ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2431/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH HÒA BÌNH, GIAI ĐOẠN
2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BXD
ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc Quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD
ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển đô thị
quốc gia giai đoạn 2012- 2020;
Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày
08/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc
gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2623/QĐ-TTg
ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2013-2020";
Căn cứ Quyết định số 1314/QĐ-UBND,
ngày 25/09/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/QĐ-UBND
ngày 07/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, nhiệm vụ Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2015-2020, giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Văn bản số 2888/BXD-PTĐT
ngày 30/11/2017 của Bộ Xây dựng về việc ý kiến về Chương trình phát triển đô thị
tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Báo cáo thẩm định số 2572/BC-SXD ngày 01/12/2017, Tờ trình số 2575/TTr-SXD
ngày 01/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Hòa Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, như sau:
1. Tên Chương
trình: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hòa
Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
2. Phạm vi
nghiên cứu
- Phạm vi chương trình: Trong phạm vi
địa giới hành chính toàn tỉnh Hòa Bình, với tổng diện tích tự nhiên là 460.869
ha.
- Giai đoạn chương trình: Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình chia ra 2 giai đoạn: Giai đoạn năm
2016-2020 và giai đoạn năm 2021-2030.
- Đối tượng của chương trình: Gồm 12
đô thị hiện hữu và các đơn vị hành chính cấp xã, các khu vực dự kiến hình thành
đô thị.
3. Quan điểm và
mục tiêu phát triển đô thị
3.1. Quan điểm
- Phát triển đô thị phù hợp với Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2030; phát
triển đô thị trên nguyên tắc tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, là hạt
nhân thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố, thị xã và thị trấn thuộc
các huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân bố hợp lý đô thị trung tâm các
cấp trên địa bàn tỉnh, tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng trong tỉnh; phát triển đô thị gắn với phát triển nông thôn và sử dụng hiệu quả,
hợp lý quỹ đất trong đô thị nhằm bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc
gia.
- Phát triển đô thị chú trọng đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiểm soát chất lượng môi trường
đô thị, kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới đô thị xanh, đô
thị sinh thái; tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí
hậu tại các đô thị.
3.2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2030, từng bước hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù
hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng bước nâng cao tỷ
lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh.
- Làm cơ sở phân cấp, phân loại đô thị;
xác định lộ trình đầu tư phát triển đô thị, các khu vực ưu tiên đầu tư phát triển
đô thị theo quy hoạch và kế hoạch cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai các giải pháp và nhiệm vụ thực hiện cho
từng giai đoạn nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, thu hút nguồn vốn và huy động
các nguồn lực đầu tư vào mục tiêu xây dựng đô thị, nâng cao năng lực, trách nhiệm
của chính quyền đô thị, thiết lập kỷ cương và tạo nguồn lực phát triển hệ thống đô thị.
- Cơ sở để xây dựng chương trình phát
triển của từng đô thị trong tỉnh trong giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng hệ thống đô thị tỉnh Hòa
Bình theo định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình phê duyệt tại Quyết định số 1314 /QĐ-UBND ngày
25/9/2012. Xây dựng từng đô thị theo các tiêu chí quy định tại Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị.
- Năm 2016: Toàn tỉnh có 12 đô thị hiện
hữu, bao gồm 01 đô thị loại III (thành phố Hòa Bình) và 11 đô thị loại V.
- Đến năm 2020:
Phấn đấu nâng cấp đô thị thành phố Hòa Bình lên loại II, đô thị Lương Sơn và
Mai Châu lên loại IV, hoàn chỉnh công tác chuẩn bị thành lập 02 đô thị mới là
Chợ Bến và Mông Hóa.
- Đến năm 2030: Phấn đấu toàn tỉnh
Hòa Bình có 18 đô thị, bao gồm 01 đô thị loại II (thành phố Hòa Bình), 04 đô thị
loại IV (1 -Thị xã Lương Sơn, 2-Thị xã Mai Châu, 3-Thị trấn Bo, 4-Thị trấn Chi
Nê), 13 đô thị loại V (gồm 09 đô thị trong giai đoạn 2016-2020 và 04 đô thị
hình thành mới).
- Tầm nhìn sau năm 2030: Tiếp tục xây
dựng và củng cố các tiêu chí đô thị của 18 đô thị phát triển trong giai đoạn đến
năm 2030. Nâng cấp các chỉ tiêu đô thị từ đô thị loại V lên đô thị loại IV. Hình thành một số đô thị loại V mới thuộc huyện Đà Bắc (thị trấn Mường
Chiềng, Vầy Nưa, Đoàn Kết).
4. Danh mục, lộ
trình và kế hoạch nâng loại hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
4.1. Giai đoạn ngắn hạn (giai đoạn đến
năm 2020)
- Ưu tiên phát triển đô thị tại các
vùng kinh tế trọng điểm, khu vực kinh tế tổng hợp đóng vai trò chủ đạo thúc đẩy phát triển các vùng trong tỉnh. Tập
trung đầu tư phát triển cho các đô thị trong lộ trình phát triển đô thị đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Giai đoạn đến năm 2020 phấn đấu
hoàn thiện mục tiêu trên.
