cho thành viên được Trưởng ban coi thi phân công;
g) Trước khi hết giờ làm
bài 15 phút, giám thị phòng thi thông báo thời gian còn lại cho thí sinh dự thi
biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của thí sinh vào các mục cần thiết
của giấy thi trước khi nộp bài thi.
2. Thu bài thi:
a) Chỉ thu bài thi của
thí sinh sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi;
b) Khi hết giờ làm bài,
giám thị yêu cầu thí sinh ngừng làm bài; giám thị 1 vừa gọi tên từng thí sinh
lên nộp bài, vừa nhận bài thi của thí sinh và khi nhận bài, phải đếm đủ tổng số
tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng tổng số tờ và ký
tên vào danh sách thu bài thi, sau khi đã ký nộp bài, thí sinh được phép rời
phòng thi. Giám thị 2 duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi;
c) Giám thị phòng thi kiểm
tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh. Các biên bản xử lý
vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) phải tổng hợp thành túi riêng. Giám thị
phòng thi bàn giao bài thi kèm theo túi biên bản xử lý vi phạm (nếu có) cho các
thành viên được Trưởng ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi sau mỗi
buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài, tổng
số tờ của từng bài thi kèm theo, danh sách thu bài thi và các biên bản xử lý kỷ
luật (nếu có);
d) Sau khi kiểm tra, túi
đựng bài thi và danh sách thu bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng
ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó
niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi
và ký biên bản giao, nhận bài thi;
đ) Trưởng ban coi thi ký
niêm phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng tuyển dụng, kèm theo túi đựng biên bản xử lý vi phạm (nếu có).
Điều
18. Chấm thi viết
1. Quy định chung:
a) Việc chấm thi được thực
hiện thống nhất tại một khu vực biệt lập, được bảo vệ, có đủ phương tiện phòng
cháy, chữa cháy do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định;
b) Phòng có tủ, thùng đựng
túi đựng bài thi phải được khóa và niêm phong; chìa khóa do Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng tuyển dụng giữ; khi đóng, mở, bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên
bản cùng ký xác nhận với sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện
cơ quan công an (nếu được mời tham gia);
c) Không được mang bài
thi của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi;
d) Không được mang điện
thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu,
phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác
hoặc các giấy tờ riêng, tẩy, bút xóa, bút chì và các loại bút khác không có
trong quy định của Ban chấm thi khi vào hoặc ra ngoài khu vực chấm thi. Chỉ được
dùng bút màu đỏ khi chấm thi;
đ) Trước khi chấm thi,
Trưởng ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm
thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm đã được duyệt;
e) Sau khi chấm xong toàn
bộ bài thi của từng môn thi, Trưởng ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi
vào bản tổng hợp chung kết quả điểm thi có chữ ký của các thành viên chấm thi
và Trưởng ban chấm thi, kèm theo từng Phiếu chấm điểm bài thi của từng thành
viên chấm thi, đựng vào phong bì kín, niêm phong và bàn giao cho Ủy viên kiêm
Thư ký Hội đồng tuyển dụng để thực hiện các công việc tiếp theo. Việc giao, nhận
được lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ
quan công an (nếu được mời tham gia).
2. Việc chấm thi viết được
thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất
(thành viên chấm 1):
Trưởng ban chấm thi tổ chức
bốc thăm ngẫu nhiên nguyên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên
chấm thi;
Trước khi chấm thi, thành
viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ, số phách và gạch chéo tất
cả những phần trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Thành viên chấm thi
không chấm điểm những bài thi làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi.
