ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1730/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 14 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÁC ĐIỂM GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA
CẦM QUY MÔ NHỎ TẠI CÁC HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thu y;
Căn cứ Thông tư số 285/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
phí, lệ phí trong công tác thú y;
Căn cứ Chỉ thị số 3005/CT-BNN-TY
ngày 11/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc tăng cường
công tác quản lý vận chuyển, giết mổ động vật bảo đảm an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT/TU ngày 14/01/2016
của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai, về việc tiếp tục tăng cường công tác đảm bảo
an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số
84/2016/QĐ-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh, quy định chính sách khuyến công trên
địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 103/TTr-SNN ngày 28/5/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này
“Phương án xây dựng, quản lý các điểm giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ tại
các huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải
- Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Y tế,
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình; Báo Lào Cai; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Chi cục Chăn nuôi Thú y;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH1, VX2, NLN1,2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
PHƯƠNG ÁN
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CÁC ĐIỂM GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM QUY MÔ NHỎ TẠI CÁC
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(kèm theo Quyết định số 1730/QĐ-UBND ngày 14/6/2019 của UBND tỉnh)
PHẦN I
CƠ SỞ LẬP PHƯƠNG
ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng phương án
Hiện nay, công tác vệ sinh an toàn thực
phẩm (VSATTP) là mối quan tâm hàng đầu của cả nước nói chung, của các cấp, các
ngành và của nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng; VSATTP đối với sản
phẩm thịt gia súc, gia cầm đang ngày càng trở thành vấn đề hết sức cấp thiết đối
với các địa phương. Hàng năm, trên địa bàn tỉnh Lào Cai giết mổ khoảng 113.000
con gia súc trong đó: 111.000 con lợn, 2.000 con trâu, bò, ngựa và hàng chục vạn
con gia cầm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn và khách du lịch.
Theo quy định của Luật Thú y, Thông
tư số 09/2016/TT-BNN ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
quy định chỉ được thực hiện kiểm soát giết mổ động vật tại cơ sở giết mổ, không
được thực hiện kiểm soát giết mổ động vật tại cơ sở giết mổ không bảo đảm vệ
VSATTP.
Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh Lào Cai
hiện chỉ có 01 cơ sở giết mổ gia súc tập trung tại phường Kim Tân, thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai (Công suất giết mổ từ 100-150 con lợn/ngày đêm; thị trường
tiêu thụ chủ yếu các chợ thuộc các phường phía Bắc của thành phố Lào Cai). Đối
với các huyện việc giết mổ động vật để kinh doanh đều được thực hiện ở các hộ
gia đình, tổng số có 481 điểm, phân tán tại các thôn, bản, tổ dân phố; hoạt động
giết mổ động vật thường diễn ra từ 01 giờ đến 05 giờ sáng, lực lượng làm công
tác thú y mỏng (mỗi huyện bình quân có 04 cán bộ thú ý), do đó các huyện khó kiểm
soát việc giết mổ động vật tại các điểm, hộ cũng như kiểm soát nguồn hàng và
VSATTP. Từ đó, làm bùng phát dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng trên địa bàn
năm 2018 và bệnh Dịch tả lợn Châu Phi năm 2019, ảnh hưởng trực tiếp đến phát
triển chăn nuôi, kinh tế của người dân; việc giết mổ tự phát, phân tán trong
khu dân cư gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động của khu
dân cư, người tiêu dùng sử dụng thịt gia súc, gia cầm chưa được cơ quan thú y
kiểm soát giết mổ, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn VSATTP.
Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ đảm bảo VSATTP, vệ sinh thú y, diện tích xây dựng từ 200-300 m2
với các hạng mục chuồng nuôi nhốt, nhà giết mổ, phòng làm việc của cán bộ thú
y, bảo vệ, nhà vệ sinh, khu xử lý chất thải, nước thải (Bể Biogas, bể lắng),
công suất giết mổ từ 10-50 con gia súc/ngày đủ để phục vụ nhu cầu tiêu thụ của
người dân trên địa bàn, đưa hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đi vào
nền nếp và phù hợp với khả năng đầu tư của các tổ chức, cá nhân và là yêu cầu cấp
thiết hiện nay.
II. Căn cứ để xây
dựng phương án
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ, quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT
ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
Căn cứ Thông tư số 285/2016/TT-BTC
ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
phí, lệ phí trong công tác thú y;
Căn cứ Chỉ thị số 3005/CT-BNN-TY ngày
11/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc tăng cường công
tác quản lý vận chuyển, giết mổ động vật bảo đảm an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT/TU ngày
14/01/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai, về việc tiếp tục tăng cường công
tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 84/2016/QĐ-UBND
ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh Lào Cai, quy định chính sách khuyến công trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020;
PHẦN II
TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIẾT MỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAO
CAI
I. Sơ lược tình
hình phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và sản phẩm chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
1. Tình hình phát triển chăn nuôi
trong 5 năm gần đây (2014-2018)
Tốc độ tăng đàn bình quân hàng năm
giai đoạn 2014-2018, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp
tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, chăn nuôi phát triển toàn
diện, trong đó đàn lợn, đàn dê và đàn gia cầm phát triển nhanh, đàn trâu, bò
duy trì tốc độ tăng đàn chậm, đàn ngựa giảm dần đều qua từng năm. Ở các huyện
vùng thấp chăn nuôi trở thành nguồn thu nhập chính của hộ nông dân, đóng vai
trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm
2018 chiếm 43 % tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp.
