TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3530/CT-TTHT
V/v: Thuế TNCN về chuyển nhượng vốn
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 07 tháng
4 năm
2020
|
Kính gửi: Công Ty TNHH SAMSUN VINA
Địa chỉ: 112 Trần Quang Khải, Phường Tân Định, Quận 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0313019739
Trả lời văn thư số 01/CV-VN.20 ngày 03/02/2020 của
Công ty về chính sách thuế TNCN về chuyển nhượng vốn, Cục Thuế TP có ý kiến như
sau:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 4 Điều 2 quy định về thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá
nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm
cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác.
…”
+ Tại Khoản 1 Điều 11 quy định căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp của người nộp thuế là
cá nhân cư trú:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
d) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn
chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển
nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng
ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và
giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng
Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá
chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo
hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá
thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn
góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao
gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị
giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như
sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là
trị giá phần vốn tại thời điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở
sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ
sung tại thời điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên
cơ sở sổ sách kế toán, hóa đơn,
chứng từ.
a.2.3) Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn
đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn
góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá
thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có
quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2.4) Đối với phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là
giá trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý thực tế
phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định,
cụ thể như sau:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết
cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục
chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
d) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng
phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là
thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 20%
|
+ Tại Điều 20 quy định về thu nhập từ chuyển
nhượng vốn đối với cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân
không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân
Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được
thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc
chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển
nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1,
khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
b. Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển
nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1,
khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá
nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của
cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp theo trình
bày, các cá nhân là thành viên góp vốn của Công ty có phát sinh chuyển nhượng
phần vốn góp trong Công ty thì thuộc trường hợp nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng
vốn. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng
vốn góp có hiệu lực. Thuế suất thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 11
đối với cá nhân cư trú và Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân
không cư trú.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(ptlai.5b).
170-2619198/20
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|