Trong trường hợp phát hiện bài thi có các dấu hiệu bất thường (bài thi không đủ
số tờ hoặc số phách; bài thi được làm trên giấy nháp hoặc được làm trên giấy
khác với giấy dùng cho kỳ thi; bài thi có hai chữ viết khác nhau hoặc được viết
bằng hai màu mực khác nhau trở lên trừ trường hợp được viết bằng hai màu mực
khác nhau có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban
coi thi; bài thi được viết bằng mực có màu đỏ, bút chì hoặc có viết, vẽ những nội
dung không liên quan đến nội dung thi hoặc nội dung trả lời; bài thi nhàu nát
hoặc có nghi vấn đánh dấu bài) thì thành viên Ban chấm thi tổng hợp, giao các
bài thi này cho Trưởng ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi;
Khi chấm lần thứ nhất,
ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, thành viên chấm thi
không được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi
đựng bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét
(nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với
bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi;
b) Chấm thi lần thứ hai
(thành viên chấm 2):
Sau khi các thành viên chấm
1 chấm thi xong, Trưởng ban chấm thi rút các phiếu chấm thi ra khỏi túi bài thi
rồi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành
viên chấm 2, đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành
viên chấm 1;
Thành viên chấm 2 không
được ghi bất cứ nội dung hoặc ký hiệu khác vào bài của thí sinh hoặc túi đựng
bài thi. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài thi và các nhận xét (nếu
có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm của từng bài thi và kẹp cùng với bài
thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm thi. Chấm
xong túi nào, thành viên chấm 2 giao lại túi bài thi cho Trưởng ban chấm thi;
c) Xử lý kết quả chấm thi
sau khi hai thành viên chấm:
Điểm toàn bài thi của hai
thành viên chấm thi lệch nhau từ 05 điểm trở xuống (trừ trường hợp cộng nhầm điểm)
thì lấy điểm trung bình cộng của hai thành viên chấm thi làm điểm chính thức của
bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm
toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham gia
chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
Điểm toàn bài thi của hai
thành viên chấm thi lệch nhau trên 05 điểm đến dưới 10 điểm (trừ trường hợp cộng
nhầm điểm) thì Trưởng ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm
thi để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban chấm thi quyết
định điểm chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định
của mình; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành
viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên
vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa thì Trưởng ban chấm
thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận;
Điểm toàn bài thi của hai
thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 điểm trở lên thì Trưởng ban chấm thi giao
bài thi cho thành viên thứ ba chấm. Điểm thành phần của từng câu, điểm toàn bài
thi và các nhận xét (nếu có) được ghi chi tiết vào phiếu chấm điểm và kẹp cùng
với bài thi; trên phiếu chấm điểm ghi rõ họ tên và chữ ký của thành viên chấm
thi thứ ba;
d) Xử lý kết quả sau khi
thành viên thứ ba chấm:
Nếu kết quả chấm của hai
trong ba thành viên chấm thi bằng nhau thì lấy điểm bằng nhau đó làm điểm chính
thức của bài thi rồi ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên
tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi;
Nếu kết quả chấm của ba
thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và
quyết định điểm chính thức. Điểm thi chính thức được ghi vào ô quy định trên tờ
giấy thi; điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban chấm thi cùng
ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp điểm thi có sửa chữa
thì Trưởng ban chấm thi và các thành viên chấm thi cùng ký xác nhận.
Điều
19. Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm
thi xong thì ghép phách.
2. Việc tổ chức ghép
phách do Ban phách thực hiện. Trường hợp phúc khảo bài thi không đánh lại phách
thì Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm lên điểm bài thi
sau phúc khảo.
3. Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thi sau khi đã được ghép
phách, lên điểm và báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Điều
20. Chấm phúc khảo thi viết
1. Trước khi bàn giao bài
thi cho Trưởng ban chấm phúc khảo, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng tiến
hành các việc sau đây:
a) Tra cứu từ số báo danh
tìm ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với Phiếu thu bài thi để
kiểm tra, đối chiếu số tờ giấy thi;
b) Che kết quả chấm thi,
tên các thành viên chấm thi trước đó, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo
không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó. Trường hợp
đánh lại số phách bài thi phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định;
c) Tập hợp các bài thi của
một môn thi vào một túi hoặc nhiều túi, ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy
thi có trong túi đựng bài thi; niêm phong trước khi bàn giao cho Trưởng ban chấm
phúc khảo;
d) Thực hiện các công tác
khác liên quan đến việc phúc khảo bài thi.