Bảng 01. Tổng đàn gia súc, gia cầm
và sản phẩm chăn nuôi của tỉnh từ năm 2014-2018
Loại
động vật/ sản phẩm động vật
|
ĐVT
|
Diễn
biến qua các năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
I. Gia súc
|
1. Đàn trâu
|
Con
|
122.143
|
124.982
|
129.962
|
131.542
|
127.619
|
- Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
1.538
|
1.902
|
2.004
|
2.081
|
2.100
|
2. Đàn bò
|
Con
|
14.687
|
16.410
|
16.964
|
19.439
|
19.269
|
- Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
435
|
455
|
503
|
528
|
557
|
3. Đàn ngựa
|
Con
|
10.200
|
9.165
|
8.659
|
8.494
|
8.353
|
- Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
143
|
152
|
156
|
157
|
166
|
4. Đàn dê
|
Con
|
25.962
|
25.711
|
43.996
|
48.888
|
45.909
|
- Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
127
|
143
|
313
|
205
|
219
|
5. Đàn lợn
|
Con
|
483.794
|
506.056
|
524.004
|
514.060
|
525.278
|
- Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
29.123
|
45.080
|
48.645
|
48.657
|
50.450
|
II.
Gia cầm, Sản phẩm gia
cầm
|
-Gà
|
1000
Con
|
2.893
|
2.981
|
3.200
|
3.322
|
3.453
|
- Vịt, ngan
|
1000
Con
|
267
|
272
|
551
|
526
|
555
|
- Sản lượng thịt hơi
|
Tấn
|
5.156
|
7.406
|
8.030
|
8.535
|
9.472
|
-Trứng
|
1000
Quả
|
33.954
|
39.115
|
40.254
|
42.025
|
42.742
|
Nguồn: Số liệu theo thông báo kết
quả điều tra chăn nuôi ngày 01/10 hàng năm của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai.
Chăn nuôi trâu, bò chủ yếu tập trung ở
các huyện vùng cao; phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ phân tán ở các hộ gia đình,
ngoài việc chăn nuôi trâu, bò để sinh sản, sử dụng sức kéo thì hiện nay chăn
nuôi trâu, bò để lấy thịt bước đầu phát triển, phương thức chăn nuôi trâu, bò
có sự dịch chuyển từ hình thức chăn thả, tận dụng nguồn thức ăn có sẵn trong tự
nhiên sang hình thức nuôi nhốt, bán chăn thả, người chăn nuôi đã chủ động nguồn
thức ăn phục vụ cho hoạt động chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn, gà thả vườn ở các huyện
vùng thấp và các xã vùng thấp của huyện Bắc Hà, Bát Xát, Mường Khương đã có sự
chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, các hợp tác xã, doanh
nghiệp chăn nuôi được hình thành, việc đầu tư xây mới chuồng nuôi, khu vực chăn
nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, công tác phòng chống dịch bệnh được quan tâm
thực hiện.
Bảng
02. Tổng đàn gia súc, gia cầm 2018 chia theo các huyện, thành phố
Đơn
vị tính: Gia súc (con), gia cầm (1.000 con)
Loại
vật nuôi
|
Toàn
tỉnh
|
Tên
huyện/ thành phố
|
TP
Lào Cai
|
Bảo
Thắng
|
Bảo
Yên
|
Văn
Bàn
|
Bát
Xát
|
Sa
Pa
|
Mường
Khương
|
Bắc
Hà
|
Si
Ma Cai
|
Trâu
|
127.619
|
3.652
|
11.116
|
18.056
|
23.006
|
21.752
|
10.327
|
12.499
|
18.060
|
9.151
|
Bò
|
19.269
|
712
|
1.382
|
771
|
4.349
|
1.361
|
2.370
|
3.206
|
1.070
|
4.048
|
Ngựa
|
8.353
|
0
|
76
|
257
|
725
|
2.180
|
195
|
1.028
|
3.630
|
262
|
Dê
|
45.909
|
1.097
|
5.138
|
11.235
|
6.637
|
5.972
|
5.875
|
1.284
|
7.850
|
821
|
Lợn
|
525.278
|
26.074
|
161.810
|
59.002
|
69.218
|
86.504
|
33.981
|
33.965
|
38.813
|
15.911
|
Gia cầm
|
4.009
|
215
|
1.663
|
554
|
469
|
363
|
142
|
208
|
249
|
146
|
Nguồn:
Số liệu theo thông báo kết quả điều tra chăn nuôi ngày 01/10/2018 của Cục Thống
kê tỉnh Lào Cai.
