ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2720/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
05 tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA
THUỐC LÁ ĐẾN NĂM 2030 TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá
trong cộng đồng là mục tiêu quan trọng trong việc giảm các yếu tố nguy cơ đối với
sức khỏe, giảm tỷ lệ tử vong do sử dụng các sản phẩm thuốc lá gây ra, thực hiện
các cam kết của Việt Nam khi tham gia Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá và
cam kết về phát triển bền vững đến năm 2030.
2. Bảo đảm quyền được sống, làm
việc và học tập trong môi trường không khói thuốc lá của người dân.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, tỷ
lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá nhằm giảm bệnh tật và tử vong do sử dụng
các sản phẩm thuốc lá gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2023 - 2025:
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá
trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 39%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống
dưới 1,4%.
- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động
với khói thuốc lá: Tại nơi làm việc xuống dưới 30%; tại nhà hàng xuống dưới
75%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 80%; tại khách sạn xuống dưới 60%.
- Ngăn ngừa việc sử dụng các sản
phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới
khác trong cộng đồng.
b) Giai đoạn 2026 - 2030:
- Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá
trong nhóm nam từ 15 tuổi trở lên xuống dưới 36%; nhóm nữ từ 15 tuổi trở lên xuống
dưới 1%.
- Giảm tỷ lệ tiếp xúc thụ động
với khói thuốc lá: Tại nơi làm việc xuống dưới 25%; tại nhà hàng xuống dưới
65%; tại quán bar, cà phê xuống dưới 70%, tại khách sạn xuống dưới 50%.
- Tiếp tục ngăn ngừa việc sử dụng
các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc
lá mới khác trong cộng đồng.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
a) Triển khai thực hiện kịp thời,
nghiêm túc các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành về phòng, chống tác hại
của thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản,
tài liệu hướng dẫn về thực hiện môi trường “Không khói thuốc lá”.
b) Triển khai thực hiện các quy
định về ngăn ngừa các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và
các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng; việc bán thuốc lá cho trẻ vị
thành niên hoặc trẻ vị thành niên bán thuốc lá theo Công ước Khung về kiểm soát
thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới.
c) Thực hiện các biện pháp xử
phạt theo quy định của pháp luật phù hợp đối với hành vi vi phạm các quy định về
phòng, chống tác hại của thuốc lá, đặc biệt là hành vi hút thuốc lá tại các địa
điểm có quy định cấm.
d) Thực thi các quy định của
pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá, trong đó có các
hình thức quảng cáo, khuyến mại trực tuyến trên nền tảng kỹ thuật số, mạng
internet.
đ) Xây dựng, ban hành các quy định,
quy chế lồng ghép hoạt động tư vấn cai nghiện thuốc lá vào các chương trình y tế
quốc gia về phòng chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
các chương trình y tế, nâng cao sức khỏe cộng đồng và hoạt động chuyên môn của
các cơ sở y tế trong toàn tỉnh; phát triển dịch vụ tư vấn cai nghiện thuốc lá.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc kinh doanh các sản phẩm
thuốc lá; kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá;
tăng cường xử phạt các hành vi vi phạm về kinh doanh các sản phẩm thuốc lá.
g) Đảm bảo thực hiện quy định của
pháp luật về cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng
cây trồng, vật nuôi phù hợp; nghiên cứu triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường,
sức khỏe của người liên quan đến lĩnh vực trồng, sản xuất thuốc lá.
h) Tăng cường lồng ghép hoạt động
phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình, hoạt động bảo vệ môi
trường; định kỳ theo dõi, đánh giá tác động của việc trồng cây thuốc lá, sản xuất
nguyên liệu, cung ứng sản phẩm thuốc lá đến môi trường, sức khỏe người lao động.
i) Đưa các tiêu chí về giảm tỷ lệ sử dụng các sản phẩm thuốc lá, thực hiện môi
trường không khói thuốc và các giải pháp về phòng, chống tác hại của thuốc lá
vào Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới nâng cao.
2. Tăng cường
sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp liên ngành đối với
công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá:
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc
nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân trong tình hình mới, các quy định của pháp luật có liên quan như:
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá, Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá của
Tổ chức Y tế thế giới, Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của
thuốc lá đến năm 2030 để tạo sự đồng thuận, ủng hộ của toàn xã hội về công tác
phòng, chống tác hại của thuốc lá; đề cao tính tiên phong gương mẫu của người đứng
đầu, cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
b) Ban hành nghị quyết, kế hoạch
phù hợp với từng thời kỳ để thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại
của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành giữa các Sở, ban ngành, đoàn thể, tổ chức tham gia thực hiện công
tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp trong
việc tham gia, giám sát thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
d) Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; lấy kết
quả thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá là một tiêu chuẩn để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các
cấp.