2. Trưởng ban chấm phúc
khảo nhận bàn giao bài thi từ Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng, phân
công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng môn thi. Việc
chấm phúc khảo thi viết được thực hiện như chấm thi viết quy định tại Điều 18
Quy chế này.
3. Xử lý kết quả chấm
phúc khảo bài thi viết:
a) Nếu kết quả chấm của
02 thành viên chấm phúc khảo bằng nhau thì lấy kết quả đó làm điểm phúc khảo,
ghi điểm vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm phúc khảo
bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào từng tờ giấy thi;
b) Nếu kết quả chấm của
02 thành viên chấm phúc khảo có sự chênh lệch thì Trưởng ban chấm phúc khảo
giao bài thi cho thành viên chấm phúc khảo thứ ba chấm trực tiếp trên bài làm của
thí sinh. Nếu kết quả chấm của 02 trong 03 thành viên chấm phúc khảo bằng nhau
thì điểm bằng nhau đó là điểm phúc khảo. Trường hợp điểm chấm phúc khảo của 03
thành viên chấm lệch nhau thì lấy điểm trung bình cộng của 03 thành viên chấm
phúc khảo làm điểm chính thức. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến
01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên cùng tham gia chấm phúc khảo bài thi
đó ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
4. Trưởng ban chấm phúc
khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả chấm phúc khảo kèm theo Phiếu chấm điểm phúc
khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi và bài thi chấm
phúc khảo, niêm phong và bàn giao Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng tuyển dụng. Khi
bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát và đại
diện cơ quan công an (nếu được mời tham gia).
5. Kết quả phúc khảo được
thông báo đến người có đơn đề nghị phúc khảo; đồng thời công khai trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Khi tiến hành các công
việc liên quan đến phúc khảo bài thi, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo,
phải có ít nhất từ 02 thành viên Hội đồng tuyển dụng trở lên cùng tham gia, có
sự giám sát của thành viên Ban giám sát và đại diện cơ quan công an (nếu được mời
tham gia).
7. Trong quá trình thực
hiện phúc khảo bài thi, các thành viên tham gia việc phúc khảo phải giữ bí mật
về quan hệ giữa số báo danh và thông tin cá nhân của thí sinh với số phách.
8. Không chấm phúc khảo đối
với các đơn phúc khảo bài thi nhận được sau thời hạn quy định (tính theo dấu
bưu điện nếu đơn gửi theo đường bưu chính); không phúc khảo đối với các đơn đề
nghị phúc khảo được gửi bằng thư điện tử, fax, telex.
Điều
21. Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
1. Ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng xem xét, quyết định việc xử
lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo, như sau:
a) Bài thi có điểm chấm
phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) dưới 05 điểm
thì điều chỉnh điểm theo điểm chấm phúc khảo mà không phải tổ chức đối thoại;
b) Bài thi có điểm chấm
phúc khảo chênh lệch so với điểm chấm đợt đầu (đã được công bố) từ 05 điểm trở
lên thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng
ban chấm thi đợt đầu và Trưởng ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối
thoại, Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh
điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo;
c) Trường hợp có tiêu cực
thì Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả được công nhận
sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của thí sinh dự thi.
Điều
22. Chấm điểm phỏng vấn
1. Khi chấm điểm phỏng vấn
phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm. Điểm chấm phỏng vấn được các
thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng thí sinh, có chữ ký
và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm điểm
phỏng vấn:
a) Trường hợp các thành
viên chấm điểm chênh lệch nhau từ 05 điểm trở xuống (điểm của thành viên chấm
cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì lấy điểm trung bình cộng của
các thành viên chấm thi làm điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp
chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp
chung;
b) Trường hợp các thành
viên chấm chênh lệch nhau từ trên 05 điểm đến dưới 10 điểm (điểm của thành viên
chấm cao nhất với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban phỏng vấn
tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm, sau đó Trưởng ban phỏng vấn
quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng hợp chung. Điểm lẻ của tổng
điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân. Các thành viên tham
gia chấm thi và Trưởng ban phỏng vấn cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp
chung;
c) Trường hợp các thành
viên chấm chênh lệch nhau từ 10 điểm trở lên (điểm của thành viên chấm cao nhất
với điểm của thành viên chấm thấp nhất) thì Trưởng ban phỏng vấn báo cáo Chủ tịch
Hội đồng tuyển dụng tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm, sau đó
Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định điểm chính thức rồi ghi điểm vào bảng tổng
hợp chung. Điểm lẻ của tổng điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập
phân. Các thành viên tham gia chấm thi và Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng cùng ký,
ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung.