Đàn lợn, gia cầm phát triển nhanh ở
huyện Bảo Thắng, Bảo Yên và các xã vùng thấp của huyện Bắc Hà, Bát Xát, Mường
Khương. Các huyện Bát Xát, Văn Bàn, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai phát triển
chăn nuôi đàn trâu, bò và dê.
2. Tình hình dịch bệnh
Tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi
từ năm 2014 đến nay trên địa bàn tỉnh: Bệnh cúm gia cầm xảy ra tại 50 hộ, 23
thôn, 14 xã của huyện Bảo Thắng và Bát Xát làm 40.819 con gia cầm ốm, chết và
phải tiêu hủy, Bệnh lở mồm long móng xảy ra tại 129 hộ, 52 thôn, 22 xã của các
huyện Mường Khương, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Sa Pa và Bảo Thắng làm 614 con
gia súc mắc bệnh; bệnh tai xanh, xảy ra tại 03 hộ, 01 thôn, 01 xã của huyện Bảo
Thắng làm 187 con lợn mắc bệnh.
Đặc biệt, từ ngày 17/5/2019 đến ngày
11/6/2019 bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 650 hộ, 149 thôn, tổ dân phố, của
41 xã, thị trấn của 09/09 huyện, thành phố làm 4.894 con lợn mắc bệnh những con
cùng đàn phải tiêu hủy, trọng lượng tiêu hủy 241.432 kg.
II. Thực trạng
công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm trên địa các huyện
1. Số xã, thị trấn có hộ giết mổ
Bảng 03. Số xã, thị trấn có hộ giết
mổ động vật
STT
|
Tên
huyện
|
Số
xã, thị trấn có hộ giết mổ động vật
|
Số
thôn/tổ dân phố có hộ giết mổ động vật
|
1
|
Bảo Thắng
|
10
|
61
|
2
|
Văn Bàn
|
11
|
47
|
3
|
Bảo Yên
|
9
|
28
|
4
|
Bắc Hà
|
7
|
34
|
5
|
Mường Khương
|
9
|
31
|
6
|
Si Ma Cai
|
2
|
4
|
7
|
Bát Xát
|
7
|
20
|
8
|
Sa Pa
|
1
|
7
|
|
Tổng cộng
|
56
|
244
|
Nguồn:
Theo báo cáo của các huyện tại thời điểm viết phương án
2. Giết mổ tại hộ gia đình
Bảng
04. Số hộ giết mổ động vật tại cơ sở giết mổ hộ gia đình
(Đơn
vị tính: Hộ)
STT
|
Tên
huyện
|
Tổng
số hộ giết mổ
|
Trong
đó
|
Số
hộ giết mổ lợn
|
Số
hộ giết mổ trâu, bò ngựa
|
Số
hộ giết mổ gia cầm
|
1
|
Bảo Thắng
|
112
|
102
|
07
|
03
|
2
|
Văn Bàn
|
70
|
66
|
04
|
0,0
|
3
|
Bảo Yên
|
53
|
51
|
02
|
0,0
|
4
|
Bắc Hà
|
69
|
59
|
06
|
04
|
5
|
Mường Khương
|
89
|
89
|
0,0
|
0,0
|
6
|
Si Ma Cai
|
18
|
14
|
04
|
0,0
|
7
|
Bát Xát
|
36
|
33
|
03
|
0,0
|
8
|
Sa Pa
|
34
|
26
|
01
|
07
|
|
Tổng cộng
|
481
|
442
|
27
|
14
|
Nguồn:
Theo báo cáo của các huyện tại thời điểm viết phương án
* Đánh giá chung về hiện trạng điểm
giết mổ gia súc, gia cầm
- Qua bảng số 03,04 cho thấy có 244
thôn, tổ dân phố của 56 xã, thị trấn trên địa bàn 08 huyện có hộ kinh doanh giết
mổ động vật. Tổng số có 481 điểm giết mổ động vật trong đó có 422 hộ giết mổ lợn,
27 hộ giết mổ trâu, bò, ngựa, 14 hộ giết mổ gia cầm. Số lượng điểm giết mổ nhiều,
nằm rải rác phân tán tại các thôn bản, tổ dân phố trên địa bàn xã, thị trấn, hoạt
động giết mổ diễn ra từ 01 giờ đêm đến 05 giờ sáng hàng ngày.
- Các điểm giết mổ động vật nhỏ lẻ tại
hộ gia đình chưa được chủ hộ kinh doanh quan tâm đầu tư xây dựng, chưa có khu
giết mổ riêng biệt, thiếu các công trình xử lý chất thải, nước thải, việc giết
mổ động vật trên sàn là nguyên nhân dẫn đến thịt sau khi giết mổ bị nhiễm khuẩn
không bảo đảm vệ sinh thú y.
3. Công tác kiểm soát giết mổ động
vật
Từ năm 2014 đến năm 2017, trung bình
mỗi năm trên địa bàn các huyện giết mổ 80.978 con gia súc (lợn, trâu, bò, ngựa)
để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân.