- Đầu tư xây dựng cho các đô thị hạt
nhân của tỉnh đạt tiêu chí của các đô thị cần nâng loại. Củng cố phát triển, giữ
vững các chỉ tiêu đối với các đô thị hiện hữu không có
trong danh mục đô thị được nâng loại.
4.2. Giai đoạn dài hạn (giai đoạn
2021-2030)
- Ưu tiên phát triển đô thị hình
thành mới theo quy hoạch mạng lưới đô thị của tỉnh, tiếp tục củng cố phát triển
hệ thống các đô thị đã có trong giai đoạn trước.
- Mạng lưới đô thị tỉnh Hòa Bình đến
năm 2030 có 18 đô thị gồm: 01 đô thị loại II (thành phố Hòa Bình), 04 đô thị loại
IV (02 đô thị nâng cấp trong giai đoạn đến năm 2020: 1- Thị xã Lương Sơn, 2- Thị
xã Mai Châu; 02 đô thị nâng cấp mới: 3-Thị trấn Bo, 4- Thị trấn Chi Nê), 13 đô
thị loại V (gồm 09 đô thị trong giai đoạn đến năm 2020: 1-TT. Kỳ Sơn, 2-TT. Cao
Phong, 3-TT. Đà Bắc, 4-TT. Mường Khến, 5-TT. Vụ Bản, 6-TT. Hàng Trạm, 7-TT.
Thanh Hà, 8-TT. Chợ Bến, 9-TT. Mông Hóa; 04 đô thị hình
thành mới: 10-TT. Dũng Phong, 11-TT. Vạn Hoa, 12-TT. Phong
Phú, 13-TT. Mường Vó).
- Tiếp tục phát triển, giữ vững những tiêu chí đã đạt được của các đô thị còn lại trong mạng lưới đô thị
giai đoạn ngắn hạn.
- Nâng cấp thêm 02 đô thị loại IV
(TT. Bo và TT. Chi Nê), xây dựng thêm 04 đô thị mới loại V (gồm thị trấn: Dũng Phong, Vạn Hoa, Phong Phú, Mường
Vó thuộc các huyện Cao Phong, Mai Châu, Tân Lạc, Lạc Sơn) góp phần hoàn thiện hệ
thống đô thị và thúc đẩy sự phát triển chung kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
4.3. Danh mục các đô thị trong lộ
trình phát triển
Các đô thị hiện hữu và đô thị dự kiến
phát triển trên địa bàn toàn tỉnh theo các giai đoạn năm đến năm 2020 và giai
đoạn 2021-2030 như sau:
TT
|
Tên
đô thị
|
Loại
đô thị và giai đoạn phát triển
|
Hiện
trạng
|
Dự
kiến GĐ 2016- 2020
|
Định
hướng GĐ 2021-2030
|
I
|
Đô thị
hiện hữu nâng cấp, cải tạo
|
1
|
Thành phố Hòa Bình
|
III
|
II
|
II
|
2
|
Thị trấn Lương Sơn
|
V
|
IV
|
IV
|
3
|
Thị trấn Mai Châu
|
V
|
IV
|
IV
|
4
|
Thị trấn Bo
|
V
|
V
|
IV
|
5
|
Thị trấn Chi Nê
|
V
|
V
|
IV
|
6
|
Thị trấn Kỳ Sơn
|
V
|
V
|
V
|
7
|
Thị trấn Cao Phong
|
V
|
V
|
V
|
8
|
Thị trấn Đà Bắc
|
V
|
V
|
V
|
9
|
Thị trấn Mường Khến
|
V
|
V
|
V
|
10
|
Thị trấn Vụ Bản
|
V
|
V
|
V
|
11
|
Thị trấn Hàng Trạm
|
V
|
V
|
V
|
12
|
Thị trấn Thanh Hà
|
V
|
V
|
V
|
II
|
Đô thị hình thành mới
|
1
|
Thị trấn (mới) Chợ Bến
|
|
V
|
V
|
2
|
Thị trấn (mới) Mông Hóa
|
|
V
|
V
|
3
|
Thị trấn (mới) Dũng Phong
|
|
|
V
|
4
|
Thị trấn (mới) Vạn Hoa
|
|
|
V
|
5
|
Thị trấn (mới) Phong Phú
|
|
|
V
|
6
|
Thị trấn (mới) Mường Vó
|
|
|
V
|
5. Các chỉ tiêu
chính về phát triển đô thị của tỉnh theo các giai đoạn
5.1. Dân số và tỷ lệ đô thị hóa dự kiến
theo giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 như sau:
Bảng
tổng hợp dự kiến dân số đến năm 2020, định hướng
năm 2030
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Hiện
trạng năm 2016
|
Giai
đoạn năm 2020
|
Giai
đoạn năm 2030
|
1
|
Tổng dân số (1000 người)
|
833,00
|
910,00
|
1.020,00
|
2
|
Dân số đô thị (1000 người)
|
141,26
|
227,50
|
429,94
|
3
|
Tỷ lệ đô thị hóa (%)
|
16,95
|
25,00
|
42,20
|
5.2. Các chỉ tiêu phát triển đô thị
cho từng giai đoạn của các đô thị
5.2.1. Phát triển thành phố Hòa Bình
đến năm 2020
a) Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng
đô thị đạt các tiêu chí của đô thị loại II.