3. Trưởng ban phỏng vấn
niêm phong kết quả chấm phỏng vấn và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
tuyển dụng ngay sau khi kết thúc buổi phỏng vấn.
4. Không
thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.
Mục
3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều
23. Đối tượng, nội dung và hình thức xét tuyển; xác định người trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức
1. Đối
tượng xét tuyển: Việc tuyển dụng công chức cấp xã thông qua hình thức xét tuyển
áp dụng đối với người có đủ điều kiện xét tuyển vào chức danh công chức Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã theo quy định tại khoản 7 Điều 13 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
2. Nội
dung và hình thức xét tuyển đối với chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ
huy Quân sự cấp xã được thực hiện theo 2 vòng như sau:
a) Vòng
1: Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị
trí chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã, nếu đáp ứng
đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2;
b) Vòng
2:
- Phỏng
vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ theo yêu cầu của vị trí
chức danh công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã;
- Thời
gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi
phỏng vấn);
- Thang
điểm: 100 điểm.
3. Xác định người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 9
Điều 13 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức.
Điều
24. Công tác chuẩn bị
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch xét tuyển; thông báo tuyển dụng và
tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển; thành lập Hội đồng tuyển dụng. Chủ tịch Hội đồng
tuyển dụng thành lập các bộ phận giúp việc phù hợp theo quy định tại Điều 7 Quy
chế này.
2. Kiểm
tra điều kiện, tiêu chuẩn của người đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người
đăng ký dự tuyển được tham dự phỏng vấn quy định tại Điều 25 Quy chế này.
3. Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, Hội đồng
tuyển dụng hoàn thành các công việc như sau:
a) Thông
báo trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử danh sách thí sinh
đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự xét và thông tin liên quan đến việc tổ chức tuyển dụng
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
b) Gửi
thông báo triệu tập tới người đăng ký dự tuyển. Trường hợp người dự tuyển không
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày thông báo triệu tập thí sinh đủ điều kiện, tiêu chuẩn
dự thi phỏng vấn theo quy định, Hội đồng tuyển dụng phải tiến hành tổ chức thi
phỏng vấn. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi phỏng vấn.
5. Trước
ngày tổ chức phỏng vấn ít nhất 01 ngày, Hội đồng tuyển dụng phải hoàn thành các
công tác chuẩn bị cho phỏng vấn theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
6. Công
tác xây dựng đề thi thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm d khoản
2 Điều 10 Quy chế này.
7. Tổ chức
khai mạc, tổ chức họp Ban coi thi: Thực hiện theo Điều 11, Điều 12 Quy chế này.
Điều
25. Tổ chức phỏng vấn
1. Việc
sử dụng câu hỏi phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc thí sinh đã rút ngẫu nhiên được
câu hỏi nào thì không sử dụng lại tại buổi thi đó. Thời gian phỏng vấn của
mỗi thí sinh 30 phút.
2. Chấm
điểm phỏng vấn được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Quy chế này.
Chương
III
TIẾP NHẬN
VÀO LÀM CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều
26. Đối tượng tiếp nhận vào làm công chức cấp xã
Đối tượng tiếp nhận vào
làm công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP .
Điều
27. Tiêu chuẩn, điều kiện và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận
Tiêu chuẩn, điều kiện tiếp
nhận và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công chức cấp xã thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP và Nghị định của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Điều
28. Quy trình tiếp nhận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản kèm hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm công
chức cấp xã đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Nội vụ
cấp huyện) xem xét, quyết định.