3. Tăng cường
và đổi mới hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại
của thuốc lá:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
thông tin, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với từng
giai đoạn; thường xuyên tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống tác
hại của thuốc lá với các hình thức đa dạng, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng
nhóm đối tượng; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong truyền
thông phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Thường xuyên cập nhật tài liệu,
thông tin về tác hại của thuốc lá, đặc biệt là các sản phẩm thuốc lá mới; lợi
ích của việc cai nghiện thuốc lá, môi trường sống không khói thuốc lá; chính
sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c) Đẩy mạnh công tác giáo dục về
tác hại và phòng, chống tác hại của thuốc lá cho giáo viên, học sinh tại các cơ
sở giáo dục; xây dựng tài liệu giáo dục và tổ chức các hoạt động truyền thông về
phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học.
d) Xây dựng và phát huy vai trò
của mạng lưới cộng tác viên phòng, chống tác hại của thuốc lá tại cộng đồng
trong việc vận động, hướng dẫn người dân nghiêm túc thực hiện các quy định pháp
luật và tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
a) Tăng cường lực lượng, xây dựng
cơ chế, kế hoạch phối hợp liên ngành; giữa các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về phòng,
chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh; thường xuyên tổ chức các đợt
thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề về phòng, chống tác hại của thuốc
lá theo phân cấp.
c) Tăng cường sử dụng giải pháp
về công nghệ thông tin, các mạng xã hội trong giám sát việc tuân thủ pháp luật
về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống giám sát về phòng, chống tác hại
của thuốc lá:
a) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
các nghiên cứu về tác hại của việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá, đặc biệt là
các sản phẩm thuốc lá mới đối với sức khỏe của người tiêu dùng; các giải pháp hỗ
trợ cai nghiện thuốc lá hiệu quả; các giải pháp phòng, chống tác hại của thuốc
lá hiệu quả.
b) Nâng cao chất lượng số liệu
giám sát, đánh giá hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; định kỳ thực hiện
các nghiên cứu, khảo sát tình hình sử dụng các sản phẩm thuốc lá để kịp thời đề
xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy định của pháp luật về
phòng, chống tác hại của thuốc lá.
c) Tăng cường phổ biến, chia sẻ
thông tin, số liệu về phòng, chống tác hại của thuốc lá giữa các Sở, ban ngành,
đoàn thể và địa phương, bảo đảm các thông tin về phòng, chống tác hại của thuốc
lá đầy đủ, kịp thời, dễ tiếp cận.
6. Kiện
toàn, nâng cao năng lực mạng lưới về phòng, chống tác hại của thuốc lá:
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng,
chống tác hại của thuốc lá các cấp; xây dựng, ban hành quy định về chức năng
nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố để bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng,
chống tác hại của thuốc lá.
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm, phân công trách nhiệm cụ thể của các thành viên Ban Chỉ đạo; định kỳ
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và người tham
gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá từ cấp tỉnh đến cấp xã.
d) Tăng cường phối hợp liên
ngành, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp trong việc tham gia, giám sát thực hiện công tác phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
IV. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Ngân sách nhà nước, được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo
phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Quỹ Phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
3. Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Tài trợ của chính phủ các nước
và các tổ chức quốc tế.
5. Các nguồn khác (nếu có)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
a) Là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo phòng, chống tác hại của thuốc lá cấp tỉnh; đầu mối phối hợp với
các Sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn,
phân công trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình phòng, chống
tác hại của thuốc lá cấp tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng,
chống tác hại của thuốc lá; nghiên cứu, đánh giá về tác hại của các sản phẩm
thuốc lá mới; phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng
dẫn về phòng, chống tác hại của thuốc lá; kịp thời tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các quy định phù hợp pháp luật hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giám
sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; đề xuất
các chế độ, chính sách hỗ trợ, khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
a) Chủ trì việc thực thi các
quy định về cấm quảng cáo các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức; tổ chức
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thông tin, giáo dục, truyền thông
về phòng, chống tác hại của thuốc lá, Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá, tác
hại của các sản phẩm thuốc lá thông qua các hình thức lễ hội, văn hóa nghệ thuật,
thể thao...; tuyên truyền xây dựng nếp sống văn hóa không mời và không sử dụng
các sản phẩm thuốc lá.
c) Chủ trì, phối hợp triển khai
thực hiện tới các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, các khu, điểm du lịch, các
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử chấp hành nghiêm các quy định về môi trường
không khói thuốc lá; nhân rộng mô hình, địa điểm không khói thuốc lá.
d) Tiếp tục tăng cường lồng
ghép công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong việc thực hiện các phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Gia đình văn hóa...
3. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì xây dựng các văn bản
hướng dẫn và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cấm toàn diện
các hình thức quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá trong lĩnh vực báo
chí, phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thông tin, tuyên truyền các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; chỉ đạo thực
hiện nghiêm việc không đưa các thông tin quảng cáo và tài trợ của các công ty
thuốc lá trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sở Công Thương:
a) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định về kinh doanh bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc
lá trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ
Công Thương.
b) Phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm kinh doanh thuốc lá
theo quy định pháp luật.
c) Đề xuất các giải pháp hiệu
quả để ngăn chặn việc buôn bán các sản phẩm thuốc lá bất hợp pháp tại thị trường
trong tỉnh.
