ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1215/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
20 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN
THƯỞNG TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen
thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi
đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV , ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP , ngày 31/7/2017 của Chính phủ về
việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
292/TTr-SNV, ngày 11/5/2020 của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 667/QĐ-UBND , ngày 29/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và
Thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW;
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh;
- Phòng VX;
- Lưu: VT.3.16.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-UBND, ngày 20/5/2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Chức năng của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh
(sau đây gọi tắt là Hội đồng) có chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
2. Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp về phong
trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
3. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ
trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;
5. Đề xuất với UBND tỉnh ban
hành hoặc sửa đổi bổ sung chính sách về công tác thi đua khen thưởng cho phù hợp
với tình hình thực tế.
Chương II
CƠ CẤU, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3.
Cơ cấu thành viên Hội đồng
Theo Quyết định thành lập Hội đồng
do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
a) Lãnh đạo, điều hành và chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của Hội đồng;
b) Phân công nhiệm vụ cho các
Phó Chủ tịch Hội đồng, thành viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ đã giao cho từng thành viên Hội
đồng. Ký các văn bản trình Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Phê duyệt chương trình, kế
hoạch công tác năm của Hội đồng;
d) Triệu tập, chủ trì và kết luận
các phiên họp của Hội đồng;
đ) Dự Hội nghị tổng kết phong
trào thi đua và ký kết giao ước thi đua Cụm các tỉnh Tây Nam bộ;
e) Quyết định khen thưởng và
trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền;
f) Thực hiện việc ủy quyền,
phân công cho Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng xử lý công việc khi vắng mặt.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
a) Phó Chủ tịch thứ nhất Hội
đồng
Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo về
nội dung họp Hội đồng và các văn bản của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thi
đua Khen thưởng Trung ương và các bộ, ngành Trung ương. Chịu trách nhiệm chủ
trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng khi được
Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng
- Trực tiếp chỉ đạo cơ quan thường
trực Hội đồng (Ban Thi đua Khen thưởng) chuẩn bị, chịu trách nhiệm về nội dung,
chương trình làm việc, các cuộc họp của Hội đồng, trực tiếp báo cáo nội dung
chương trình tại các cuộc họp Hội đồng, Thường trực Hội đồng. Tham mưu Chủ tịch
Hội đồng phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; đề xuất việc chia cụm,
khối thi đua của tỉnh; đôn đốc tổng hợp các báo cáo trình Hội đồng...;
- Theo dõi, kiểm tra, định kỳ
đánh giá việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng;
- Ký các văn bản của Hội đồng
theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng;
- Là chủ tài khoản của quỹ thi
đua, khen thưởng tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Hội đồng phân công.
c) Phó Chủ tịch Hội đồng - Đại
diện Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chịu trách nhiệm phụ trách
phong trào thi đua trong công nhân, viên chức, người lao động và các thành phần
kinh tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Điều 5 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công.
d) Phó Chủ tịch Hội đồng - Đại
diện Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
- Chịu trách nhiệm phụ trách
phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại Điều 5 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng
phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên Hội đồng
Thành viên Hội đồng là người đại
diện cho cơ quan, đơn vị, đoàn thể tham gia với tư cách là đại diện cho một tổ
chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện những nhiệm vụ theo quy
định của Quy chế này.
Thành viên Hội đồng có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng;
- Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra,
tham dự sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị, cụm, khối
thi đua do Chủ tịch Hội đồng phân công và trực tiếp theo dõi phong trào thi đua
thuộc phạm vi ngành, đoàn thể mình phụ trách, định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết
quả thực hiện với Hội đồng;
- Có trách nhiệm phát hiện, giới
thiệu các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình tiên tiến trong
công tác, đề xuất Hội đồng xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng,
các giải thưởng và danh hiệu theo các quy định về công tác thi đua, khen thưởng;
- Tham gia ý kiến, bỏ phiếu đề
nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định;
- Tham dự đầy đủ các phiên họp
của Hội đồng, trường hợp vắng mặt hoặc ủy nhiệm cho cấp phó dự thay phải báo
cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng (phải gửi phiếu cho ý kiến về Cơ
quan Thường trực Hội đồng để tổng hợp đề nghị khen thưởng);
- Được cung cấp thông tin, tài
liệu về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 5. Cơ
cấu tổ chức, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng
1. Thường trực Hội đồng gồm có:
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. Thường trực Hội đồng có nhiệm
vụ sau:
a) Lập kế hoạch và chương trình
công tác của Hội đồng;
b) Bàn bạc, thống nhất chương
trình, nội dung khi cần thiết hoặc đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm,
quan trọng trước khi đưa ra Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp của Hội đồng;
c) Xử lý những vấn đề phát
sinh, đột xuất của Hội đồng, sau đó báo cáo lại với các thành viên Hội đồng tại
phiên họp gần nhất.
