CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2025/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 37/2019/NĐ-CP
NGÀY 07 THÁNG 5 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
LUẬT QUY HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 58/2023/NĐ-CP
NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch,
Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu
ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban
hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Quy hoạch đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết một số nội dung tại các Điều 6, 9, 15,
16, 17, 19, 22, 23, 24, 25,
26, 27, 30, 37, 40, 41, 45, 49 và 54a của Luật Quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.”.
3. Bổ sung Điều 3a1 và Điều 3a2 vào trước Điều
3a của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 58/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều
3a1. Mối quan hệ giữa quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành với
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
1. Quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên cả nước hoặc có phạm vi
liên quan từ hai vùng trở lên phải phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia và
quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa. Trường hợp các quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên cả nước hoặc có phạm vi
liên quan từ hai vùng trở lên mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện
theo quy hoạch tổng thể quốc gia và quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ
thể hóa.
2. Quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi liên quan từ hai tỉnh trở lên phải
phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch
vùng. Trường hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi
liên quan từ hai tỉnh trở lên mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện
theo quy hoạch vùng và quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa.
3. Quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên địa bàn cấp tỉnh phải phù hợp
với quy hoạch ngành quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch tỉnh. Trường
hợp các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có phạm vi trên địa bàn cấp
tỉnh mâu thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch ngành
quốc gia mà quy hoạch đó cụ thể hóa và quy hoạch tỉnh.
4. Trong quá
trình lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu xuất hiện các yếu tố cần phải triển khai để
phù hợp với điều kiện thực tiễn nhưng chưa phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà quy hoạch đó cụ thể hóa, cơ quan được giao tổ
chức lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành báo cáo cơ quan tổ chức
lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh xem xét, trình
cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch theo quy định tại Điều
53 hoặc Điều 54a của Luật Quy hoạch.
Việc phê
duyệt quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành được thực hiện sau khi quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh mà quy hoạch đó cụ thể hóa
được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều
3a2. Xây dựng kế hoạch vốn, lập dự toán chi thường xuyên cho hoạt động quy hoạch
1. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch vốn cho việc lập,
công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Lập dự
toán chi thường xuyên cho hoạt động quy hoạch:
a) Bộ được
giao lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia hoặc tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh lập dự toán chi trong dự toán năm kế
hoạch của bộ cho việc lập quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
b) Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán chi trong dự toán năm kế
hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho việc lập nhiệm vụ
lập quy hoạch, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch, đánh giá quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn đối với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Cơ quan thường
trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh lập dự toán chi trong dự toán năm kế hoạch của bộ, cơ quan ngang
bộ cho việc thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước;
d) Cơ quan thường
trực Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
lập dự toán chi trong dự toán năm kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ cho việc thẩm
định quy hoạch, thẩm định điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 3a của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
như sau:
“Điều 3a.
Nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch
1. Nguồn vốn
hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch bao gồm các nguồn lực
hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Nguồn lực
hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm
kinh phí; kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia; tài trợ giải thưởng
cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ sở kết quả thi
tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức (nếu có); hỗ trợ để tổ
chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo; sản phẩm quy
hoạch; tài liệu phục vụ việc lập quy hoạch được tiếp nhận, quản lý và sử dụng
như sau:
a) Nguồn lực
hỗ trợ bằng kinh phí của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, cá nhân nước
ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
b) Nguồn lực
hỗ trợ của cơ quan, tổ chức nước ngoài được tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam;
c) Nguồn lực
hỗ trợ bằng hình thức kết quả nghiên cứu của cơ quan, tổ chức, chuyên gia; tài
trợ giải thưởng cho tổ chức, cá nhân có ý tưởng quy hoạch được lựa chọn trên cơ
sở kết quả thi tuyển ý tưởng quy hoạch do cơ quan lập quy hoạch tổ chức (nếu
có); hỗ trợ để tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào
tạo; tài liệu phục vụ việc lập quy hoạch được tiếp nhận, quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp, luật khác có liên quan;
d) Nguồn lực
hỗ trợ bằng sản phẩm là hồ sơ quy hoạch, hồ sơ điều chỉnh quy hoạch thì nhà tài
trợ quyết định chi phí thực hiện, hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch,
hình thức lựa chọn tổ chức tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch.