5. Cục Quản lý thị trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường các hoạt động phòng chống buôn bán bất hợp
pháp các sản phẩm thuốc lá.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Đẩy mạnh công tác giáo dục về
tác hại thuốc lá và phòng, chống tác hại của thuốc lá tại các cơ sở giáo dục;
tăng cường các biện pháp giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá cho học
sinh. Chủ trì nghiên cứu, xây dựng tài liệu giáo dục và truyền thông về phòng,
chống tác hại của thuốc lá phù hợp với các cấp học, bậc học.
b) Tiếp tục chỉ đạo việc thực
hiện môi trường không khói thuốc, lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của
thuốc lá vào các chương trình nâng cao sức khỏe tại các cơ sở giáo dục. Đưa nội
dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hàng năm; đưa quy
định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ, tiêu chuẩn xét danh
hiệu thi đua, khen thưởng.
7. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các
đơn vị sử dụng kinh phí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm để thực
hiện Kế hoạch trong khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban ngành, đơn vị có liên quan nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ phát triển kinh
tế và chuyển đổi, thay thế cây thuốc lá bằng cây trồng, vật nuôi phù hợp cho
các hộ nông dân trồng cây thuốc lá trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu, đưa các tiêu chí
về giảm tỷ lệ sử dụng các sản phẩm thuốc lá, thực hiện môi trường không khói
thuốc và các giải pháp về phòng, chống tác hại của thuốc lá trong việc đánh giá
xã đạt nông thôn mới và xã đạt nông thôn mới nâng cao sau khi có hướng dẫn của
Trung ương.
9. Công an tỉnh:
a) Tăng cường tuyên truyền về
phòng, chống tác hại của thuốc lá cho lực lượng công an nhân dân; chỉ đạo công
an các đơn vị, địa phương chủ động, tích cực tham gia xây dựng kế hoạch phòng, chống
tác hại của thuốc lá trên địa bàn, công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
b) Phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh doanh
thuốc lá bất hợp pháp.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống
tác hại của thuốc lá trong ngành Quân đội; phối hợp với Sở, ngành chức năng
tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
11. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
a) Tăng cường truyền thông,
giáo dục cho học viên, sinh viên, cán bộ nhân viên trong ngành về phòng, chống
tác hại của thuốc lá, thực hiện các quy định môi trường không khói thuốc. Chủ
trì nghiên cứu, lồng ghép các nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào
chương trình giảng dạy phù hợp với các cấp học, bậc học thuộc hệ thống cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
b) Lồng ghép tuyên truyền
phòng, chống tác hại của thuốc lá trong thực hiện Công ước quyền trẻ em mà Việt
Nam là thành viên.
12. Sở Giao thông Vận tải:
a) Thực hiện nghiêm các quy định
về cấm hút thuốc lá trên các phương tiện giao thông công cộng theo quy định của
Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá, xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm; lồng
ghép truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các hoạt động truyền
thông trong giao thông, vận tải.
b) Phối hợp với các Sở, ngành
liên quan trong việc ngăn chặn việc buôn lậu các sản phẩm thuốc lá trên các
phương tiện giao thông vận tải.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tăng cường thực hiện xử lý vi
phạm về phòng, chống tác hại của thuốc lá trong phạm vi quản lý; lồng ghép hoạt
động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chương trình, hoạt động bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Chiến lược quốc gia về phòng,
chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030.
14. Các Sở, ngành khác:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
phân công chủ động tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật phòng, chống
tác hại của thuốc lá; đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch
hoạt động hằng năm; đưa quy định cấm hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế
nội bộ, tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua, khen thưởng; thực hiện các chương
trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực quản lý theo định hướng của Chiến lược quốc
gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030.
15. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Thành lập, phân công trách
nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc
lá huyện, thành phố; xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm để thực
hiện Kế hoạch này.
b) Đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ sử dụng
thuốc lá vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng thời
kỳ; lồng ghép hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá vào các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án khác của địa phương.
c) Đẩy mạnh các hoạt động thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá
thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Tăng cường thực hiện lồng
ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”...; xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng,
nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong
công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
đ) Hàng năm xây dựng kế hoạch,
bố trí ngân sách và giám sát, kiểm tra sử dụng ngân sách đúng mục đích cho công
tác phòng chống tác hại của thuốc lá tại địa phương.
16. Đài Phát thanh - Truyền
hình và Báo Ninh Thuận:
Thường xuyên tuyên truyền về mục
tiêu, ý nghĩa, các nội dung của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá,
Công ước Khung về kiểm soát thuốc lá, tình hình thực hiện các quy định của Luật
phòng, chống tác hại của thuốc lá; kịp thời đưa tin về các cá nhân, tổ chức thực
hiện tốt công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội:
Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền
về tác hại của thuốc lá sâu rộng trong các tầng lớp Nhân dân; vận động cán bộ,
công chức, đoàn viên và Nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống
tác hại của thuốc lá theo định hướng về Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác
hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; lồng ghép trong thực hiện các
phong trào thi đua yêu nước tại địa phương, đơn vị.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, ban
ngành có trách nhiệm tổ chức thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả về Sở
Y tế (cơ quan thường trực) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh NLB;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Công an tỉnh, Cục QLTT;
- Các Sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo NT, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|