Đầu tư xây dựng hạ tầng với các tiêu
chí chưa đạt (quy mô dân số toàn đô thị, thu nhập bình quân đầu người...) và đạt
điểm thấp là các chỉ số không bền vững để đảm bảo cho thành phố Hòa Bình đạt điểm
tối đa về các tiêu chí phân chia theo 5 nhóm quy định tại Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13. Xây dựng, mở rộng hệ thống công trình hạ tầng xã hội. Xây dựng
bổ sung các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại, thể dục thể thao,
cây xanh, nhà tang lễ đảm bảo chỉ tiêu phục vụ toàn đô thị. Hoàn thiện nâng cấp
trụ sở các phường, xã. Xây dựng, nâng cấp, mở rộng mạng lưới giao thông (đường,
cầu, cảng), xây dựng và mở rộng hệ thống đường nội thị. Hoàn chỉnh hệ thống cấp
điện, cấp nước, thoát nước và trạm xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải rắn
(CTR). Xây dựng chương trình nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư phục vụ công tác
giải phóng mặt bằng của thành phố khi triển khai các dự án. Xây dựng mạng lưới
công trình dịch vụ, du lịch. Quy hoạch phát triển công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp (TTCN) và làng nghề. Tu bổ các di tích được xếp hạng trên địa bàn. Thực
hiện đúng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được phê duyệt.
- Hoàn thành công tác điều chỉnh quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết các khu trung tâm
phường, xã. Tập trung đầu tư hoàn thành các công trình nằm
trong kế hoạch vốn trung hạn và các dự án sử dụng nguồn vốn khác (các khu đô thị
mới, khu nhà ở, khu du lịch,...).
- Lập đề án phân loại đô thị thành phố
Hòa Bình là đô thị loại II.
b) Giai đoạn năm 2021-2030: Tiếp tục
đầu tư xây dựng đô thị để củng cố các tiêu chí đã đạt và bổ
sung hoàn thiện các tiêu chí chưa đạt đối với yêu cầu về phát triển của đô thị.
5.2.2. Phát triển đô thị Lương Sơn đến
năm 2020
a) Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng
đô thị đạt các tiêu chí của đô thị loại IV.
- Tập trung xây dựng và phát triển đô
thị Lương Sơn theo tiêu chí đô thị loại IV được quy định tại Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13.
- Tập trung xây dựng các hạng mục
theo các nhóm tiêu chí của đô thị loại IV theo Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13. Xây dựng, mở rộng hệ thống công trình hạ tầng xã hội. Xây dựng
bổ sung các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại dịch vụ, thể dục thể
thao, cây xanh đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị và gia tăng dân số. Ưu
tiên theo thứ: Công trình thương mại, chợ - thể thao - du
lịch - cây xanh công viên - trụ sở hành chính - giáo dục - y tế - văn hóa
- Xây dựng, nâng cấp, mở rộng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bao gồm: Giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý CTR
theo tiêu chuẩn đô thị. Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị. Xây dựng hệ thống
giao thông đồng bộ với chiếu sáng đô thị, thoát nước và các mạng hạ tầng kỹ thuật
khác.
- Xây dựng các khu đô thị mới, khu
tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng khi triển khai các dự án. Tu bổ các di tích được xếp hạng. Tăng cường hệ thống
cây xanh kết hợp với các không gian công cộng tạo cảnh
quan cho đô thị.
- Triển khai thực hiện đồ án quy hoạch
chi tiết các khu trung tâm.
- Lập đề án phân loại đô thị Lương Sơn lên đô thị loại IV.
b) Giai đoạn năm 2021-2030: Tiếp tục
đầu tư chỉnh trang đô thị, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Lương Sơn theo
các tiêu chí của đô thị loại IV.
5.2.3. Phát triển đô thị Mai Châu đến
năm 2020
a) Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng
đô thị đạt các tiêu chí của đô thị loại IV.
- Tập trung xây dựng và phát triển đô
thị Mai Châu theo tiêu chí đô thị loại IV được quy định tại
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội gồm
các công trình giáo dục, y tế, văn hóa, thương mại dịch vụ
du lịch, thể dục thể thao, cây xanh đảm bảo chỉ tiêu phục vụ với toàn đô thị.
