ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3366/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 25 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức hoạt động của Thanh tra ngành
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
Điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà
và công sở;
Căn cứ Thông tư số 03/2018/TT-BXD
ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh
doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở,
quản lý sử dụng nhà và công sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 250/TTr-SXD ngày 17 tháng 12 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn,
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- CVP, các PCVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng giao tiếp điện tử tỉnh;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, KT2(02b)(Tr-200b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3366/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này xác lập về nguyên tắc,
trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành tỉnh
Phú Thọ; trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng của
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng; cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia phối hợp
trong công tác quản lý trật tự xây dựng; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt xây dựng
trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy định này và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Nguyên
tắc chung trong quản lý trật tự xây dựng
1. Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát từ khi khởi công đến khi hoàn thành
và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng phải được phát hiện kịp thời,
ngăn chặn và xử lý dứt điểm ngay từ khi mới phát sinh, đảm bảo đúng quy trình,
công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm
trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay
cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị xử
lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất phải bồi
thường theo các quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo
đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm; phối hợp, hỗ trợ
hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm,
công trình vi phạm về trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Những vướng mắc phát
sinh trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng phải được bàn
bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp
luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường
hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 3. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phối hợp với UBND cấp huyện thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn. Phối hợp với
Sở Thông tin - Truyền thông và các cơ quan truyền thông của tỉnh trong công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Thông tin kết quả cấp giấy phép
xây dựng đối với các công trình do Sở Xây dựng cấp phép đến UBND cấp huyện nơi
có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ cho UBND cấp huyện trong công tác cấp phép xây dựng, công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng trọng
việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn xử lý các vi
phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
theo thẩm quyền.
5. Đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp huyện
trong việc kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
6. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản
lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự
xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn quản lý.
7. Định kỳ hàng năm, tổ chức giao ban
công tác quản lý trật tự xây dựng với UBND các huyện, thành, thị để tổng hợp
tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác quản lý trật tự
xây dựng ở địa phương.
8. Đăng tải trên Trang thông tin điện
tử của Sở về tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm,
hình thức xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành
chính đối với trường hợp vi phạm trật tự xây dựng gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh
hưởng xấu về dư luận xã hội khi có đề nghị của UBND cấp huyện.
Điều 4. Trách nhiệm
của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và UBND tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trọng địa bàn các
Khu công nghiệp, cụm công nghiệp được UBND tỉnh giao quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các nhà đầu tư, các nhà thầu
xây dựng chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trong địa bàn
quản lý.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các
phòng chuyên môn trực thuộc được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng thực hiện
trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trong địa bàn quản lý theo quy định, của
pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý trật tự xây dựng. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng lập biên bản xử lý vi
phạm hành chính và hoàn thiện hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Sở Xây dựng
ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng trong phạm vi quản lý.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc cung cấp các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng và các thông tin
liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, thiết lập hồ sơ xử lý vi phạm về
trật tự xây dựng trong địa bàn quản lý.
5. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trong phạm vi quản lý; Kiến
nghị và gửi tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát khi phát
hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
6. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
7. Cử cán bộ tham gia các hoạt động
phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
8. Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ
chức, cá nhân do buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi
công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng trong phạm vi quản lý.
9. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đầy
đủ và chính xác về tình hình quản lý trật tự xây dựng trong địa bàn quản lý
theo yêu cầu của UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan và UBND cấp huyện cập nhật thông tin xác định ranh giới tại thực địa
và trên bản đồ để làm cơ sở phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất, quản lý,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ liên quan đến phạm vi đất nằm trong hành lang
an toàn đường bộ; cung cấp thông tin về thửa đất nơi công trình vi phạm được
xây dựng.
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở kiểm tra, xử
lý hoặc hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện xử lý các trường hợp xây dựng lấn chiếm
đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định tại Luật Đất đai và các
văn bản hướng dẫn liên quan.
3. Xem xét tạm dừng việc giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác, gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp
huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tại các địa điểm có công trình xây dựng
vi phạm cho các cá nhân, tổ chức trong các trường hợp chưa chấm dứt hành vi vi
phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính và chưa thực hiện
xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây
ra.
4. Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài
sản gắn liền với đất đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị bằng
văn bản của Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc đối
với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt
hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa
thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng
gây ra.
5. Trong quá trình giải quyết các thủ
tục liên quan đến việc chứng nhận tài sản gắn liền trên đất, nếu phát hiện các
trường hợp vi phạm trật tự xây dựng thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền
để kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật và UBND tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng,
UBND cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện trách nhiệm Quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng.
4. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
trực thuộc phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, UBND cấp xã trong công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn; cung cấp các thông tin về quy hoạch, giấy phép xây dựng
và các thông tin liên quan phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, thiết lập hồ
sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng trên địa bàn.
5. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực
hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng
của cấp có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; hoàn thiện
hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các quyết định xử lý vi phạm trật tự
xây dựng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; xem xét, giải quyết kiến nghị
chuyển hồ sơ đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
6. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
7. Cử cán bộ tham gia các hoạt động
phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm, pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
8. Tạo điều kiện thuận lợi về môi trường
làm việc, cơ sở vật chất cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được giao
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn quản lý.
9. Xem xét, xử lý trách nhiệm các tổ
chức, cá nhân do buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi
công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng trên địa bàn.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc nhận xét, đánh giá Trưởng phòng Quản lý đô thị, Trưởng phòng Kinh tế
hạ tầng, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng theo yêu cầu về công tác quản lý cán bộ.
11. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đầy
đủ và chính xác về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu
của UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
12. Căn cứ Quyết định này và tình
hình thực tế tại địa phương, UBND cấp huyện có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng
và ban hành Quy chế phối hợp giữa UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và các phòng, ban chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp
luật và UBND cấp huyện về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng,
các phòng, ban chuyên môn của huyện và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa
phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động
và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về trật
tự xây dựng trên địa bàn.
3. Chỉ đạo, điều hành trực tiếp cán bộ,
công chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thường xuyên
kiểm tra, giám sát tình hình xây dựng trên địa bàn, kịp thời phát hiện, lập hồ
sơ vi phạm về trật tự xây dựng.
4. Chỉ đạo tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ
vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các quyết định xử lý vi phạm theo thẩm
quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ tịch UBND cấp huyện để xử lý đối
với các trường hợp vượt thẩm quyền; tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế xử
lý vi phạm do cấp mình ban hành để xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân có
liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn đối với các
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau
khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
6. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và
tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của
cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
7. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm theo đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng,
UBND cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và cử cán bộ tham gia phối hợp khi có yêu cầu.
8. Báo cáo đầy đủ và chính xác tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định
hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan cung cấp dịch vụ có liên quan đến công trình vi phạm trật tự
xây dựng
Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ (cung cấp điện, nước,
bưu chính, viễn thông và các dịch vụ khác) liên quan đến công trình xây dựng
vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng
trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm khi có đề nghị.
Điều 9. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư.
2. Ngừng thi công xây dựng công trình
vi phạm trật tự xây dựng; chấp hành các yêu cầu trong biên bản vi phạm hành
chính hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Chấp hành các quyết định xử lý vi
phạm Trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền; chịu toàn bộ chi phí tổ chức cưỡng
chế trong trường hợp bị cưỡng chế thi hành.
4. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm của mình gây ra; bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự trong trường
hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Trường hợp không chấp hành các quyết
định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ đầu tư bị
xem xét thu hồi giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 101 Luật Xây dựng, đồng
thời có thể bị xem xét không được giao các dự án khác trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với các trường hợp vi phạm trật
tự xây dựng gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội, ngoài việc
bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định,
tên tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính, nội dung vi phạm, hình thức
xử phạt, việc khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính này còn
phải được công bố trên Trang thông tin điện tử (Website) của Sở Xây dựng.
Điều 10. Trách
nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
công trình xây dựng do mình làm nhà thầu thi công.
2. Ngừng thi công xây dựng công trình
vi phạm trật tự xây dựng khi đã có biên bản vi phạm hành chính; chấp hành các
yêu cầu trong thông báo, quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền. Trường hợp không chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà thầu thi công xây dựng bị xem xét tước chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trường hợp vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng
có thể bị xem xét không cho tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm của mình gây ra.
