ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
83/2024/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 17
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC XÉT TẶNG, TÔN VINH DANH HIỆU “CÔNG DÂN ƯU TÚ TỈNH ĐỒNG
NAI”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6
năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 5589/TTr-SNV ngày 17 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tổ chức xét tặng, tôn vinh danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh
Đồng Nai”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kê từ ngày 30 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
các Cụm, Khối thi đua của tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (KGVX);
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
(198 bản) (Tài)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
TỔ
CHỨC XÉT TẶNG, TÔN VINH DANH HIỆU “CÔNG DÂN ƯU TÚ TỈNH ĐỒNG NAI”
(Kèm theo Quyết định số 83/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc,
điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng, thời gian xét tặng, thẩm quyền, quy trình xét
tặng, quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu, việc hủy bỏ, thu hồi
danh hiệu và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tặng danh hiệu “Công
dân ưu tú tỉnh Đồng Nai” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Những nội dung khác không điều chỉnh trong quy định
này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua, khen thưởng.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc xét tặng danh hiệu “Công
dân ưu tú tỉnh Đồng Nai” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng xét tặng
Công dân Việt Nam đang cư trú, lao động, học tập,
công tác tên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Nguyên tắc xét tặng
1. Việc xét tặng danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh Đồng
Nai” đảm bao công khai, minh bạch, công bằng, chính xác, trên cơ sở tự nguyện của
các cá nhân tham gia xét tặng danh hiệu và tuân thủ các nội dung của Quy định
này.
2. Cá nhân được xét tặng phải là người xuất sắc, ưu
tú nhất trong toàn tỉnh trên lĩnh vực được xét tặng, là tấm gương sáng để mọi
người học tập, noi theo.
3. Mỗi cá nhân chỉ được tặng danh hiệu “Công dân ưu
tú tỉnh Đồng Nai” một lần, không áp dụng hình thức truy tặng.
Điều 4. Điều kiện xét tặng
Cá nhân được xét tặng thưởng danh hiệu “Công dân ưu
tú tỉnh Đồng Nai” phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
1. Có nhiều đóng góp, cống hiến trong lao động, sản
xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, học tập, chiến đấu hoặc có những việc
làm, hành động góp phần xây dựng và phát triển địa phương và cộng đồng; tạo được
uy tín và ảnh hưởng tốt trong xã hội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh trên địa bàn
tỉnh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt; lối sống lành mạnh,
đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Cá nhân và gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện tốt nội quy, quy
chế của cơ quan, đơn vị và địa phương nơi cư trú, được Nhân dân, đồng nghiệp, cộng
đồng xã hội yêu quý, tín nhiệm.
4. Thành tích cá nhân làm cơ sở xét tặng là thành
tích đạt được trên địa bàn tỉnh trong thời gian 05 năm tính đến thời điểm xét tặng.
Điều 5. Trường hợp không được
xét tặng danh hiệu
Không xét tặng đối với cá nhân đang trong thời gian
cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh
tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được
xác minh.
Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng
1. Trong lĩnh vực lao động, sản xuất, kinh doanh
a) Công nhân: Có nhiều cống hiến tạo nên giá trị
cao cho doanh nghiệp; có sáng kiến, sáng chế, nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả công việc; quan tâm và giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm cho đồng nghiệp để nâng
cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
b) Nông dân: Năng động, sáng tạo, mạnh dạn ứng dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả cao gắn
với bảo vệ môi trường nông thôn; tạo việc làm cho nhiều lao động tại địa
phương; giúp đỡ các hộ khó khăn về vốn, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn khoa học
kỹ thuật, phổ biến kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh và tham gia, đóng góp
tích cực trong các phong trào, các cuộc vận động trên địa bàn tỉnh.
c) Người lao động: Lao động đạt năng suất có hiệu
quả, chất lượng cao; tích cực tham gia các phong trào thi đua và hoạt động của
đơn vị, địa phương; đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người; có phát minh, sáng
kiến đã được nghiệm thu mang lại hiệu quả cao tại đơn vị, địa phương.
d) Doanh nhân: Có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong sản xuất, kinh doanh; có đổi mới trong công tác quản lý, điều hành; ứng dụng
khoa học, kỹ thuật công nghệ mới, các sáng kiến trong quá trình sản xuất, kinh
doanh đạt hiệu quá cao; tạo việc làm ổn định, quan tâm chăm lo đời sống cho người
lao động; tích cực tham gia đóng góp các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước; công tác Đảng,
Mặt trận và đoàn thể
Cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, năng động,
sáng tạo, có sáng kiến, giải pháp hữu ích đem lại hiệu quả cao trong lĩnh vực
công tác được Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh công nhận;
gương mẫu đi đầu trong các phong trào thi đua, các cuộc vận động, trong việc “Học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; có tinh thần đoàn kết,
xây dựng tập thể; có ý thức trách nhiệm với tập thể, với cộng đồng; có tinh thần
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, được đồng nghiệp tín nhiệm.
3. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh
Cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thành tích tiêu biểu, đặc biệt xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ được giao, có hành động dũng cảm, sẵn sàng chiến đấu, đảm bảo
hậu cần, kỹ thuật góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Đấu tranh, phòng chống, trấn áp tội phạm, đảm bảo
an ninh chính trị, an toàn xã hội; có thành tích trong công tác cảm hóa và hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng; trong công tác cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên
tai.
4. Trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch
a) Văn nghệ sĩ, diễn viên có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, tham gia tích cực những chương trình
văn hóa nghệ thuật vì cộng đồng; đạt thành tích cao trong các hội thi quốc tế.
b) Vận động viên, huấn luyện viên tiêu biểu có
thành tích đặc biệt xuất sắc trong tham gia thi đấu hoặc huấn luyện thi đấu đạt
thành tích cao tại các giai cấp quốc tế.
c) Cá nhân có nhiều đóng góp cho xúc tiến, kinh
doanh dịch vụ du lịch, xây dựng thương hiệu, sản phẩm du lịch đặc trưng nhằm quảng
bá hình ảnh du lịch của tỉnh lan tỏa đến đông đảo mọi người.
5. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Giảng viên, giáo viên đang tham gia trực tiếp
làm công tác quản lý hoặc giảng dạy; tâm huyết, tận tụy với nghề; là nhà giáo mẫu
mực, tiêu biểu, đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội,
được học sinh, sinh viên, đồng nghiệp và Nhân dân kính trọng; đi đầu trong việc
đổi mới quản lý giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; quản lý,
giảng dạy đạt chất lượng, hiệu quả cao.
b) Học sinh, sinh viên tiêu biểu có thành tích xuất
sắc và đạt giải trong các kỳ thi cấp quốc tế.
6. Trong lĩnh vực y tế
Cá nhân đang công tác trong ngành y tế, năng lực
chuyên môn cao, có tài năng, y đức, phẩm chất tốt, tận tụy vì nghề nghiệp, hết
lòng vì người bệnh; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong hoạt động phòng bệnh,
chữa bệnh, chăm sóc người bệnh; tích cực thực hiện các công trình nghiên cứu
khoa học hoặc có sáng kiến, sáng tạo, đề xuất giải pháp cải tiến quy trình nghiệp
vụ, có nhiều đóng góp cho sự phát triển ngành y tế nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, chuyên môn đã được ứng dụng mang lại hiệu quả thực tế được công nhận
có phạm vi ảnh hưởng toàn quốc.
7. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học
Cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt giải thưởng về khoa học và công nghệ cấp quốc
tế.
b) Đạt giải trong các cuộc thi sáng tạo khoa học và
công nghệ, khoa học kỹ thuật cấp quốc tế.
c) Có công trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ
cấp quốc tế được cấp có thẩm quyền công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, được
áp dụng trong thực tiễn đạt hiệu quả cao.
d) Có phát minh, sáng chế được bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ, đã được áp dụng trong thực tiễn, mang lại lợi ích giá trị cao cho cộng
đồng.
8. Trong lĩnh vực hoạt động xã hội
Cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công
tác từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội; nhiệt tình, đi đầu, có đóng góp trực
tiếp và mang lại hiệu quả cao về vật chất, tinh thần cho xã hội; tạo được uy
tín cao trong xã hội, cộng đồng.
9. Trong lĩnh vực dân tộc, tôn giáo
a) Người dân tộc thiểu số: Có nhiều công lao đóng
góp xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc; là tấm gương tiêu biểu,
có ảnh hưởng trong dòng họ, dân tộc và cộng đồng dân cư nơi cư trú; có mối liên
hệ chặt chẽ, gắn bó với đồng bào dân tộc, hiểu biết về văn hóa truyền thông,
phong tục, tập quán dân tộc; có khả năng quy tụ, tập hợp đồng bào dân tộc thiểu
số trong phạm vi nhất định, được người dân trong cộng đồng tín nhiệm, tin tưởng,
nghe và làm theo.
b) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành đang sinh hoạt
trong các tôn giáo hợp pháp trên địa bàn tỉnh: tích cực tham gia các cuộc vận động,
các phong trào thi đua yêu nước, là tấm gương điển hình tiêu biểu xuất sắc
trong đồng bào các tôn giáo về lao động, sản xuất, phát triển kinh tế, “sống tốt
đời đẹp đạo”; có nhiều hoạt động từ thiện, nhân đạo và đóng góp thiết thực cho
xã hội và cộng đồng dân cư, góp phần củng cố và phát huy khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
10. Lĩnh vực khác
Ngoài các lĩnh vực trên để xét tặng danh hiệu, cá
nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu, được mọi người tôn vinh trong
lĩnh vực và có đóng góp thiết thực, quan trọng vào quá trình xây dựng, phát triển
trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Thời gian, số lượng cá
nhân tôn vinh, khen thưởng
1. Thời gian tổ chức tôn vinh, khen thưởng
Tổ chức tôn vinh, khen thưởng cho các cá nhân đạt
danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh Đồng Nai” 05 năm một lần vào năm tổ chức Đại hội
Đảng bộ và Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh Đồng Nai.
