ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 14
tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số Điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 208/TTr-STNMT ngày 08 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 5 năm
2021 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định một số nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 21/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về
việc sửa đổi, bổ sung và đính chính Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày
09/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định một số nội dung về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai; Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 12/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành
kèm theo Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 09/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; người bị thu hồi đất và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Báo Lào Cai,
- Đài PTTH tỉnh Lào Cai;
- Công báo Lào Cai;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu VT,TH3, QLĐT1,2,4, TCD1,2,3, NLN1, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 26/2021/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội dung về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Những nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư không quy định trong bản quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất
đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Xác định chi phí đầu
tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
1. Phương pháp xác định:
a) Người bị thu hồi đất tự kê khai nêu rồ các khoản
chi phí đầu tư vào đất còn lại mà không có hồ sơ, chứng từ chứng minh. Trong đó
nêu cụ thể các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP đối với từng loại đất, diện tích, thời điểm,
mục đích đầu tư;
b) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng sau khi kiểm tra, xem xét bản tự kê khai của người có đất thu hồi; chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức họp với các
cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố
nơi có đất để thống nhất các khoản bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại của
người có đất thu hồi. Việc tổ chức họp lấy ý kiến phải được lập thành biên bản
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và đại diện các thành phần tham dự cuộc
họp;
c) Căn cứ biên bản cuộc họp có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng áp dụng định
mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và đơn giá do cơ quan Nhà nước quy định để xác định
khoản chi phí đã đầu tư vào đất còn lại theo quy định.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính toán
theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT , phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc có trách nhiệm thẩm định
phương án bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng lập, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 4. Mức đất ở, nhà ở tái định
cư cho từng hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Trường hợp hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP mà tại thời điểm thu hồi đất trong hộ có nhiều thế hệ,
nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện
để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc
có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi
mà các hộ không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn
nơi có đất ở thu hồi, nếu có nhu cầu đất ở tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định giao một suất đất ở tái định cư, diện tích đất ở tái định cư
cho từng hộ gia đình theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy hoạch
khu tái định cư được phê duyệt; trường hợp bố trí tái định cư tại chỗ thì diện
tích một suất đất ở tái định cư không lớn hơn hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định.
Điều 5. Diện tích đất ở còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để ở quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP
1. Phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi được
xác định là không đủ điều kiện để ở, khi có một trong các điều kiện sau:
a) Diện tích còn lại sau thu hồi nhỏ hơn diện tích
tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai;
b) Diện tích còn lại sau thu hồi không còn lối đi
và không đủ điều kiện hình thành lối đi mới để phục vụ sinh hoạt, kết nối giao
thông;
c) Có nguy cơ sạt lở, có nguy cơ ảnh hưởng đến tính
mạng con người.
2. Việc xác định phần diện tích đất ở còn lại sau
thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định tại khoản 1 Điều này do các
phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện và phải được lập thành biên
bản để làm căn cứ thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Khuyến khích người sử dụng đất có phần diện tích
đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở thực hiện chuyển đổi, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất có đất ở liền kề với thửa đất
thu hồi. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng thì Nhà nước thực
hiện việc thu hồi đất theo quy định.
4. Trường hợp phần diện tích đất ở còn lại sau thu
hồi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tiếp giáp với phần diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng, thì hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi được chuyển mục
đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất nông nghiệp đó sang đất ở trong hạn
mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh Lào Cai nếu hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu, tổng diện tích đất ở còn lại sau thu hồi và diện tích đất nông nghiệp
thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu
được phép tách thành thửa đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai, việc chuyển mục đích sang đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
và quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nhà nước
bồi thường bằng tiền cho phần diện tích đất bị thu hồi, không bồi thường bằng đất
ở tái định cư. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
Trường hợp phải tách thửa đất nông nghiệp để chuyển
mục đích sử dụng đất, thì được phép tách thửa theo diện tích thực tế chuyển mục
đích sử dụng đất.
