TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75557/CT-TTHT
V/v xác định ưu đãi
thuế TNDN sau quá trình điều chỉnh GCN đầu tư.
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Nippon Kouatsu
Electric Việt Nam
(Đ/c: Lô K1, Khu công nghiệp Thăng Long - Xã Võng La, Huyện Đông Anh, TP.Hà
Nội-MST: 0102512871)
Trả lời công văn số 20170814/NKEVN đề ngày 14/8/2017 của
Công ty TNHH Nippon Kouatsu Electric Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003
của Chính phủ quy định về thuế suất thuế TNDN ưu đãi đối với hợp tác xã và cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, thời hạn áp dụng thuế suất thuế
TNDN ưu đãi:
+ Tại Khoản 1 Điều 35 quy định về các mức thuế suất ưu đãi.
+ Tại Khoản 2 Điều 35 quy định về thời gian áp dụng mức thuế
suất thuế TNDN ưu đãi:
“…
b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng
trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;
…”
- Căn cứ Nghị định 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 1 bổ sung thêm điểm e vào Khoản 1 Điều
35:;
“…
Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án
đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
…”
+ Tại Khoản 4 Điều 1 bổ sung thêm Khoản 13 vào Điều 36:
“13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực
hiện tại Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất:...
b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và
giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành
lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập
từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
…”
- Căn cứ Khoản 2 Mục IV Thông tư 134/2007/TT-BCT ngày
23/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng như
sau:
“2. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư lắp đặt dây
chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại...”
- Căn cứ Khoản 3 và Khoản 4 Điều 18 Thông tư 123/2012/TT-BTC
ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định như sau:
“3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt
động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế
theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian
còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh
doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất
mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ
sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn
ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu
đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”
- Căn cứ Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng.
- Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“6. Về đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang
hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ
sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao
gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm
trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực
thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực
thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa
chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời
gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp
dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư
mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian
miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc
lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn
lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời
cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một
trong các tiêu chí sau:
…”
- Căn cứ Điều 5 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016
của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi
một số điều tại các Thông tư về thuế quy định như sau:
"Điều 5. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a Khoản 6 Điều 18
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn
thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4
Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
a1) Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố
định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong
phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu
tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh
doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải đầu
tư mở rộng”.
Trước thời điểm 01/01/2014, theo quy định của Luật thuế TNDN
và các văn bản hướng dẫn thi hành thì đối tượng hưởng ưu đãi thuế TNDN là doanh
nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư và doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng
đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế về lĩnh vực, địa bàn; Từ 01/01/2014 đối tượng
được hưởng ưu đãi thuế là dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế về lĩnh vực, địa bàn.
Căn cứ nội dung trình bày tại công văn hỏi và hồ sơ đơn vị
cung cấp thì:
- Ngày 2/11/2007, Công ty được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
lần đầu do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp để đăng ký
thành lập doanh nghiệp “Công ty TNHH Nippon Kouatsu Electric Việt Nam” và dự án
đầu tư “Dự án nhà máy sản xuất các sản phẩm của hệ thống điện và các sản phẩm
nhựa”;
- Ngày 30/09/2010, Công ty được cấp giấy chứng nhận đầu tư
điều chỉnh thay đổi lần thứ 1 theo đó bổ sung ngành nghề kinh doanh (bổ sung
sản xuất các linh kiện kim loại, sản xuất các linh kiện sử dụng cho các máy
điện);
- Ngày 24/01/2013, Công ty bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh (ngành gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại) theo Giấy chứng nhận
đầu tư thay đổi lần thứ 4;
- Ngày 2/8/2017, Công ty bổ sung thêm mục tiêu của dự án
“Thực hiện quyền xuất khẩu, thực hiện quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định
của pháp luật” theo giấy chứng nhận đăng ký dự án đầu tư mã số dự án 4304733376
do Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp (Chứng nhận thay đổi
lần thứ 6).
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ đơn vị cung cấp, thì:
- Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty
đã bổ sung ngành nghề kinh doanh vào các năm 2010, 2013, 2017 qua các Giấy
chứng nhận đầu tư điều chỉnh mà không tăng vốn, không thực hiện hoạt động đầu
tư mở rộng để tăng tài sản thì phần thu nhập từ các ngành nghề bổ sung không
được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.
- Đối với các mục tiêu dự án theo Giấy chứng nhận đầu tư lần
đầu: theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu thì Công ty được hưởng ưu đãi về thuế
TNDN theo diện cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu
Công nghiệp, Công ty tiếp tục được áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho đến hết thời
gian hưởng ưu đãi theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu đã được cấp.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty TNHH Nippon Kouatsu
Electric Việt Nam được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT1;
- Phòng Pháp chế; - Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|