Điều 6. Cơ
quan thường trực, giúp việc của Hội đồng
Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở
Nội vụ là cơ quan thường trực giúp việc Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Dự thảo kế hoạch, chương
trình công tác của Hội đồng; dự thảo các nội dung văn bản tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Chuẩn bị các văn bản của Hội
đồng xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy... về khen thưởng
và hiệp y khen thưởng.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các đơn vị trên địa bàn tỉnh, báo cáo Hội đồng, tổng hợp ý kiến của
các thành viên Hội đồng và lập hồ sơ, thực hiện thủ tục đề nghị khen thưởng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
4. Chuẩn bị nội dung, hồ sơ,
tài liệu phục vụ các cuộc họp của Hội đồng và Thường trực Hội đồng (gửi tài liệu
chuẩn bị họp cho thành viên Hội đồng trước 07 ngày); tổ chức triển khai các kết
luận của Hội đồng, xử lý thông tin, ý kiến đề nghị của các cấp, ngành về công
tác thi đua, khen thưởng theo Luật thi đua, khen thưởng.
5. Thông báo kết quả xét duyệt
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, đến các tập thể và cá nhân liên
quan.
6. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng, phân công nhiệm vụ cho các thành viên
Hội đồng và chia cụm, khối thi đua. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết và dự trù
kinh phí hoạt động của Hội đồng.
7. Tổng hợp, dự thảo, báo cáo,
đánh giá sơ kết, tổng kết công tác của Hội đồng và giúp Thường trực Hội đồng
báo cáo với Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương theo quy định.
8. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên
quan đến hoạt động của Hội đồng.
9. Xây dựng kinh phí hàng năm
phục vụ cho hoạt động của Hội đồng.
10. Căn cứ biên bản họp Hội đồng
hoàn chỉnh thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
Điều 7. Tổ
Thư ký
1. Tham mưu cho Cơ quan Thường
trực của Hội đồng về chương trình, nội dung, hồ sơ, tài liệu liên quan các cuộc
họp của Hội đồng.
2. Ghi biên bản các cuộc họp của
Hội đồng.
Điều 8. Tổ
Kiểm phiếu
1. Tổ Kiểm phiếu do Chủ trì cuộc
họp chỉ định tại cuộc họp Hội đồng.
2. Kiểm phiếu và thông báo kết
quả tại cuộc họp của Hội đồng.
Chương
III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 9.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm và theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các kế hoạch, chương trình
công tác của Hội đồng được thảo luận dân chủ và quyết định theo đa số. Các ý kiến
khác nhau của các thành viên Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng đều được
ghi nhận báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định. Mọi ý kiến
phát biểu và kiến nghị của từng thành viên Hội đồng phải được ghi đầy đủ trong
biên bản, có chữ ký của người chủ trì và Thư ký.
2. Hội đồng quyết định tập thể
những vấn đề sau đây:
a) Đề xuất các chủ trương,
chính sách, biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh
theo đúng chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Quyết định kế hoạch, chương
trình công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương hoặc
chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xét và đề nghị khen thưởng
theo quy định.
3. Hội đồng họp xét các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín:
a) Khi xét đề nghị tặng danh hiệu
"Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh", "Chiến sĩ thi đua toàn quốc",
"Anh hùng Lao động", "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân", Hội đồng phải họp và bỏ phiếu kín; tập thể, cá nhân được đề nghị
khen thưởng phải có tỷ lệ phiếu bầu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số
thành viên Hội đồng.
b) Khi xét đề nghị khen thưởng
cấp Nhà nước đối với Huân chương các loại, Cờ thi đua và Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ phải được 2/3 tổng số thành viên Hội đồng đồng ý mới trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
c) Đối với các danh hiệu thi
đua và các hình thức khen thưởng khác: Giao Cơ quan thường trực thẩm định theo
các quy định về công tác thi đua, khen thưởng hiện hành và báo cáo lại với Hội
đồng.
d) Việc xin ý kiến Thường trực
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh.
đ) Việc hiệp y khen thưởng thực
hiện theo quy định của Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hiện hành về
công tác thi đua khen thưởng.
- Hội đồng Thi đua Khen thưởng
tỉnh hiệp y khen thưởng Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y
khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước.
