THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chuyển
giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm
2030 (sau đây viết tắt là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia
tăng cao; thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở
vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc
biệt khó khăn; đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ chuyển giao, đổi
mới, hoàn thiện công nghệ.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ
tăng trung bình 15%/năm.
- 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm trọng điểm trực tiếp tham gia Chương trình hình thành các tổ chức
nghiên cứu và phát triển; có từ 3 đến 5 ngành sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm
trọng điểm làm chủ hoặc tạo ra được công nghệ tiên tiến trong chuỗi giá trị để
sản xuất ra các sản phẩm, có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị
trường.
- Thúc đẩy tăng năng suất lao động trên cơ sở đổi mới
công nghệ, đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực sản xuất sản phẩm có giá trị gia
tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn, sử dụng công nghệ cao; các doanh nghiệp trực
tiếp tham gia Chương trình có năng suất lao động cao hơn ít nhất 1,5 lần năng
suất lao động khi chưa đổi mới công nghệ.
- Khoảng 5.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản
lý trong các doanh nghiệp được tập huấn, đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị
công nghệ và cập nhật công nghệ mới ở 10 lĩnh vực chủ lực, trọng điểm thông qua
hình thức tại chỗ và trực tuyến.
- Hình thành tại mỗi vùng kinh tế ít nhất một mô
hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ điển hình phù hợp với điều kiện
đặc thù của địa bàn để triển khai nhân rộng.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ
tăng trung bình 20%/năm.
- 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực,
sản phẩm trọng điểm hình thành tổ chức nghiên cứu và phát triển; có từ 8 đến 10
ngành sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm làm chủ hoặc tạo ra được
công nghệ tiên tiến trong chuỗi giá trị để sản xuất ra các sản phẩm, có giá trị
gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường.
- Các doanh nghiệp trực tiếp tham gia Chương trình
có năng suất lao động cao hơn ít nhất 2 lần năng suất lao động khi chưa đổi mới
công nghệ.
- Khoảng 10.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản
lý trong các doanh nghiệp được tập huấn, đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị
công nghệ và cập nhật công nghệ mới ở 15 lĩnh vực chủ lực, trọng điểm thông qua
hình thức tại chỗ và trực tuyến.
- Hình thành tại mỗi vùng kinh tế ít nhất hai mô
hình nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao công nghệ điển hình phù hợp với điều kiện
đặc thù của địa bàn để triển khai nhân rộng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Hoàn thiện thể chế pháp lý thúc đẩy hoạt động đổi
mới công nghệ
a) Nghiên cứu đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách
thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và thúc đẩy hình thành
các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong các doanh nghiệp.
b) Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá việc thực
hiện đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: bổ sung các
hệ thống thống kê, chỉ tiêu đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
2. Xây dựng, triển khai lộ
trình nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
a) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu hiện trạng,
trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực theo nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ phục vụ doanh nghiệp khai
thác, sử dụng và đổi mới công nghệ.
c) Xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia và lộ trình đổi
mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm
chủ lực, sản phẩm quốc gia; hỗ trợ xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công
nghệ cho các tổ chức, doanh nghiệp; xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá,
thẩm định giá, giám định công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
d) Mở rộng mạng lưới tư vấn kết nối tự động; tổ chức
đào tạo và hỗ trợ đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ, cập nhật
công nghệ cho doanh nghiệp mới, cho các cơ sở có chức năng đào tạo để tiến hành
đào tạo cho các doanh nghiệp có nhu cầu; tạo điều kiện, hỗ trợ thực hiện các
hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ và trực tuyến cho các kỹ thuật viên và cán
bộ quản lý trong các doanh nghiệp.
đ) Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, nâng
cao nhận thức của xã hội, tổ chức và doanh nghiệp đối với hoạt động đổi mới
công nghệ; triển khai các hoạt động tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới công nghệ.
3. Nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ
công nghệ tiên tiến trong việc sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm,
có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị và có tính cạnh tranh cao trên thị
trường
a) Thực hiện các nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ các
công nghệ tiên tiến để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao tính năng, chất lượng sản
phẩm, đổi mới thiết bị, dây chuyền, quy trình công nghệ tạo ra các sản phẩm chủ
lực, sản phẩm trọng điểm; xem xét hỗ trợ chi phí chuyển giao công nghệ, mua bản
quyền, mua thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo nguồn
nhân lực.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu về sở
hữu công nghiệp để ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.
c) Tạo điều kiện, hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động hợp
tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ để tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng, làm chủ, giải mã các công nghệ mới,
tiên tiến và triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển hạ tầng
phục vụ nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
d) Hỗ trợ việc triển khai ứng dụng các mô hình quản
trị, sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp theo hướng sản xuất thông minh trong
sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm.
4. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đổi mới công nghệ
a) Tiếp nhận, chuyển giao, nghiên cứu, sản xuất thử
nghiệm, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; hỗ trợ đào tạo, thuê
chuyên gia thiết kế, sản xuất sản phẩm mới và thay đổi quy trình công nghệ để tạo
ra các sản phẩm có sức tiêu thụ lớn, chiếm lĩnh thị trường trong nước.
b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực
doanh nghiệp, khai thác dữ liệu công nghệ và chuyên gia công nghệ.
5. Đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động đổi
mới công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn
a) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa các mô
hình canh tác nông nghiệp thông minh trong các lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch
và chế biến sản phẩm nông nghiệp; cải tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng cao và cạnh tranh được với giống nhập khẩu; nâng cao công nghệ tạo
giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng và kiểm soát dịch bệnh ở quy mô lớn.
b) Tổ chức điều tra, khảo sát các mô hình ứng dụng
tiến bộ khoa học và kỹ thuật theo đặc trưng của từng vùng, địa bàn để xây dựng
quy hoạch và hình thành mạng lưới mô hình đổi mới công nghệ đối với từng địa
bàn cụ thể.
c) Hỗ trợ các trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ và các điểm kết nối cung cầu công nghệ trong các hoạt động như
chuyển giao công nghệ, kết nối dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai ứng dụng
công nghệ, kết nối với thị trường và quảng bá sản phẩm tạo thành từ ứng dụng
công nghệ, tìm kiếm, kết nối với các đối tác trong và ngoài nước, nâng cao năng
lực phổ biến và nhân rộng mô hình ứng dụng thành công.
d) Hỗ trợ đổi mới công nghệ phục vụ việc duy trì,
phát triển thế mạnh của các ngành nghề, làng nghề truyền thống.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong các ngành,
nghề được ưu đãi đầu tư và doanh nghiệp hoạt động tại các địa bàn được ưu đãi đầu
tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ.
6. Tăng cường nguồn lực tài chính thực hiện Chương
trình
a) Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đổi
mới công nghệ; khuyến khích các doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ để đầu tư đổi mới công nghệ; tăng cường thu hút nguồn lực xã hội đầu
tư cho hoạt động đổi mới công nghệ.
b) Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế hợp tác công tư
và các hình thức hợp tác khác trong hoạt động khoa học và công nghệ; liên kết,
hợp tác giữa các tổ chức khoa học và công nghệ công lập với doanh nghiệp trong
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ.
7. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
a) Thúc đẩy chuyển giao các công nghệ mới, tiên tiến
từ các nước phát triển ưu tiên các dự án công nghệ cao, thân thiện với môi trường,
có tiềm năng ứng dụng lan tỏa tại nhiều doanh nghiệp trong nước, góp phần hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Khuyến khích, mở rộng, đa dạng hóa các hình thức
và nội dung hợp tác quốc tế, đẩy mạnh hợp tác khoa học công nghệ với các quốc
gia và địa bàn ưu tiên phục vụ các nội dung của Chương trình; hỗ trợ doanh nghiệp
Việt Nam hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân và doanh nghiệp
nước ngoài trong tiếp nhận chuyển giao, hấp thụ và phát triển công nghệ, tham
gia các triển lãm, hội chợ công nghệ và thiết bị ở nước ngoài.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ
các nguồn: ngân sách nhà nước (chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước); Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia; vốn của các tổ chức, doanh
nghiệp; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai các nhiệm vụ tại Quyết
định này thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định
pháp luật liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chương trình
Chương trình được đặt dưới sự chỉ đạo, điều phối của
Ban Chỉ đạo các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia.
Ban chủ nhiệm Chương trình do Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, giúp tư vấn triển khai
các hoạt động của Chương trình.
2. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
a) Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ thuộc nội dung Chương trình; chủ trì,
xây dựng kế hoạch, kinh phí hằng năm để thực hiện Chương trình.
- Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện Chương
trình theo các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ và tài chính đối với các
Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; theo thẩm quyền, trách nhiệm
tiến hành việc sửa đổi, bổ sung quy định quản lý Chương trình nếu cần thiết.
- Đối với những nhiệm vụ cụ thể đã được xét duyệt,
đang triển khai, có yêu cầu được tiếp tục hoặc gia hạn thực hiện trong giai đoạn
2021 - 2030 thì tổ chức tổng kết, đánh giá và xem xét quyết định việc gia hạn
theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.
- Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
trình Thủ tướng Chính phủ những nội dung cần cập nhật, điều chỉnh Chương trình
cho phù hợp; rà soát, lồng ghép các nội dung của Chương trình với các Chương
trình khoa học công nghệ quốc gia khác để tăng cường hiệu quả và hỗ trợ lẫn
nhau.
- Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ hằng năm tổng hợp
tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết Chương trình
vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan, hiệp hội,
doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức
của xã hội, tổ chức và doanh nghiệp đối với hoạt động đổi mới công nghệ; tôn
vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
đổi mới công nghệ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn
cầu.
b) Bộ Tài chính:
- Cân đối, bảo đảm bố trí kinh phí từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình theo các quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ rà
soát, bổ sung cơ chế quản lý tài chính để thực hiện Chương trình nếu cần thiết.
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thẩm quyền
quản lý, thuộc nội dung của Chương trình.
- Định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả và hiệu
quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, trước ngày 30 tháng 11 hằng năm gửi báo
cáo đến Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các hiệp hội
doanh nghiệp trung ương và địa phương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ,
các bộ, cơ quan, địa phương liên quan vận động, giới thiệu doanh nghiệp tham
gia Chương trình.
- Phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức
các hoạt động tuyên truyền về đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp; tham gia xét
chọn khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động đổi mới công
nghệ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, CN, NN,
ĐMDN;
- Lưu: VT, KGVX (2) NTN.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|