Bảng
05. Số lượng gia súc giết mổ đã được kiểm soát giết mổ từ năm 2014-2018
T T
|
Tên
huyện
|
ĐVT
|
Số
lượng gia súc kiểm soát giết mổ qua các năm
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
Lợn
|
Trâu,
bò, ngựa
|
Lợn
|
Trâu,
bò, ngựa
|
Lợn
|
Trâu,
bò, ngựa
|
Lợn
|
Trâu,
bò, ngựa
|
Lợn
|
Trâu
,bò, ngựa
|
1
|
Bảo Thắng
|
Con
|
21.190
|
1.780
|
21.290
|
1.780
|
21.970
|
1.780
|
21.970
|
1.780
|
0
|
0
|
2
|
Văn Bàn
|
Con
|
5.615
|
120
|
5.615
|
120
|
5.620
|
120
|
5.620
|
120
|
0
|
0
|
3
|
Bảo Yên
|
Con
|
11.400
|
240
|
11.35
0
|
240
|
11.520
|
240
|
11.520
|
240
|
0
|
0
|
4
|
Bắc Hà
|
Con
|
7.180
|
390
|
7.230
|
390
|
7.310
|
390
|
7.310
|
390
|
0
|
0
|
5
|
Mường Khương
|
Con
|
11.065
|
200
|
11.14
5
|
200
|
11.300
|
200
|
11.300
|
200
|
0
|
0
|
6
|
Si Ma Cai
|
Con
|
4.175
|
115
|
4.200
|
115
|
4.235
|
115
|
4.235
|
115
|
0
|
0
|
7
|
Bát Xát
|
Con
|
8.620
|
240
|
8.620
|
240
|
6.460
|
240
|
6.460
|
240
|
0
|
0
|
8
|
Sa Pa
|
Con
|
8.640
|
100
|
8.780
|
110
|
9.100
|
110
|
9.100
|
110
|
0
|
0
|
Tổng
cộng
|
Con
|
77.885
|
3.185
|
78.230
|
3.195
|
77.515
|
3.195
|
77.515
|
3.195
|
0,0
|
0,0
|
Nguồn:
Báo cáo hàng năm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Lào Cai
- Những kết quả đạt được:
+ Từ năm 2014 đến năm 2017 thực hiện kiểm
tra sau khi giết mổ tại các chợ và điểm bán thịt trên địa bàn, trung bình mỗi
năm các huyện đã thực hiện kiểm soát được 80.978 con gia súc (lợn, trâu, bò, ngựa),
số lượng kiểm soát được ước tính khoảng 70% số gia súc giết mổ để kinh doanh của
các hộ gia đình.
+ Phối hợp với chính quyền cấp xã quản
lý tốt công tác giết mổ gia súc, gia cầm trong vùng có dịch.
+ Hàng năm trong quá trình kiểm tra,
kiểm soát giết mổ đã phát hiện và xử lý chôn hủy trường hợp thịt gia súc, gia cầm
lưu thông trên thị trường không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y.
- Những tồn tại hạn chế:
+ Thực hiện Thông tư số
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; Văn bản số 661/TY-TYCĐ
ngày 05/4/2018 của Cục Thú y về việc chấn chỉnh công tác kiểm soát giết mổ và sử
dụng dấu kiểm soát giết mổ. Từ tháng 4 năm 2018 tại các huyện không thực hiện
việc kiểm soát giết mổ và đóng dấu kiểm soát giết mổ tại các chợ, điểm bán thịt
gia súc, gia cầm trên địa bàn thay vào đó các huyện đã bố trí người kiểm tra vệ
sinh thú y đối với thịt bán tại các chợ.
+ Số hộ giết mổ nhiều, nằm rải rác
trong khu dân cư, hoạt động giết mổ diễn ra từ 1 giờ đêm đến 5 giờ sáng hàng
ngày; một số hộ giết mổ gia súc, gia cầm ngay trên sàn bê tông, thậm chí trong
quá trình giết mổ, phần thịt, nội tạng, phân, lông, nước thải ... lẫn với nhau,
dẫn đến Trung tâm dịch vụ nông nghiệp huyện không đủ nhân lực để thực hiện kiểm
soát giết mổ tại các điểm giết mổ nhỏ lẻ (bình quân mỗi huyện có 04 cán bộ thú
ý). Cán bộ Thú y không kiểm tra được trước và sau khi giết mổ do đó chưa xử lý
kịp thời những động vật nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đây là nguy cơ làm
phát sinh những ổ dịch do giết mổ động vật mắc bệnh gây ra.
+ Phần lớn người lao động tham gia giết
mổ động vật là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, chưa có ý thức tự giác chấp
hành quy định vệ sinh cá nhân trong quá trình giết mổ.
+ Không thực hiện được kiểm soát giết
mổ gia súc, gia cầm dẫn đến thất thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời dịch bệnh
nguy hiểm lây lan nhanh thông qua con đường vận chuyển, giết mổ và mua bán sản
phẩm động vật mang mầm bệnh gây thiệt hại cho người chăn nuôi và ngân sách nhà
nước để phục vụ cho công tác chống dịch.