5. Diện tích đất ở sau khi thu hồi theo quy định
trên được quản lý, khai thác theo hướng dẫn về quản lý và khai thác quỹ đất
công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
6. Các trường hợp khác chưa có trong bản quy định
này, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 6. Diện tích đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng
theo quy định tại Điều 6a Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi khoản 3
Điều 11 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
1. Phần diện tích đất nông nghiệp
còn lại sau thu hồi được xác định là không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng,
khi có một trong các điều kiện sau:
a) Diện tích còn lại sau khi thu hồi đã bị sạt lở
hoặc có nguy cơ bị sạt lở;
b) Đất trồng lúa bị mất nguồn nước để phục vụ sản
xuất không thể khắc phục được;
c) Đất nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm nguồn nước, bồi
đắp không thể khắc phục được.
2. Chỉ thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đối
với diện đất nông nghiệp còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử
dụng (như theo quy định tại khoản 1 Điều này) nếu người sử dụng đất có
đơn đề nghị thu hồi đất.
Việc xác định phần diện tích đất nông nghiệp còn lại
sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều
này do các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện và phải được lập thành biên bản
để làm căn cứ thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ.
3. Trường hợp diện tích đất trồng lúa, đất nuôi trồng
thủy sản, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm còn lại sau thu hồi
bị ảnh hưởng do triển khai thực hiện dự án nhưng có thể cải tạo đất để tiếp tục
sản xuất hoặc không thể tiếp tục sử dụng theo mục đích sử dụng được giao, nhưng
có thể chuyển sang sử dụng theo các mục đích đất nông nghiệp khác, thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Khuyến khích người sử dụng đất có phần diện tích
đất nông nghiệp còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng thực
hiện chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất có đất
liền kề. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng thì Nhà nước thực
hiện việc thu hồi đất theo quy định.
5. Đối với phần diện tích đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở còn lại sau thu hồi và các trường hợp khác chưa có trong bản quy
định này, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể.
6. Diện tích đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở sau khi thu hồi theo quy định trên được quản lý, khai thác
theo hướng dẫn về quản lý và khai thác quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 7. Giá đất ở đối với các
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6, khoản 5 Điều 7 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , Điều 4 bản Quy định này và giá giao đất tái định cư theo quy định
tại khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
quyết định theo quy định.
Điều 8. Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
Nhà nước thu hồi loại đất nào thì bồi thường loại đất
đó với diện tích bồi thường bằng diện tích đất thu hồi và thời hạn thuê đất là
số năm thuê đất còn lại của thửa đất thu hồi.
Nếu không có đất để bồi thường thì bồi thường bằng
tiền theo giá thuê đất cụ thể của từng loại đất tại thời điểm thu hồi đất và thời
gian thuê đất còn lại.
Điều 9. Bồi thường thiệt hại về
nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi quy định tại
Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng
đơn giá xây dựng mới nhà, công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
tại thời điểm thu hồi đất.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất của tổ chức khi Nhà nước thu hồi đất
Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
tháo dở toàn bộ hoặc một phần, mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều
9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
3. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)
theo giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng mà mức bồi thường
giá trị hiện có của nhà, công trình đó nhỏ hơn 50% giá trị xây dựng mới thì được
cộng thêm 30% giá trị xây mới của nhà, công trình xây dựng đó;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng mà mức bồi thường
giá trị hiện có của nhà, công trình đó lớn hơn hoặc bằng (≥) 50% giá trị xây dựng
mới thì được cộng thêm 20% giá trị xây mới của nhà, công trình xây dựng đó.
Tổng mức bồi thường (giá trị hiện có và phần
trăm cộng thêm) không quá 100% giá trị xây mới của nhà, công trình.
Điều 10. Mức bồi thường đối với
nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản
lý chuyên ngành quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Thực hiện theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND
ngày 19/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số nội dung bồi
thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Trường hợp nhà, công trình xây dựng chưa có
trong bảng giá ban hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản thống kê hiện trạng
của Tổ công tác (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
thu hồi đất) để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân, đủ năng lực chuyên
môn lập hồ sơ bản vẽ hiện trạng, dự toán xây dựng mới của nhà, công trình gửi Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chi phí thuê tư vấn được tính vào chi phí đầu tư dự
án.
Điều 11. Mức bồi thường thiệt
hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế
khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công
trình có hành lang bảo vệ quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Mức bồi thường bằng 50% giá trị bồi thường đối với
diện tích đất ở và các loại đất khác (trừ đất trồng cây hàng năm) tính
trên diện tích đất bị hạn chế khả năng sử dụng.