Ưu tiên xây mới cải tạo các trường trung học phổ thông, trường dân tộc nội trú,
trung học cơ sở, tiểu học, mầm non phục vụ cho toàn đô thị. Cải tạo nâng cấp
trung tâm văn hóa huyện. Xây mới trung tâm hành chính khối cơ quan chính quyền,
trung tâm GDNN-GDTX huyện.
- Xây dựng, nâng cấp, mở rộng mạng lưới
hạ tầng kỹ thuật gồm giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước và trạm xử lý
nước thải, xử lý CTR. Ưu tiên cải tạo nâng cấp mở rộng quốc lộ 15 qua Mai Châu,
nâng cấp mở mới hệ thống giao thông nội thị. Xây dựng mới hệ thống cấp, thoát nước. Cải tạo chỉnh trang các khu ở và công trình công cộng
hiện có. Xây dựng khu đô thị mới, nhà ở tái định cư phục vụ
công tác giải phóng mặt bằng khi triển khai các dự án. Xây dựng các không gian
công cộng đô thị gắn kết với cây xanh cảnh quan. Tu bổ các di tích được xếp hạng trên địa bàn. Thực hiện đúng quy chế quản lý các công trình công
cộng, quản lý đô thị.
- Lập đề án phân loại đô thị Mai Châu
lên đô thị loại IV.
- Tiếp tục hoàn thiện các hạng mục đầu
tư trọng điểm đã được xác định theo quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Giai đoạn năm 2021 - 2030: Tiếp tục
cải tạo chỉnh trang đô thị. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Mai Châu đạt các
tiêu chí của đô thị loại IV, đảm bảo cho đô thị phát triển bền vững và đúng với
vai trò hạt nhân trong hệ thống đô thị của tỉnh.
5.2.4. Phát triển đô thị Bo đến năm
2020 theo tiêu chí đô thị loại V, năm 2030 theo tiêu chí đô thị loại IV.
a) Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng,
nâng cấp các tiêu chí còn thiếu của đô thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị
quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
b) Giai đoạn năm 2021-2030:
- Nâng cấp đô thị Bo từ đô thị loại V
lên đô thị loại IV.
- Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị
hiện hữu, xây dựng đô thị với các tiêu chí của đô thị loại IV theo quy định tại
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13. Lập đề án phân loại đô thị Bo lên đô thị loại
IV vào cuối giai đoạn 2021 - 2030.
5.2.5. Phát triển đô thị Chi Nê đến
năm 2020 theo tiêu chí đô thị loại V, năm 2030 theo tiêu chí đô thị loại IV
a) Giai đoạn đến năm 2020: Đô thị loại
V.
Xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn
thiếu của đô thị theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13
b) Giai đoạn năm 2021-2030:
- Nâng cấp đô thị Chi Nê từ đô thị loại
V lên đô thị loại IV.
- Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị
hiện hữu, xây dựng đô thị với các tiêu chí của đô thị loại IV theo quy định tại
Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13. Lập đề án phân loại đô thị Chi Nê lên đô thị
loại IV vào cuối giai đoạn 2021 - 2030.
5.2.6. Phát triển đô thị Kỳ Sơn, Cao
Phong, Đà Bắc, Mường Khến, Vụ Bản, Hàng Trạm, Thanh Hà, đến năm 2020, năm 2030
theo tiêu chí đô thị loại V.
a) Giai đoạn đến năm 2020: Đô thị loại
V
Xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn
thiếu của đô thị Kỳ Sơn, Cao Phong, Đà Bắc, Mường Khến, Vụ Bản, Hàng Trạm, Thanh Hà theo
tiêu chí đô thị loại V theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
b) Giai đoạn năm 2021-2030:
Tiếp tục cải tạo chỉnh trang đô thị
hiện hữu, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Kỳ Sơn, Cao
Phong, Đà Bắc, Mường Khến, Vụ Bản, Hàng Trạm, Thanh Hà nhằm đạt tối đa các tiêu
chí của đô thị loại V so với Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13; Xây mới các khu vực chức năng, các công trình trọng điểm được đề xuất theo
quy hoạch, ưu tiên các dự án quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển
kinh tế của khu vực.
5.2.7. Đô thị Chợ Bến huyện Lương Sơn
đến năm 2020 là đô thị loại V
a) Giai đoạn đến năm 2020: Hình thành
đô thị loại V.
- Lập Quy hoạch chung đô thị Chợ Bến
là đô thị loại V.
- Tập trung xây dựng các tiêu chí của
đô thị Chợ Bến theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13.
- Lập đề án phân loại đô thị Chợ Bến
là đô thị loại V.
b) Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải
tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Chợ Bến nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V.
5.2.8. Đô thị Mông Hóa huyện Kỳ Sơn đến năm 2020 là đô thị loại V
a) Giai đoạn đến năm 2020: Hình thành
đô thị loại V.