PHẦN III
PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ CÁC ĐIỂM GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM QUY MÔ NHỎ TẠI CÁC HUYỆN
I. Dự báo về nhu
cầu tiêu dùng thịt gia súc, gia cầm
- Năm 2018 dân số của Lào Cai là
705.628 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 12,7%, dự kiến đến năm 2025 dân số của
tỉnh là 748.318 người.
- Việc mở rộng các khu đô thị, hoàn
thiện quy mô, công suất của các khu công nghiệp sẽ làm gia tăng nhanh quy mô
dân số, chất lượng đời sống của người dân tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng thực
phẩm lớn.
- Trong những năm qua lượng khách du
lịch trong và ngoài nước đến Lào Cai tăng cả về số lượt và thời gian lưu trú,
lượng khánh du lịch năm 2018 đến Lào Cai là 4.300.000 lượt người, thời gian lưu
trú bình quân 02 ngày/lượt. Dự kiến trong những năm tới lượng khách du lịch đến
Lào Cai không ngừng tăng.
- Mức tiêu thụ thịt gia súc, gia cầm
bình quân trên cả nước năm 2018 là 36 kg/người/năm, tỷ lệ tăng bình quân
7%/năm, dự kiến đến năm 2025 mức tiêu thụ bình quân số lượng thịt là 48 kg/người/năm.
Lúc đó tổng sản lượng thịt cần cho nhu cầu trong toàn tỉnh là 36.879 tấn/năm.
II. Quan điểm, mục
tiêu của phương án
1. Quan điểm của phương án
- Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm quy mô nhỏ đảm bảo vệ sinh thú y, diện tích xây dựng từ 200-300 m2
với các hạng mục chuồng nuôi nhốt, nhà giết mổ, phòng làm việc của cán bộ thú
y, bảo vệ, nhà vệ sinh, khu xử lý chất thải, nước thải (Bể Biogas, bể lắng),
công suất giết mổ từ 10-50 con gia súc/ngày đủ để phục vụ nhu cầu tiêu thụ của
người dân trên địa bàn và phù hợp với khả năng đầu tư của các tổ chức, cá nhân.
- Xây dựng điểm giết mổ gia súc, gia
cầm quy mô nhỏ gắn liền với sự phát triển dân số trong khu vực, khách du lịch
và thị trường tiêu thụ sản phẩm để tạo thành mối liên kết khép kín giữa chăn
nuôi - vận chuyển - giết mổ - tiêu thụ sản phẩm để sản phẩm sau giết mổ có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn vệ sinh thú y.
- Vị trí các điểm giết mổ gia súc,
gia cầm quy mô nhỏ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
và tiến tới mở rộng đầu tư xây dựng thành cơ sở giết mổ tập trung.
2. Mục tiêu của phương án
- Từ nay đến năm 2025 xây dựng 33 cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ tại các xã, thị trấn, hình thức giết mổ
thủ công đảm bảo vệ sinh, động vật được giết mổ trên giá hoặc trên bệ cao hơn mặt
sàn 40cm, công suất giết mổ từ 10-50 con/cơ sở/ngày đêm. Cơ sở giết mổ có các
công trình xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động giết mổ động vật,
hạn chế mức thấp nhất ô nhiễm môi trường, từng bước xóa bỏ và tiến tới xóa bỏ
hoàn toàn việc giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ ở hộ gia đình. Chấm dứt việc giết
mổ động vật không bảo đảm vệ sinh “giết mổ động vật trên sàn”.
- Gia súc, gia cầm được giết mổ đảm bảo
vệ sinh thú y, đúng quy trình hướng dẫn của cơ quan thú y và đảm bảo VSATTP cho
người tiêu dùng; đồng thời phòng ngừa dịch bệnh lây lan từ gia súc, gia cầm
sang người.
- Kiểm soát được 100% số gia súc giết
mổ để kinh doanh trên địa bàn các huyện, tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ có cán bộ thú y làm công tác kiểm soát giết mổ. Thực hiện kiểm tra
trước và sau khi giết mổ động vật, đóng dấu kiểm soát giết mổ trước khi vận
chuyển đi tiêu thụ, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước trong hoạt
động kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm.