Điều 12. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc Sở hữu Nhà nước quy định tại khoản
1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp
nhà phù hợp với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, nhưng không được
bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới
trái phép.
Mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp này do Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét, lập phương án trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 13. Việc phân chia tiền bồi
thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều
15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng quyền sử dụng
đất mà không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng thì tự
thỏa thuận việc phân chia tiền bồi thường về đất. Việc tự thỏa thuận phải thể
hiện bằng văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi
hoặc của cơ quan công chứng.
2. Trường hợp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng
quyền sử dụng đất chưa thỏa thuận được việc phân chia tiền bồi thường về đất
thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền đó vào tài
khoản tạm giữ được mở tại Kho bạc Nhà nước. Trong thời gian chờ phân chia tiền
bồi thường, hỗ trợ, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng quyền sử dụng đất vẫn phải
bàn giao đất cho tổ chức giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án theo quy định.
3. Việc chi trả tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng được bồi thường thực hiện theo văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa
án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án hoặc văn bản công nhận kết
quả hòa giải thành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành.
Điều 14. Diện tích đất ở tái định
cư đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ điều kiện cụ thể của
địa phương xem xét quyết định diện tích đất ở tái định cư đảm bảo nguyên tắc: Bằng
hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thành một thửa đất ở mới, nhưng
không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai.
Điều 15. Bồi thường về di chuyển
mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Đối với việc di chuyển mồ mả
mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP thì người có mồ mả phải di chuyển được
bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các
chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Mức bồi thường cụ thể như sau:
Số TT
|
Loại mộ
|
Đơn giá bồi thường
(đồng)
|
1
|
Mộ chưa cải táng:
|
|
a
|
Mộ đất, mộ xếp đá chưa cải táng thời gian > 3
năm:
|
8.000.000
|
b
|
Mộ đất, mộ xếp đá thời gian dưới 3 năm:
|
10.000.000
|
c
|
Mộ xây chưa cải táng thời gian dưới 3 năm:
|
16.000.000
|
d
|
Mộ xây chưa cải táng thời gian > 3 năm:
|
14.000.000
|
2
|
Mộ đã cải táng:
|
|
a
|
Mộ đất, mộ xếp đá đã cải táng:
|
4.000.000
|
b
|
Mộ xây đã cải táng, diện tích xây <1m2
(Nếu diện tích xây > 1m2, xác định khối lượng thực tế, áp dụng
đơn giá XDCB của tỉnh)
|
6.000.000
|
(Đơn giá trên bao gồm: Chi phí đào, bốc mộ, di
chuyển hạ, chôn đắp mộ và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến đơn giá)
2. Đơn giá mộ xây tại khoản 1 Điều này áp dụng đối
với các mộ có mức hoàn thiện bình thường (xây gạch, trát vữa xi măng bình thường
theo quy định về tài sản, nhà cửa vật kiến trúc của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Các trường hợp có mức hoàn thiện cao hơn thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ đề xuất mức bồi thường cụ
thể gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định.
3. Mộ vô chủ: Đối với mộ vô chủ thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ điều kiện thực tế lập phương án di
chuyển cụ thể gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan có trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, phương án di chuyển
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ; khoản 3 Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
1. Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a,
b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản
5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
Mức hỗ trợ một tháng cho một nhân khẩu được tính bằng
600.000 đồng /01 tháng (sáu trăm nghìn đồng/tháng - tương đương 30 kg gạo tẻ
thường).
Trường hợp tại thời điểm lập phương án bồi thường,
hỗ trợ mà giá gạo tẻ thường có sự biến động trên 20% liên tục trong hai tháng
theo báo cáo giá thị trường hàng tháng của Sở Tài chính, thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tham mưu để Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm
d, đ, e khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định đời sống và sản
xuất theo hình thức bằng tiền, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các trường hợp quy định tại điểm g khoản
1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì được hỗ trợ ổn định sản xuất như sau:
a) Đối với tổ chức: Được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng
30% mức thu nhập sau thuế một năm, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền
kề trước đó; trường hợp thời gian kinh doanh chưa được 03 năm thì tính theo mức
thu nhập bình quân (tính theo năm) từ khi bắt đầu kinh doanh (theo Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) đến thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, không có báo cáo tài chính mà phải ngừng sản xuất
kinh doanh do bị phá dở nơi kinh doanh mà có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi kinh doanh được cơ quan thuế địa phương xác
nhận thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần bằng 5.000.000đồng /hộ (năm
triệu đồng/hộ).
4. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối
tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng
lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc như sau:
a) Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có giấy
chứng đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản
xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng hỗ trợ
chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của Bộ Luật Lao động;
b) Đối tượng được hỗ trợ là người lao động được
giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có xác
định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, có đóng Bảo hiểm xã hội và các khoản phải
đóng theo chế độ quy định. Thời gian tính hỗ trợ là thời gian ngừng sản xuất
kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06 tháng;
c) Thời gian ngừng sản xuất kinh doanh được xác định
theo thực tế do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định;
phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho từng dự
án cụ thể.
5. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được hỗ trợ ổn định sản
xuất như sau:
a) Hỗ trợ 01 lần bằng tiền mua giống cây trồng, giống
vật nuôi theo quy trình kỹ thuật của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn/diện tích đất bị thu hồi;
b) Hỗ trợ 01 lần bằng tiền cho các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi trên diện tích đất được bồi thường bằng đất;
c) Căn cứ tính tiền hỗ trợ:
- Chứng từ (phiếu thu, hóa đơn,...) hợp lệ của
đơn vị cung cấp dịch vụ xuất ra.
- Trường hợp không có chứng từ thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ theo quy trình kỹ thuật của ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn lập gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
định.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm
việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
6. Hỗ trợ ổn định đời sống đối
với các hộ bị thu hồi dưới 30% đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT:
a) Thời gian hỗ trợ theo quy định sau: Hỗ trợ trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng;
b) Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều này.
7. Thời gian, định kỳ chi trả các khoản hỗ trợ: Các
khoản hỗ trợ quy định tại Điều này được trả một lần hoặc theo phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 4
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP , khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên
của nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 03 (ba)
lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 Luật
Đất đai 2013;
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
nhiều lần để thực hiện nhiều dự án thì tổng diện tích được hỗ trợ không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức,
viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc
được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên
chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là
cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất và được hỗ
trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Mức hỗ trợ một nhân khẩu bằng tổng mức hỗ trợ tính
theo quy định tại khoản 1 Điều này chia cho tổng số nhân khẩu của hộ gia đình tại
thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm lập số theo dõi diện tích được hỗ
trợ của hộ gia đình, cá nhân trong từng dự án và lưu lâu dài để phục vụ hoạt động
quản lý theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận hộ
gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định tại
Điều 3a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản
2 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
Điều 18. Hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP .
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài bị thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở và đủ điều kiện được bố trí tái
định cư mà tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền giá trị của thửa
đất ở bị thu hồi, còn được hỗ trợ một khoản tiền tính bằng 50% giá trị diện
tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Mức hỗ trợ =
|
Diện tích đất ở tối
thiểu được phép tách thửa x (nhân) giá đất ở cụ thể tại khu vực thu hồi
đất
|
2
|
Điều 19. Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 23 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải
là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trong phạm vi tỉnh Lào Cai (có thời gian thuê
đã ở từ 02 tháng trở lên; được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thuê xác nhận; có hợp
đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải
di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản bằng tiền.
2. Mức hỗ trợ:
a) Hộ gia đình: 4.000.000 đồng/hộ (bốn triệu đồng/hộ);
b) Cá nhân: 1.000.000 đồng/người (một triệu đồng/người).
Điều 20. Hỗ trợ khi thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận đấu thầu
quyền sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn
khi nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, chỉ được hỗ trợ chi phí
đầu tư vào đất còn lại (nếu có), mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và tại Điều 3 bản quy định
này.
Điều 21. Suất tái định cư tối
thiểu quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Suất tái định cư tối thiểu
bằng đất ở
a) Trường hợp diện tích thửa đất ở bị thu hồi lớn
hơn hoặc bằng diện tích thửa đất ở được giao tại khu tái định cư, thì suất tái
định cư tối thiểu được tính bằng diện tích giao đất tái định cư.
b) Trường hợp diện tích thửa đất ở bị thu hồi nhỏ
hơn diện tích thửa đất được giao đất tái định cư, thì suất tái định cư tối thiểu
được tính bằng diện tích thửa đất thu hồi, nhưng không được nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được phép tách thành thửa đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai.