- Lập Quy hoạch chung đô thị Mông Hóa
là đô thị loại V.
- Tập trung xây dựng các tiêu chí của
đô thị Mông Hóa theo tiêu chí đô thị loại V theo Nghị quyết số
1210/2016/UBTVQH13.
- Lập đề án phân loại đô thị Mông Hóa
là đô thị loại V.
b) Giai đoạn 2021-2030: Tiếp tục cải
tạo chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Mông Hóa nhằm
đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại V.
5.2.9. Các đô thị loại V hình thành mới
(giai đoạn 2021-2030)
- Xây dựng mới 04 đô thị loại V giai
đoạn 2021-2030 (là các đô thị: Mường Vó, Vạn Hoa, Dũng Phong và Phong Phú).
- Giai đoạn năm 2021-2030: Lập Quy hoạch
chung đô thị Mường Vó, Vạn Hoa, Dũng Phong và Phong Phú; tập trung xây dựng
theo tiêu chí đô thị loại V được quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13;
lập đề án phân loại đô thị Mường Vó, Vạn Hoa, Dũng Phong và đô thị Phong Phú là
đô thị loại V.
6. Danh mục các
dự án ưu tiên
6.1. Danh mục ưu tiên
- Chương trình đầu tư xây dựng thành
phố Hòa Bình lên đô thị loại II.
- Chương trình đầu tư xây dựng thị trấn
Lương Sơn lên đô thị loại IV.
- Chương trình đầu tư xây dựng Mai
Châu lên đô thị loại IV.
- Chương trình đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng xã hội (Y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại...)
tại các đô thị trung tâm, đô thị động lực chuyên ngành, đặc biệt tại các đô thị
trong danh mục nâng loại và xây mới.
- Chương trình xây dựng các trung tâm
thương mại cấp tiểu vùng, hệ thống chợ đô thị, hệ thống chợ
đầu mối về nông, lâm và thủy sản trong vùng.
- Chương trình phòng chống, hạn chế
tác hại lũ lụt thiên tai.
- Chương trình tái định cư, ổn định
dân cư tại các khu vực có dự án đầu tư phát triển.
- Chương trình xây dựng nhà ở kiên cố
cho dân vùng núi, vùng có nguy cơ sạt lở.
- Chương trình phát triển các Cụm
công nghiệp trong tỉnh.
- Chương trình đầu tư phát triển du lịch.
- Chương trình đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề của tỉnh, hỗ trợ
cho các tỉnh trong vùng, khu vực. Tập trung xây dựng hệ thống giáo dục đào tạo
chuyên nghiệp mang chức năng liên vùng.
- Chương trình nghiên cứu bảo tồn,
phát huy giá trị văn hóa lịch sử vùng tỉnh. Xây dựng các thiết chế văn hóa.
- Chương trình bảo tồn hệ sinh thái rừng,
hệ sinh thái sông.
- Chương trình di chuyển các khu cơ sở
sản xuất có khả năng gây ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư.
- Xây dựng các chương trình quan trắc
giám sát môi trường, đặc biệt ở các khu vực có nguy cơ phát thải chất nguy hại.
6.2. Các dự án hạ tầng khung
6.2.1. Các dự án hạ tầng kỹ thuật
khung
a) Giao thông
- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp: Đường
tránh Quốc lộ 6, Quốc lộ 21, Quốc lộ 12B và Quốc lộ 15, đường
cao tốc Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình, mở rộng đường Xuân Mai - thành phố Hòa
Bình, đường vành đai V thành phố Hà Nội - đoạn tuyến qua Hòa Bình.
- Đường quốc lộ 70B (tuyến Hòa Bình -
Thanh Sơn) nối Quốc lộ 6 (cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình) với Quốc lộ 32 (Phú Thọ).
- Đường tỉnh 438 (tuyến Chi Nê-Ninh
Bình) nối với đường tỉnh 479 tỉnh Ninh Bình.
- Đường tỉnh 433 (tuyến từ thành phố
Hòa Bình qua huyện Đà Bắc).
- Đường tỉnh 445 (Pheo - Chẹ).
- Công trình Cảng: Nâng cấp cải tạo Cảng
Hòa Bình (Bến Ngọc), cảng Ba Cấp, cảng Bích Hạ và cảng
Thung Nai.
- Công trình cầu: Cầu vượt sông Đà số
5, số 2.
- Công trình kè: Kè hạ du đập thủy điện
Hòa Bình. Kè các sông suối đi qua đô thị đảm bảo chống sạt lở và tạo mỹ quan
cho các đô thị.
b) Thoát nước mặt
- Cải tạo nạo vét để đảm bảo thoát nước
tốt, có cảnh quan đẹp cho các đô thị và bảo vệ môi trường.
- Các sông suối, kênh mương tiêu chạy
qua đô thị (sông Đà, sông Bưởi, sông Bùi, sông Bôi...).