Bảng
06. Bố trí địa điểm và công suất giết mổ
TT
|
Xã/thị
trấn xây dựng điểm giết mổ quy mô nhỏ
|
Số
lượng điểm giết mổ quy mô nhỏ
|
Loại
hình giết mổ
|
Công
suất giết mổ (con/ ngày)
|
I
|
Huyện Bảo Thắng
|
05
|
|
|
1
|
Xã Gia Phú
|
01
|
Thủ
công
|
30
|
2
|
Xã Phú Nhuận
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
3
|
Xã Xuân Quang
|
01
|
Thủ
công
|
30
|
4
|
TT Nông Trường Phong Hải
|
01
|
Thủ
công
|
30
|
5
|
Xã Bản Phiệt
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
II
|
Huyện Văn Bàn
|
09
|
|
|
6
|
Xã Hòa Mạc
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
7
|
Xã Võ Lao
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
8
|
Xã Minh Lương
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
9
|
Xã Dương Quỳ
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
10
|
Thị trấn Khánh Yên
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
11
|
Xã Khánh Yên Thượng
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
12
|
Xã Khánh Yên Hạ
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
13
|
Xã Tân An
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
14
|
Xã Làng Giàng
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
III
|
Huyện Bảo Yên
|
05
|
|
|
15
|
Thị trấn Phố Ràng
|
01
|
Thủ
công
|
40
|
16
|
Xã Vĩnh Yên
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
17
|
Xã Long Khánh
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
18
|
Xã Điện Quan
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
19
|
Xã Nghĩa Đô
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
IV
|
Huyện Bắc Hà
|
02
|
|
|
20
|
Xã Na Nối
|
01
|
Thủ
công
|
30
|
21
|
Xã Bảo Nhai
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
V
|
Huyện Si Ma Cai
|
01
|
|
|
22
|
Xã Si Ma Cai
|
01
|
Thủ
công
|
30
|
VI
|
Huyện Mường Khương
|
04
|
|
|
23
|
Thị trấn Mường Khương
|
01
|
Thủ
công
|
40
|
24
|
Xã Bản Lầu
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
25
|
Xã Lùng Vai
|
01
|
Thủ
công
|
30
|
26
|
Xã Pha Long
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
VII
|
Huyện Bát Xát
|
06
|
|
|
27
|
Xã Cốc San
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
28
|
Xã Quang Kim
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
29
|
Xã Trịnh Tường
|
01
|
Thủ
công
|
20
|
30
|
Xã Y Tý
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
31
|
Xã Mường Hum
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
32
|
Xã Bản Xèo
|
01
|
Thủ
công
|
10
|
VIII
|
Huyện Sa Pa
|
01
|
|
|
33
|
Xã Sa Pả
|
01
|
Thủ
công
|
50
|
III. Yêu cầu về vị
trí, cơ sở hạ tầng của điểm giết mổ quy mô nhỏ
1. Vị trí xây dựng
Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương, diện tích đủ để xây dựng các hạng mục công trình, đảm bảo
theo tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn như cách biệt với các nguồn gây độc hại,
nguồn gây ô nhiễm như khu vực chăn nuôi tập trung, bệnh viện, nghĩa trang, bãi
rác, khu dân cư tập trung để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ.
2. Cơ sở hạ tầng
- Yêu cầu về nhà xưởng:
+ Kết cấu vững chắc, phù hợp với công
suất giết mổ động vật.
+ Nơi nuôi giữ động vật chờ giết mổ
phải có đủ diện tích (lợn 0.8m2/con có trọng lượng 100-120kg/con,
Trâu, bò 2 m2/con có trọng lượng 200-350kg/con, Gia cầm 0.05m2/con
có trọng lượng 1.5-3kg/con.
+ Khu vực giết mổ bố trí phù hợp với
loại hình giết mổ thủ công, hạn chế tối đa khả năng lây nhiễm chéo, thuận lợi
cho hoạt động giết mổ và làm vệ sinh trước và sau khi giết mổ động vật.
+ Mái hoặc trần được làm bằng vật liệu
bền, chắc chắn.
+ Tường phía trong được làm bằng vật
liệu chắc chắn, bền, chịu nhiệt, nhẵn, chống ẩm mốc, dễ vệ sinh khử trùng, chân
tường nơi tiếp giáp giữa mặt sàn và góc cột được xây tròn hay ốp nghiêng.
+ Sàn được làm bằng vật liệu bền,
không thấm nước, chống trơn trượt, dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc, thiết kế dốc
về phía hệ thống thu gom chất thải, bảo đảm thoát nước tốt và không đọng nước
trên sàn.
+ Đối với giết mổ gia súc có sử dụng
móc treo hoặc giá đỡ bảo đảm thân thịt cao hơn mặt sàn ít nhất 0,3m, nếu lấy phủ
tạng trên bệ mổ, bệ phải cao hơn mặt sàn ít nhất 0,4 m.
+ Đối với giết mổ gia cầm trang thiết
bị cho việc lấy phủ tạng khỏi thân thịt bảo đảm thân thịt và phủ tạng không được
tiếp xúc trực tiếp với nền sàn.
- Yêu cầu hệ thống xử lý nước thải:
Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ phải có hệ thống xử lý nước thải, chất
thải rắn bằng một trong các hình thức: Hầm Biogas, hồ sinh học, bể hoại, bể nắng.
Rãnh thoát nước thải phải có nắp đậy và bảo đảm thoát hết nước cần thải sau hoạt
động giết mổ hàng ngày, lập kế hoạch bảo vệ môi trường trình UBND huyện xác nhận.
IV. Nhu cầu vốn và
nguồn vốn đầu tư
1. Khái toán nhu cầu vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư 34.949.920.000
đồng trong đó:
- Vốn đầu tư để giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ, tái định cư: 8.594.920.000 đồng.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
26.400.000.000 đồng.
2. Nguồn vốn đầu tư
Để xây dựng được các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm quy mô nhỏ cần huy động tổng hợp các nguồn vốn, vốn từ ngân
sách, vốn của chủ đầu tư (vốn tự có, vốn vay tín dụng), dự kiến các nguồn vốn
như sau:
+ Vốn ngân sách để giải phóng phóng mặt
bằng: 8.594.920.000 đồng.