2. Suất tái định cư tối thiểu bằng tiền:
Suất tái định cư tối thiểu tính bằng tiền được xác
định như sau:
T = S x G
* Trong đó:
T là giá trị suất tái định cư tối thiểu tính bằng
tiền.
S là diện tích suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
G là giá trị đất ở khu vực dự kiến bố trí tái định
cư là giá đất cụ thể tại thời điểm bồi thường.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
khảo sát, lập, thẩm định và phê duyệt phương án giao đất tái định cư trước khi
thực hiện thu hồi đất; vị trí, diện tích của thửa đất tái định cư được xác định
theo quy hoạch chi tiết khu tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp
với diện tích thu hồi, mức bồi thường, khả năng chi trả của người được tái định
cư.
Điều 22. Bồi thường đối với vật
nuôi là thủy sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai 2013
Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định áp dụng đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 23. Bồi thường chi phí để
tháo đỡ, di chuyển, lắp đặt tài sản theo quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2013
1. Bồi thường di chuyển đối với hộ gia đình, cá
nhân phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Lào Cai.
a) Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu
hồi đất (gồm cả trường hợp đủ điều kiện được bồi thường về đất và không đủ
điều kiện được bồi thường về đất) mà phải di chuyển tài sản;
b) Mức bồi thường: Hộ có từ 04 khẩu trở xuống:
5.000.000 đồng/hộ (năm triệu đồng/hộ) sử dụng nhà ở, đất ở đối với trường
hợp di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Lào Cai; Hộ có từ 05 khẩu trở lên: Mỗi
nhân khẩu tăng thêm được bồi thường 1.000.000 đồng /nhân khẩu (một triệu đồng/nhân
khẩu).
Số nhân khẩu được tính bồi thường di chuyển tài sản
là nhân khẩu thường trú có tên trong sổ hộ khẩu của người bị thu hồi đất tại thời
điểm thu hồi đất.
2. Bồi thường di chuyển đối với tổ chức:
a) Đối với các trường hợp phương án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và tài sản hợp
pháp của tổ chức phải thu hồi đất có thể tháo dời và di chuyển được thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản điều tra hiện trạng
của Tổ công tác, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thu hồi
đất để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển,
lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất), gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
Trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm
việc, phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan thẩm định phương án bồi thường di chuyển trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt;
b) Đối với các trường hợp phương án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chi phí bồi thường để tháo dở, di chuyển, lắp đặt
chỉ áp dụng đối với các tài sản không được bồi thường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai năm 2013;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp thực hiện trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất thu hồi
a) Tổ chức thực hiện và điều hành toàn diện công
tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn; quyết định thành
lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với những địa phương chưa
thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc đối với các dự án cần thiết phải
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phân công nhiệm vụ, trách
nhiệm, quy chế phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị;
b) Phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm; ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất,
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền; phê duyệt dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định;
c) Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế
thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, thu hồi
đất vắng chủ; thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện các quyết định nêu
trên theo quy định;
d) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động đối với
mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi:
a) Xác nhận nguồn gốc sử dụng
đất, thời điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, tình trạng
sử dụng đất (đất có tranh chấp không, khi sử dụng hoặc xây dựng có bị lập
biên bản xử lý không), số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất (số
nhân khẩu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, số nhân khẩu không trực tiếp sản xuất
nông nghiệp), tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và tỷ lệ phần trăm
(%) đất nông nghiệp bị thu hồi đất, nơi ở khác trên địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất thu hồi. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các kết quả
xác nhận nêu trên;
b) Phối hợp với Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Tổ
công tác trực tiếp làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện đo đạc
đất đai, kiểm đếm tài sản, cây cối, hoa mầu trên đất.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội ở cơ sở tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng, thực hiện dự án đầu tư; vận động người có đất bị thu hồi chấp
hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
d) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Xử lý chuyển tiếp
Trường hợp đã có Quyết định thu hồi đất và Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, thì tiếp tục
thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Điều 26. Điều khoản thi hành
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện văn bản này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc;
những nội dung chưa phù hợp hoặc mới phát sinh thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.