2. Căn cứ các trường hợp
được tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP , Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đảm bảo theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Trường hợp không thành lập
Hội đồng kiểm tra, sát hạch thì Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
về điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận
theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Căn cứ yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển và báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch của Hội đồng kiểm
tra, sát hạch (nếu có), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
tiếp nhận vào làm công chức cấp xã theo quy định.
Chương
IV
CÔNG TÁC
KHÁC TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều
29. Giám sát kỳ tuyển dụng công chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải thành lập Ban giám sát gồm Trưởng ban và các thành viên,
trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban giám sát và thành viên Ban giám sát; nội dung và địa điểm giám sát
được áp dụng quy định tại Thông tư của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức
thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức.
3. Tiêu chuẩn thành viên
Ban giám sát:
a) Thành viên Ban giám
sát là công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của cơ quan, đơn
vị khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
b) Không bố trí làm thành
viên Ban giám sát đối với những trường hợp như sau: Những người tham gia làm
thành viên Hội đồng tuyển dụng, thành viên các bộ phận giúp việc của Hội đồng
tuyển dụng, thành viên Tổ Thư ký và các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều
5 Quy chế này.
4. Trường hợp thành viên
Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao hoặc can thiệp
vào công việc của thành viên Hội đồng tuyển dụng và các thành viên bộ phận giúp
việc của Hội đồng tuyển dụng với động cơ, mục đích cá nhân thì thành viên Hội đồng
tuyển dụng và thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng tuyển dụng có quyền đề
nghị Trưởng ban giám sát đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ; đồng thời Trưởng ban
giám sát có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản
lý xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Đảng, quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều
30. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức
kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, trường hợp có đơn thư phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo thì Hội đồng tuyển dụng xem xét giải quyết theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư
phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng
công chức cấp xã sau khi Hội đồng tuyển dụng đã giải thể thì cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức cấp xã xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều
31. Nội quy kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã
Nội quy kỳ thi tuyển, xét
tuyển công chức cấp xã do Hội đồng tuyển dụng ban hành để tổ chức kỳ thi tuyển,
xét tuyển đảm bảo nghiêm túc, khách quan đúng quy định của pháp luật. Việc ban
hành nội quy kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức cấp xã được áp dụng quy định tại
Thông tư của Bộ Nội vụ về ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức,
viên chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; Nội quy thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức, thi nâng
ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Điều
32. Lưu trữ tài liệu
1. Hồ sơ, tài liệu về kỳ
tuyển dụng công chức cấp xã, bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ tuyển dụng công
chức của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản, biên
bản các cuộc họp của Hội đồng tuyển dụng hoặc Hội đồng kiểm tra, sát hạch,
trong quá trình tổ chức thực hiện; danh sách tổng hợp người đủ điều kiện dự tuyển
công chức; các biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm
phong đề thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng
hợp kết quả thi, biên bản phúc khảo, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội
quy (nếu có); quyết định công nhận kết quả thi; quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo (nếu có) và các loại biên bản, văn bản, tài liệu khác liên quan đến kỳ
tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn một
(01) năm kể từ ngày kết thúc kỳ tuyển dụng công chức cấp xã, Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng tuyển dụng chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều này kèm theo các túi đựng bài thi, túi đựng đầu phách còn
nguyên niêm phong cho lưu trữ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức cấp
xã để tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
33. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Theo dõi, thanh tra, kiểm
tra việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều
34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, tổ chức triển
khai việc tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Tổng hợp nhu cầu tuyển
dụng công chức của cấp xã, ban hành kế hoạch và tổ chức tuyển dụng công chức cấp
xã tại địa phương.
Điều
35. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện các
nội dung về tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hằng năm đăng ký nhu cầu
tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) về Ủy ban nhân cấp huyện (qua phòng Nội vụ)
để tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện
Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ
để được hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.