+ Vốn của chủ đầu tư san tạo mặt bằng
và xây dựng cơ sở vật chất: 26.400.000.000 đồng.
V. Hiệu quả kinh tế
xã hội
1. Hiệu quả kinh tế
Quản lý chặt chẽ việc thu phí kiểm
soát giết mổ, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
2. Hiệu quả xã hội
- Kiểm tra, kiểm soát được hoạt động
vận chuyển, giết mổ và mua bán sản phẩm động vật, ngăn ngừa lây lan, phát tán dịch
bệnh từ động vật sang động vật và từ động vật sang người, giảm chi phí xã hội
cho công tác phòng, chống dịch bệnh do không kiểm soát được hoạt động giết mổ
gây ra.
- Hạn chế ô nhiễm môi trường, đảm bảo
ATVSTP, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
- Tạo việc làm ổn định cho từ 5-10
lao động ở địa phương có thu nhập ổn định lâu dài/cơ sở giết mổ.
VI. Định hướng
phát triển
- Từ cơ sở giết mổ thủ công tiến tới
chuyển dần sang giết mổ bán công nghiệp áp dụng hình thức giết mổ trên giá
treo, pha lóc đóng gói trước khi vận chuyển đi tiêu thụ.
- Quản lý ATVSTP đối với sản phẩm thịt
động vật theo hình thức khép kín từ chăn nuôi - vận chuyển - giết mổ - tiêu thụ
sản phẩm, thực hiện được việc truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật.
- Ngoài việc đảm bảo vệ sinh thú y, vệ
sinh an toàn thực phẩm còn tiến tới giết mổ gia súc, gia cầm tuân thủ đúng quy
trình trong nước và Quốc tế.
PHẦN IV
GIẢI PHÁP VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
I. Các giải pháp
chung
1. Đất đai
- UBND các huyện bổ sung các vị trí
đã lựa chọn vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để xây dựng cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ.
- Tạo quỹ đất sạch cho các dự án xây
dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ.
2. Vốn đầu tư
- Nguồn vốn giải phóng mặt bằng: Sử dụng
ngân sách huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn vốn san tạo mặt bằng và xây dựng
cơ sở vật chất: vốn tự có của chủ đầu tư, vốn vay tín dụng.
3. Cấp điện, nước
a. Cấp điện: Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ là loại hình giết mổ thủ
công điện chỉ phục vụ nhu cầu thắp sáng và đun nước phục vụ giết mổ, nguồn điện
được đấu nối với hệ thống điện phục vụ dân sinh.
b. Cấp nước: Nguồn nước cung cấp cho động vật uống trong thời gian chờ giết mổ, nước
phục vụ cho giết mổ, vệ sinh được lấy từ nguồn nước máy hoặc giếng đào, giếng
khoan. Giếng phải đáp ứng các yêu cầu sau: Giếng đào không bị ngập lụt vào mùa
mưa, thành giếng cao hơn mặt đất ít nhất 0,5m, có nắp đậy, giếng khoan phải
cách xa nguồn gây ô nhiễm như chuồng nuôi động vật, bãi chôn lấp rác, nơi xử lý
phân gia súc, gia cầm.
4. Giao thông
- Ưu tiên đầu tư trước các tuyến đường
giao thông liên xã, liên thôn đi qua vị trí xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm quy mô nhỏ.
- Kết nối giao thông giao từ vị trí xây
dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ đến hệ thống đường giao thông hiện
có đảm bảo mặt đường để xe ô tô ra vào cơ sở giết mổ thuận tiện.
5. Môi trường: Căn cứ Khoản 1, Điều 18, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ, quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường đối với xây dựng
cơ sở giết mổ gia súc gia cầm quy mô nhỏ diện tích xây dựng 200-300 m2,
công suất giết mổ từ 10-50 con gia súc/ngày chủ đầu tư phải lập kế hoạch bảo vệ
môi trường trình UBND huyện xác nhận.
6. Giải pháp về chính sách
Nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ cụ thể như sau:
- Chính sách khuyến công theo Nghị định
số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012: Chủ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm quy mô nhỏ được hỗ trợ tại các hạng mục chi và mức chi tại Điểm b, Khoản 3;
Khoản 5; Điểm c, d Khoản 7 Điều 3, Quyết định số 84/2016/QĐ-UBND ngày 26/8/2016
của UBND tỉnh.
- Chính sách khuyến kích doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp theo 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018: Chủ đầu tư được hưởng
chính sách miễn, giảm tiền thuê đất theo Khoản 3, Điều 6 Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến kích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
II. Tổ chức quản
lý và thực hiện
1. Tổ chức quản lý
- Xây dựng và ban hành quy định về giết
mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc gia cầm trên địa bàn, cấp
đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện kinh doanh, cấp giấy
chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy
mô nhỏ.
- Xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm
soát giết mổ động vật trên cạn theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của
Chính phủ, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thú y.