Điều 10.
Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Chế độ họp:
- Hội đồng họp một năm 02 lần để
xét thành tích thực hiện nhiệm vụ công tác năm kinh tế xã hội và xét thành tích
thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành giáo dục (khen thường xuyên).
- Hội đồng họp và bỏ phiếu bình
xét đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước và danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
- Cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định các hình thức khen thưởng cấp tỉnh và báo cáo kết quả lại với Hội đồng.
- Đối với khen thưởng thành
tích cụm, khối thi đua sau khi các cụm, khối đã tổng kết và bình xét khen thưởng
theo đúng quy định, Cơ quan thường trực Hội đồng tổng hợp danh sách xin ý kiến
Hội đồng bằng văn bản.
- Hội đồng họp để xét duyệt
khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước chậm nhất
sau 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (đối với các hình
thức khen thưởng: Danh hiệu Anh hùng, danh hiệu "Bà mẹ Việt Nam anh
hùng", Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập,
danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân; Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, chậm nhất sau 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định).
- Xét hồ sơ đề nghị phong tặng,
truy tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân trước
ngày 15/12 của năm trước năm tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc.
- Trong trường hợp cần thiết
lùi thời gian tổng hợp hồ sơ, cơ quan Thường trực phải báo cáo và được sự chấp
thuận của Chủ tịch Hội đồng.
2. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng
có thể triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng.
3. Các cuộc họp của Hội đồng hợp
lệ khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Các thành viên Hội đồng vắng
mặt phải có lý do chính đáng được Chủ tịch Hội đồng cho phép và phải cho ý kiến
nhận xét đánh giá của mình gửi về cho Thường trực Hội đồng tổng hợp (Đối với
các cuộc họp bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng không được
phép xin ý kiến bằng văn bản thì bắt buộc phải triệu tập đầy đủ các thành viên
Hội đồng).
4. Khi xét đề nghị khen thưởng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải tiến hành họp
Hội đồng, không xin ý kiến các thành viên hội đồng bằng văn bản thay thế cho việc
họp Hội đồng.
Khi xét thấy cần thiết, cơ quan
Thường trực báo cáo Chủ tịch Hội đồng mời thêm đại diện là thủ trưởng các đơn vị,
đoàn thể liên quan cùng tham dự cuộc họp để trao đổi, thảo luận, phát biểu quan
điểm của mình về các vấn đề mà Hội đồng quan tâm. Đại diện được mời không có
quyền biểu quyết tại phiên họp.
Điều 11.
Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
1. Thực hiện kế hoạch, chương
trình kiểm tra hàng năm theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Hội đồng triển khai việc kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước đối với công tác thi đua, khen thưởng ở các đơn vị, địa phương, các cụm,
khối thi đua, các đơn vị trung ương có đăng ký thi đua trên địa bàn tỉnh;
3. Hội đồng giao cho cơ quan
Thường trực của Hội đồng xây dựng Kế hoạch kiểm tra phong trào thi đua và công
tác khen thưởng của các cơ quan, đơn vị và các huyện, thị xã, thành phố theo
quy định.
4. Các thành viên Hội đồng có
trách nhiệm tham gia thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 12.
Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và đơn vị, địa phương
1. Hội đồng chấp hành sự chỉ đạo,
hướng dẫn thống nhất của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương về chủ
trương, phương hướng triển khai nhiệm vụ, công tác và các quy định của Nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng
Thi đua Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các cơ quan Đảng, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cụm, khối thi đua, các đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh là quan hệ chỉ đạo và phối hợp.
Điều 13.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh giao cho Ban Thi đua Khen thưởng quản
lý, sử dụng để chi thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Chi tổ chức các cuộc họp của
Hội đồng; chi cho công tác nghiên cứu, biên soạn tài liệu;
2. Chi xây dựng, tổ chức và triển
khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng; chi tổ
chức Hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, trao đổi học
tập kinh nghiệm, tuyên truyền biểu dương, nhân rộng gương điển hình tiên tiến;
3. Chi phát động các phong trào
thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm; các hoạt động
thi đua, khen thưởng cụm, khối, kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
phong trào thi đua, khen thưởng;
4. Chi theo chỉ đạo của Chủ tịch
Hội đồng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Các thành viên Hội đồng và
Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm
Quy chế này.
2. Quy chế này là căn cứ để Hội
đồng xét và đề nghị khen thưởng.
3. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ quy chế
này, xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn
vị và địa phương mình để tổ chức, triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản
về Cơ quan Thường trực của Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, Quyết định./.