- Các dự án an toàn hồ chứa và hệ thống
dẫn nước sông các huyện. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thủy lợi của các huyện
và thành phố.
- Chống ngập úng tại các huyện, thành
phố. Tăng cường trồng rừng đầu nguồn trên các lưu vực
chính của sông Đà, sông Bôi, sông Bưởi chống sạt lở.
c) Thoát nước thải
- Xây dựng các trạm xử lý nước thải
và hệ thống thoát nước thải đồng bộ với hệ thống giao thông đô thị, đảm bảo
thoát nước đúng tiêu chuẩn về môi trường. Xây dựng trạm xử lý nước thải tại
thành phố Hòa Bình công suất 13.672 m3/ngđ đặt ở xã Dân Chủ, Phường
Chăm Mát.
- Trạm xử lý nước thải của đô thị
Lương Sơn (01 trạm xử lý nước thải sinh hoạt công suất năm 2025 là 3.000m3/ngđ,
01 trạm xử lý nước thải sinh hoạt công suất năm 2025 là 2.000m3/ngđ;
01 trạm xử lý nước thải công nghiệp tập trung năm 2025 là 1.500m3/ngđ;
01 trạm xử lý nước thải công suất năm 2025 là 1.500m3/ngđ; 01 trạm xử
lý nước thải công suất đến năm 2025 là 500m3/ngđ).
- Trạm xử lý nước thải của đô thị Mai
Châu (01 trạm công suất, công suất 3.800m3/ngđ, 02 trạm công suất
2.600m3/ngđ).
- Các trạm xử lý nước thải tại các thị
trấn Kỳ Sơn, Cao Phong, Đà Bắc, Mường Khến, Bo, Vụ Bản,
Hàng Trạm, Chi Nê, Thanh Hà.
d) Cấp điện
- Nâng công suất trạm 220kV Hòa Bình
(trạm nguồn chính cấp điện cho khu vực thành phố Hòa Bình và các huyện) từ
2x63MVA thành 2x125MVA (giai đoạn 2016-2020) và thành
250+125 (giai đoạn 2021-2030). Xây dựng trạm 220kV Yên Thủy công suất 1x250MVA
(giai đoạn đến năm 2020 lắp máy T1- 125MVA).
- Hoàn thiện mạng đường dây mạch kép
220KV Hòa Bình - Tây Hà Nội, đường dây dẫn ACSR- 2x 330 dài 57km; đường dây mạch
kép 220kV dây dẫn ACSR-500 dài 56km từ nhà máy thủy điện Trung Sơn chuyển tiếp
trên 1 mạch đường dây 220KV Hòa Bình - Nho Quan; đường dây mạch kép 220KV dây dẫn
ACSR-500 dài 24km từ nhà máy thủy điện Hồi Xuân chuyển tiếp 1 mạch đường dây
220KV Trung Sơn - Nho Quan; đường dây bốn mạch 220KV dây dẫn ACSR 4x330 đấu nối
trạm 220KV Yên Thủy.
- Hoàn thành các trạm 110kV cấp điện cho các phụ tải tập trung bao gồm các khu công nghiệp, các
nhà máy xi măng Trung Sơn, xi măng Vĩnh Sơn, xi măng Xuân Thiện Hòa Bình hoàn
thành kết cấu lưới 110kV, đảm bảo nguyên tắc mạch kết cấu
lưới mạch vòng, cấp điện ít nhất từ 2 nguồn riêng biệt để đảm bảo an toàn cung cấp điện (Theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hòa
Bình giai đoạn đến năm 2020 có xét đến năm 2025 đã được phê duyệt).
đ) Cấp nước
- Nâng cấp nhà máy nước Hòa Bình từ 25.000m3/ngđ lên 31.000m3/ngđ, khai thác
nguồn nước mặt hồ Hòa Bình
- Nâng cấp nhà máy nước Lương Sơn từ
400m3/ngđ lên 20.000m3/ngđ, khai thác nguồn nước mặt sông
Bùi và nước ngầm.
- Nâng cấp nhà máy nước Mai Châu từ
400m3/ngđ lên 11.000m3/ngđ, khai thác nguồn nước ngầm và
nước suối.
- Nâng cấp nhà máy nước Yên Thủy từ
700m3/ngđ lên 1.500m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Kỳ Sơn từ
400m3/ngđ lên 1.500m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Cao Phong từ
2.500m3/ngđ lên 5.000m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Tân Lạc từ
1.200m3/ngđ lên 2.500m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Bo từ 500m3/ngđ
lên 1.500m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Thanh Hà từ
500m3/ngđ lên 1.500m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Lạc Thủy từ
900m3/ngđ lên 1.500m3/ngđ.