- UBND các huyện giao cho Trung tâm dịch
vụ nông nghiệp bố trí cán bộ, thú y viên thực hiện việc kiểm soát giết mổ tại
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ.
2. Tổ chức thực hiện phương án
2.1. UBND các huyện
- Căn cứ phương án của UBND tỉnh phê
duyệt, UBND huyện Sa Pa, Bảo Thắng xây dựng và phê duyệt phương án chi tiết,
kinh phí và tổ chức thực hiện thí điểm 02 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô
nhỏ giai đoạn 2019-2020; sau đó đánh giá, rút kinh nghiệm để các huyện nhân rộng,
đảm bảo đến năm 2025 hoàn thành việc xây dựng 33 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện.
- Thực hiện lập, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy
mô nhỏ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Thực hiện các thủ tục về thu hồi, bồi
thường và tái định cư, giao đất, cho thuê đất theo quy định.
- Giao cho UBND huyện chấp thuận chủ
trương đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư, cấp giấy phép xây dựng đối với cơ sở
giết mổ gia súc, gia cầm tập quy mô nhỏ cho các tổ chức, cá nhân. Sử dụng ngân
sách huyện “tự cân đối nguồn thu từ đất” và các nguồn vốn hợp pháp khác để giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, đăng ký
kinh phí hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ gửi sở
Công thương.
- Thành lập tổ giúp việc gồm các
phòng ban chuyên môn của UBND huyện để hỗ trợ cho chủ đầu tư thực hiện các thủ
tục hành chính về đất đai, xây dựng...
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Theo dõi quá trình triển khai thực
hiện phương án xây dựng, quản lý cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ trên
địa bàn tỉnh; kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh vướng mắc, khó khăn trong
quá trình triển khai thực hiện.
- Phối hợp với UBND huyện Sa Pa, Bảo
Thắng đánh giá, rút kinh nghiệm các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ
giai đoạn 2019-2020; báo cáo, đề xuất UBND tỉnh việc xây dựng các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện còn lại;
- Chỉ đạo Chi cục chăn nuôi và Thú y
tham mưu xây dựng quy định về quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản
phẩm thịt gia súc gia cầm trên địa bàn theo quy định. Tập huấn công tác kiểm soát
giết mổ cho cán bộ làm công tác thú y. Phối hợp với các huyện tăng cường kiểm
tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ theo quy định.
2.3. Sở Kế hoạch và đầu tư: Căn cứ vào phương án xây dựng, quản lý cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
quy mô nhỏ đã được phê duyệt, cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng kế hoạch
ngắn hạn để thực hiện.
2.4. Sở Tài chính: Đảm bảo các chính sách tài chính để thực hiện hỗ trợ cho chủ đầu tư
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn cho nhà đầu tư thực hiện các thủ tục về đất, cam kết bảo vệ
môi trường theo quy định.
2.7. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng: Phối hợp, hướng dẫn các đơn vị, địa phương, chủ đầu tư thiết kế cụ thể
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ để trình các cơ quan liên quan xem
xét, phê duyệt theo quy định.
2.8. Sở Công Thương: Hướng dẫn các huyện xây dựng kế hoạch, đăng ký kinh phí hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ và hướng dẫn các huyện lập hồ
sơ để hỗ trợ cho chủ đầu tư theo chính sách khuyến công.
2.9. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai đẩy mạnh
chỉ đạo các cơ quan báo chí, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh giới thiệu phổ biến
chính sách hỗ trợ để xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ; phổ biến
rộng rãi những quy định của nhà nước về giết mổ, kinh doanh sản phẩm động vật.
Vận động các hộ đang giết mổ gia súc nhỏ lẻ đưa gia súc vào lò giết mổ tập
trung khi được xây dựng. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người
chăn nuôi, người mua bán gia súc, gia cầm, sản phẩm từ gia súc, gia cầm, người
tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm, trong công tác chăn nuôi phải đảm bảo vệ
VSATTP, bảo vệ môi trường sinh thái. Vận động người dân đưa gia súc, gia cầm
vào giết mổ tại các lò mổ tập trung khi tổ chức việc hiếu, hỷ và các dịp lễ, tết....
2.10. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh Lào Cai: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tạo
điều kiện nguồn vốn vay ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn xây dựng, nâng
cấp các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
2.11. Trách nhiệm của UBND cấp xã,
các tổ chức cá nhân
- UBND các xã: Phối hợp với cơ quan
có thẩm quyền quản lý việc giết mổ động vật tập trung đảm bảo vệ sinh thú y
trên địa bàn; Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ quy mô nhỏ trên địa bàn,
tuyệt đối không để xảy ra trường hợp giết mổ tại gia đình với mục đích kinh
doanh khi đã có lò giết mổ tập trung
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động này tuân thủ quy định về yêu cầu vệ sinh thú y trong giết mổ; có thiết kế cụ
thể cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ để trình các cơ quan liên quan
xem xét, phê duyệt trước khi triển khai xây dựng. Lưu giữ hồ sơ, sổ sách và các
thông tin cần thiết để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật./.