Điều 11. Trách
nhiệm của nhà thầu tư vấn thiết kế
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật
trong việc thiết kế xây dựng công trình.
2. Thiết kế công trình phù hợp quy hoạch
xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thực hiện giám sát tác giả thiết kế
xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Trách
nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát
1. Chấp hành nghiêm chỉnh, các quy định
pháp luật về xây dựng.
2. Giám sát việc thi công xây dựng
công trình theo giấy phép xây dựng, theo quy hoạch xây dựng, theo thiết kế đã
được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Khi phát hiện có vi phạm trật tự
xây dựng đô thị tại công trình do mình giám sát, ngoài việc kịp thời đề xuất chủ
đầu tư có biện pháp khắc phục vi phạm, nhà thầu tư vấn giám sát có trách nhiệm
gửi văn bản đến UBND cấp xã nơi có công trình vi phạm để thông báo về tình hình
vi phạm trật tự xây dựng.
3. Trường hợp không, chấp hành các
quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà thầu
tư vấn giám sát bị xem xét tước chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trường hợp
vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng có thể bị xem xét không cho tham gia các
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của cơ quan công an
1. Công an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp
xã theo phân cấp quản lý của ngành có trách nhiệm:
a) Tham gia vào công tác nắm tình
hình, phản ánh kịp thời và báo cáo UBND cùng cấp về các vi phạm trật tự xây dựng.
b) Xây dựng phương án đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia cưỡng chế công trình vi phạm trật tự
xây dựng.
c) Tổ chức điều, tra, xử lý các hành
vi vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn quản lý (theo
quy định của Luật Tố tụng hình sự).
d. Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch
UBND cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các công trình vi phạm trật tự
xây dựng.
2. Công an tỉnh tăng cường phối hợp với
Sở Xây dựng và UBND cấp huyện trong công tác quản lý trật tự xây dựng theo chức
năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự.
3. Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời
ngăn chặn, xử lý đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng,
không để vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết
định xử lý của các cấp có thẩm quyền, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 14. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
Các sở, ban, ngành: Thanh tra tỉnh;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông tin và
Truyền thông; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Công thương; Cục thuế tỉnh; Giao
thông vận tải; Giáo dục và Đào tạo; Lao động Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Tư pháp
và các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm tham gia phối hợp với Sở Xây dựng và UBND cấp huyện trong công tác quản
lý trật tự xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về các nội
dung có liên quan được giao quản lý.
Điều 15. Sự phối
hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
1. UBND cấp huyện thực hiện việc chỉ
đạo, quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn.
2. Sở Xây dựng phối hợp với UBND cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật về trật tự xây dựng; giao Thanh tra Sở chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
3. Các Sở, ban, ngành khác của tỉnh
có trách nhiệm tham gia phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng theo
chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị do pháp luật quy định và do UBND tỉnh giao.
Điều 16. Chế độ
thông tin, báo cáo, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
1. Tất cả các công trình xây dựng đều
phải được chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ, quản lý đầy đủ và chính xác kể từ thời
điểm khởi công đến khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng; các chủ thể tham
gia hoạt động xây dựng khác phải lập và lưu trữ hồ sơ đối với phần việc do đơn
vị mình thực hiện.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
chỉ đạo Thanh tra sở; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng, Chủ
tịch UBND cấp xã và các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm
bắt tình hình, trao đổi thông tin, lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
3. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm thường xuyên tổng
hợp, báo cáo UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng đầy đủ và chính xác tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo định kỳ quý, năm.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm thường
xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Xây dựng đầy đủ, chính xác
tình hình quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn theo định kỳ quý, năm.
5. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Sở Xây
dựng tổ chức giao ban công tác quản lý trật tự xây dựng với UBND cấp huyện, và
các cơ quan có liên quan để đánh giá tình hình và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Khen
thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh sẽ được xem xét khen thưởng
định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 18. Kỷ luật
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm, buông lỏng Quản
lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ
sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh, vướng mắc cần được hướng dẫn hoặc cần được bổ sung, điều chỉnh, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất, gửi
Sở Xây dựng để được hướng dẫn triển khai hoặc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.