- Nâng cấp nhà máy nước Lạc Sơn từ 900m3/ngđ lên 1.500m3/ngđ.
e) Nghĩa trang
- Xây dựng nghĩa trang thành phố Hòa
Bình: Quy mô 85 ha phục vụ cho thành phố và các huyện lân cận; Nghĩa trang thị
trấn Lương Sơn tại thôn Đồng Quýt, giáp xã Hòa Sơn (giai đoạn I - 10ha, giai đoạn II - 15ha); Nghĩa trang thị trấn Mai Châu tại xóm Chiềng
Châu, xã Chiềng Châu, diện tích 5ha và khu sườn đồi xóm Đậu là 3,1 ha.
- Xây dựng, cải tạo, mở rộng các
nghĩa trang của các thị trấn Kỳ Sơn, Cao Phong, Đà Bắc, Mường Khến, Bo, Vụ Bản,
Hàng Trạm, Chi Nê, Thanh Hà.
- Đóng cửa những nghĩa trang không
đúng quy hoạch.
f) Chất thải rắn
- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn
40ha tại Yên Mông phục vụ thành phố Hòa Bình và các huyện phụ cận.
- Khu xử lý chất thải rắn 40ha tại
Lương Sơn phục vụ huyện Lương Sơn và các huyện phụ cận.
- Khu xử lý chất thải rắn huyện Yên
Thủy 30ha.
- Khu xử lý chất thải rắn huyện Tân Lạc
10ha.
- Bãi chôn lấp CTR huyện Mai Châu 5ha.
- Các khu xử lý CTR cho các huyện.
- Đóng cửa những bãi CTR không đúng
quy hoạch.
g) Thông tin truyền thông
Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng viễn
thông công nghệ hiện đại, phủ rộng toàn tỉnh, với băng thông lớn, tốc độ cao đảm
bảo chất lượng thông tin. Ứng dụng công nghệ mới vào quản
lý nhà nước. Xây dựng chính phủ điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia. Đảm bảo thuê
bao internet băng rộng cố định và băng rộng di động là
15-20 thuê bao/100 dân với các đô thị loại V, IV và 20-25 thuê bao/100 dân với
đô thị loại II (thành phố Hòa Bình).
h) Cây xanh
Xây dựng hệ thống cây xanh đảm bảo
đúng tiêu chuẩn đối với từng đô thị. Xây dựng công viên, hoa viên kết hợp quảng
trường, công trình biểu tượng kiến trúc, điểm nhấn cảnh
quan cho các đô thị và bảo vệ môi trường sống. Đảm bảo tiêu chuẩn cây xanh toàn
đô thị 5-6m2/người với thành phố Hòa Bình và 4-
5m2/người đối với đô thị Lương Sơn, Mai Châu và
3-4m2/người với các thị trấn.
6.2.2. Dự án hạ tầng xã hội khung
a) Dự án về dịch vụ du lịch
- Xây dựng, nâng cấp mạng lưới chợ đô
thị (chợ trung tâm Lương Sơn, chợ trung tâm Kỳ Sơn, chợ nông sản Lương Sơn, Kim
Bôi, Lạc Sơn, Tân Lạc, Kỳ Sơn...).
- Xây dựng các trung tâm thương mại,
siêu thị tại thành phố Hòa Bình, Lương Sơn, Kim Bôi, Mai Châu.
- Đầu tư hạ tầng du lịch và cơ sở vật
chất du lịch để phát triển nhanh khu du lịch Quốc gia hồ Hòa Bình và điểm du lịch
Quốc gia Mai Châu (khu du lịch trọng điểm quốc gia).
b) Dự án về Giáo dục - Đào tạo
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất;
nâng cấp trường Cao đẳng Sư phạm lên đại học.
- Thành lập mới trường Đại học tư thục
trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cấp trường Trung cấp Y tế lên
thành trường cao đẳng.
- Xây dựng thêm các trường phổ thông
dân tộc nội trú.
- Dự án xây dựng nhà ở cho học sinh,
sinh viên trường Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề tỉnh Hòa Bình.
c) Dự án về y tế
- Xây dựng các bệnh viện chuyên khoa
của tỉnh như Bệnh viện sản nhi, xây dựng Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ
truyền giai đoạn II.
- Xây dựng và nâng cấp các phòng khám
đa khoa khu vực.
- Xây dựng và nâng cấp các Trung tâm
y tế dự phòng huyện, thành phố.
d) Dự án về văn hóa thông tin
- Xây dựng công viên bảo tàng tỉnh.
- Xây dựng Nhà hát dân tộc tỉnh.
- Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử,
văn hóa.
- Xây dựng các
khu, điểm vui chơi, giải trí.
đ) Dự án về thể dục thể thao
- Dự án khu liên hiệp thể thao Tây Bắc.
- Sân vận động tỉnh Hòa Bình.
- Nhà thi đấu đa năng tỉnh.
- Khu trung tâm thể thao tỉnh.
- Xây dựng sân vận động, nhà thi đấu
tại các huyện, thành phố.