2. Số lượng tôn vinh, khen thưởng
Danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh Đồng Nai” được xét tặng
cho các cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất trên các lĩnh vực với số
lượng không quá 10 cá nhân.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng
danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh Đồng Nai” trên cơ sở xét chọn của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 9. Hồ sơ, quy trình xét tặng
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu (01 bộ) thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 84 Luật Thi đua khen thưởng gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu của cơ quan,
đơn vị, địa phương theo Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng.
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cùng cấp.
c) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu theo Mẫu số 08 Phụ lục I kèm theo Nghị định số 98/2023/NĐ-CP .
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức
chính quyền địa phương nơi cư trú đối với cá nhân và gia đình.
2. Quy trình xét tặng
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh
và thành phố Biên Hòa, các đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh, các cơ quan Trung
ương, các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh phát hiện, tổ chức
xét chọn, lập hồ sơ các cá nhân thuộc ngành, cơ quan, đơn vị đạt điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định gửi hồ sơ về Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng). Thời gian nộp hồ sơ trước ngày 31
tháng 3 năm tổ chức Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai và Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh
Đồng Nai.
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng của
các cơ quan, đơn vị, địa phương, Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu thành lập Tổ giúp việc gồm các
cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức xác minh, thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng. Thời gian thẩm định là 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ.
c) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổ chức
đăng tải danh sách các cá nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn trên Báo Đồng Nai, Đài
Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai, Cổng thông tin điện tử tỉnh, trang thông
tin điện tử Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trong thời hạn 15 ngày để các
cơ quan, tổ chức và Nhân dân đóng góp ý kiến.
d) Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xin ý kiến Thành viên Hội đồng đối với các cá
nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Thời gian cho ý kiến là 07 ngày
làm việc tính từ thời điểm nhận được văn bản xin ý kiến.
đ) Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổng hợp ý kiến Thành viên Hội đồng, xem xét,
giải trình các trường hợp có ý kiến của Thành viên Hội đồng (nếu có).
e) Sở Nội vụ tham mưu Ban Cán sự đáng Ủy ban nhân
dân tỉnh xin ý kiến Thành viên Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, tổng hợp,
giải trình các trường hợp có ý kiến (nếu có), tham mưu văn bản của Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Tỉnh ủy về danh sách đề xuất khen
thưởng.
g) Trên cơ sở kết quả thẩm định thành tích của cá
nhân, ý kiến nhận xét, góp ý được lấy từ cơ quan, tổ chức và Nhân dân, ý kiến của
Thường trực Tỉnh ủy, Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định tặng thưởng danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh Đồng Nai”.
Điều 10. Quyền lợi, nghĩa vụ của
cá nhân đạt danh hiệu
1. Cá nhân đạt danh hiệu “Công dân ưu tú tỉnh Đồng
Nai” được tặng Bằng chứng nhận, khung Bằng chứng nhận, vật phẩm lưu niệm và tiền
thưởng. Mức tiền thưởng theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh. Nguồn kinh
phí sử dụng từ nguồn ngân sách cấp cho Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ
hàng năm.
2. Giữ gìn và bảo quản hiện vật khen thưởng.
3. Tiếp tục duy trì, phát huy thành tích để xứng
đáng với danh hiệu được trao tặng.
Điều 11. Hủy bỏ quyết định, tước
danh hiệu
1. Cá nhân được tặng thưởng danh hiệu “Công dân ưu
tú tỉnh Đồng Nai” nhưng sau đó phát hiện thấy thành tích không đúng sự thật, vi
phạm tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này thì bị hủy bỏ quyết định tặng thưởng
danh hiệu và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
2. Sau khi được tặng thưởng danh hiệu, cá nhân có
hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực
pháp luật, làm mất uy tín, ảnh hưởng xấu trong xã hội, cộng đồng thì bị tước
danh hiệu và bị thu hồi hiện vật, tiền thưởng.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì,
phối hợp với các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
các đơn vị, cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh phát hiện, giới thiệu
các cá nhân là công nhân, nông dân, nhân sĩ, trí thức tiêu biểu có những đóng
góp to lớn trong những ngành, lĩnh vực hoạt động để trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét.
3. Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, giao
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) là đầu mối tổng hợp, đề xuất, sửa đổi, bổ
sung, hướng dẫn cho phù hợp với tình hình thực tiễn./.