7. Giải pháp thực
hiện
Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp
phát triển đô thị gồm:
- Nhóm giải pháp thúc đẩy tiền đề
phát triển đô thị hóa.
- Nhóm giải pháp thúc đẩy phát triển
hạ tầng khung cho phát triển đô thị.
- Nhóm giải pháp tối ưu hóa các dự án
hạ tầng xã hội của đô thị sắp xây dựng.
- Nhóm giải pháp duy trì và tăng cường
chất lượng môi trường đô thị.
- Đề xuất nguồn vốn thực hiện, các
phương án huy động vốn: Bên cạnh các chương trình dự án đã có nguồn vốn đầu tư
công trung hạn, khai thác thêm:
+ Vốn doanh nghiệp
cho xây dựng hạ tầng xã hội có tính chất dịch vụ và thương
mại theo các hình thức BOT, PPP...
+ Vốn doanh nghiệp ứng trước cho đầu
tư xây dựng hạ tầng khung theo hình thức BT.
+ Nguồn vốn từ các chương trình quốc
gia về hạ tầng xã hội, nhà ở xã hội.
+ Tạo nguồn vốn từ khai thác quỹ đất
đô thị: Xây dựng hạ tầng khung tạo quỹ đất để đấu giá hoặc cho thuê, tạo điều
kiện cho hộ dân và doanh nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông
lâm nghiệp sang thương mại.
8. Nguồn lực thực
hiện
8.1. Nhu cầu vốn dự kiến
a) Nhu cầu vốn của chương trình:
35.944,07 tỷ đồng.
b) Phân theo giai đoạn thực hiện:
- Giai đoạn đến năm 2020: 14.487,75 tỷ
đồng.
- Giai đoạn 2021-2030: 21.456,32 tỷ đồng.
c) Phân theo lĩnh vực:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung:
19.085,62 tỷ đồng.
- Mạng lưới các đô thị: 16.858,45 tỷ
đồng.
8.2. Đề xuất nguồn vốn thực hiện, các
phương án huy động vốn
a) Phương án huy động vốn:
- Khuyến khích thực hiện dự án theo
hình thức BOT.
- Vay từ các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước để phát triển hạ tầng đô thị với thời hạn dài (vay dài hạn) và
lãi suất ưu đãi.
- Đổi đất lấy hạ tầng
b) Phương án huy động vốn khác có thể
áp dụng:
- Tư nhân hóa, xã hội hóa chuyển giao
sở hữu tư liệu sản xuất từ nhà nước qua tư nhân hoặc cho phép tư nhân sản xuất
kinh doanh các ngành nghề mà trước đó chỉ có nhà nước độc quyền làm.
- Vay trực tiếp từ các hộ dân chịu ảnh
hưởng của dự án.
9. Tổ chức thực
hiện
9.1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình;
- Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát,
chỉ đạo việc triển khai kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và các nhiệm vụ khác của Ban quản lý khu vực phát triển
đô thị quy định tại Điều 14, Thông tư Liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21
tháng 11 năm 2013 cưa Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc
Chương trình, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo
cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện và tổng
kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng Chương trình.
9.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đề xuất, cân đối ngân sách hàng năm
đảm bảo chi phí chung của các sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát
triển đô thị; vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương
trình, tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Xây dựng hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương
trình.
9.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng đề xuất nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ Chương trình phát triển
đô thị của các sở, ngành.
9.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại
khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị; lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị trình
cấp thẩm quyền quyết định.
- Hướng dẫn các địa phương xác định
ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất trồng lúa nước cần bảo vệ
nghiêm ngặt làm cơ sở cho định hướng phát triển đô thị.
9.5. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các địa phương liên quan, lập quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông toàn tỉnh (bao gồm Quốc lộ, Tỉnh lộ) gắn kết với hệ thống đô
thị trung tâm và các trục giao thông chính đô thị theo quy hoạch xây dựng vùng,
quy hoạch chung đô thị được duyệt.
9.6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Đề án thành
lập Ban quản lý Khu vực phát triển đô thị; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập Đề án điều
chỉnh, mở rộng địa giới hoặc thành lập mới đô thị, báo cáo UBND tỉnh trình
Chính phủ quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng lập,
các Sở, ngành có liên quan và các địa phương trong tỉnh
nghiên cúu đề xuất mô hình chính quyền đô thị.
9.7. Các sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản
lý phát triển đô thị.
9.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá
thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập quy hoạch
chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức
năng trong đô thị thuộc địa phương quản lý.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển
đô thị từng đô thị thuộc địa phương quản lý; chủ động, tích cực huy động mọi
nguồn lực nhằm phát triển đô thị phù hợp với lộ trình phát triển đô thị toàn tỉnh.
- Tổ chức lập Đề án công nhận loại đô
thị; đề án mở rộng địa giới hành chính hoặc thành lập đô thị mới trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (Đ.60).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|