3. Nguyên tắc
hỗ trợ và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy
hoạch
a) Tự nguyện;
không vì lợi ích nhà tài trợ làm ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng, của
xã hội; không vụ lợi;
b) Bảo đảm
khách quan, công khai, minh bạch; đúng mục tiêu, mục đích; tiết kiệm, hiệu quả.
4. Thẩm quyền
tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch
được thực hiện như sau:
a) Bộ được
giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất quốc gia trình Chính phủ quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn
hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch tổng
thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia;
b) Cơ quan tổ
chức lập quy hoạch ngành quốc gia quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp
khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc
gia;
c) Bộ được
giao lập quy hoạch vùng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tiếp nhận nguồn
vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch
vùng;
d) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp nhận nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập,
công bố, điều chỉnh quy hoạch đối với quy hoạch tỉnh.
5. Cơ quan được
giao quản lý và sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác cho việc lập, công bố, điều chỉnh
quy hoạch chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật
liên quan đến việc tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ và pháp luật về quy hoạch.
6. Việc lập,
thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, công bố và cung cấp
thông tin quy hoạch trong trường hợp sử dụng nguồn vốn hợp pháp khác được thực
hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 6 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đánh giá thực
hiện quy hoạch được thực hiện đột xuất hoặc định kỳ 05 năm kể từ đầu thời kỳ
quy hoạch theo quy định tại khoản 2 Điều 49, Điều 50 của Luật
Quy hoạch và Nghị định này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Báo cáo đánh
giá thực hiện quy hoạch định kỳ 05 năm là một nội dung của báo cáo về hoạt
động quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Quy hoạch.”.
6. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 của Nghị định
số 37/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều
6a. Tiêu chí đánh giá đột xuất thực hiện quy hoạch
1. Đánh giá khái
quát tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ
chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội
trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành,
lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện các dự án theo các nội dung sau:
a) Danh mục
các dự án đã và đang triển khai thực hiện;
b) Danh mục
dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển
khai thực hiện; nguyên nhân.
3. Đánh giá chung
kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong quy hoạch; những
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch; kiến nghị điều
chỉnh quy hoạch (nếu có).”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều
7. Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch theo định kỳ 05 năm
1. Đánh giá tình
hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức
không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội
trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành,
lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.
2. Đánh giá tình
hình thực hiện các dự án theo các nội dung sau:
a) Danh mục
các dự án đã và đang triển khai thực hiện;
b) Danh mục
dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển
khai thực hiện; nguyên nhân.
3. Đánh giá tình
hình thực hiện định hướng, phương hướng, phương án phát triển hệ thống
đô thị và nông thôn, phát triển các khu chức năng (nếu có).
4. Đánh giá tình
hình thực hiện các chỉ tiêu và hiệu quả sử dụng đất (nếu có).
5. Đánh giá tình
hình sử dụng tài nguyên, kết quả công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu (nếu có).
6. Đánh giá tình hình
huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
7. Đánh giá việc
ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện quy hoạch.
8. Đánh giá chung
kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch; những khó khăn, vướng
mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất giải pháp
nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch; kiến nghị điều chỉnh quy hoạch
(nếu có).”.
8. Bổ sung Điều 7a1 vào trước Điều 7a của
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
58/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều
7a1. Quy trình lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia
1. Quy hoạch
tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia được lập theo quy trình quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật
Quy hoạch.
2. Đánh giá môi
trường chiến lược đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 26 Luật Bảo vệ môi trường.
Cơ quan lập quy hoạch chịu trách nhiệm lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và Môi trường bằng
văn bản đồng thời với việc lấy ý kiến về quy hoạch. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản bao gồm nội dung về quy hoạch và nội dung
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với quy hoạch.
3. Cơ quan lập
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của
quy hoạch trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia không đủ năng lực
chuyên môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7a của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
như sau:
“3. Cơ quan lập
quy hoạch ngành quốc gia được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến
lược của quy hoạch đối với quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia không đủ năng lực
chuyên môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7b của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
như sau:
“4. Cơ quan lập
quy hoạch vùng được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của
quy hoạch trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch vùng không đủ năng lực chuyên
môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7c của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
như sau:
“3. Cơ quan lập
quy hoạch tỉnh được lựa chọn tổ chức tư vấn đánh giá môi trường chiến lược của
quy hoạch trong trường hợp cơ quan lập quy hoạch tỉnh không đủ năng lực chuyên
môn để thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều
8 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Xem xét, quyết
định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy
hoạch và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch tổng thể
quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia,
quy hoạch vùng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 như sau:
“e) Xem xét, quyết
định xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy
hoạch và các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình lập quy hoạch ngành quốc
gia;”;
c) Bổ sung điểm k vào sau điểm i khoản 2
như sau:
“k) Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ lập quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3
như sau:
“c) Phân công cơ
quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung để đưa vào quy
hoạch tỉnh;
d) Xem xét, xử
lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch giữa cơ quan lập quy hoạch
và cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quá trình lập
quy hoạch tỉnh;”;
đ) Bổ sung điểm g vào sau điểm e khoản 3
như sau:
“g) Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ lập quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.
13. Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 9 và sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của
Điều 9 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 9 như sau:
“Điều
9. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Xác định
các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, gồm yêu cầu đối với các nội
dung lập quy hoạch, yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của
phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch, yêu cầu về kế hoạch, tiến độ
lập quy hoạch; xây dựng báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan thực hiện việc
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối
cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển, đề xuất các quan điểm, mục
tiêu, nội dung quy hoạch; gửi xin ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương
liên quan.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan hoàn thiện
quy hoạch. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập
quy hoạch xem xét quyết định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ
quan tổ chức lập quy hoạch.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Trình thẩm
định quy hoạch; báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định đối với quy
hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng
đất quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với quy hoạch vùng.”;
e) Bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu lập nhiệm vụ lập quy hoạch; phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia
1. Nghiên cứu,
đề xuất xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch,
bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Xác định
các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, gồm yêu cầu đối với các nội
dung lập quy hoạch, yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của
phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch, yêu cầu về kế hoạch, tiến độ
lập quy hoạch;
b) Xây dựng
báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập
quy hoạch được thuê tư vấn đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại
Điều 4 Nghị định này để nghiên cứu, đề xuất xây dựng nhiệm
vụ lập quy hoạch.
3. Trình thẩm
định nhiệm vụ lập quy hoạch sau khi báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch; báo
cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét trình phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
4. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện kế hoạch
lập quy hoạch theo nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt.
5. Lựa chọn
tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định
tại Điều 4 Nghị định này; báo cáo cơ quan tổ chức lập quy
hoạch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định việc lựa chọn tổ chức tư vấn
lập quy hoạch ngành quốc gia trong trường hợp không có tổ chức tư vấn đáp ứng
điều kiện về năng lực chuyên môn quy định tại Điều 4 Nghị định
này.
6. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập
thông tin, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
phục vụ việc lập quy hoạch.
7. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng quy hoạch. Trường hợp
còn có ý kiến khác nhau về quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét
quyết định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập
quy hoạch.
8. Chịu
trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quy hoạch.
9. Trình thẩm
định quy hoạch sau khi báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch; báo cáo cơ quan tổ
chức lập quy hoạch xem xét trình phê duyệt quy hoạch.
10. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ và
cơ sở dữ liệu trong hồ sơ quy hoạch, bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về
bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan khác.”.
15. Sửa đổi,
bổ sung tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 11 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung
tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 11 như sau:
“Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan lập quy hoạch tỉnh”;
b) Sửa đổi tiêu đề khoản 1 như sau:
“1. Chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
nhiệm vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động sau đây:”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Xác định
các yêu cầu về nội dung, phương pháp lập quy hoạch, gồm yêu cầu đối với các nội
dung lập quy hoạch, yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, độ tin cậy của
phương pháp tiếp cận và phương pháp lập quy hoạch, yêu cầu về kế hoạch, tiến độ
lập quy hoạch; dự kiến phân công cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh; xây dựng báo cáo thuyết minh
nhiệm vụ lập quy hoạch;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Lựa chọn
tổ chức tư vấn lập quy hoạch đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn quy định
tại Điều 4 Nghị định này.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối
cảnh phát triển, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, các định hướng ưu tiên phát
triển làm cơ sở cho việc lập quy hoạch; định hướng nội dung quy hoạch để cơ
quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, đề xuất nội dung
đưa vào quy hoạch tỉnh.”;
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, xử lý các vấn đề cấp tỉnh, liên huyện; yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan,
Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện nội dung đề xuất nhằm
đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch. Tổng hợp ý kiến còn
khác nhau, đề xuất phương án, báo cáo cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét quyết
định; hoàn thiện quy hoạch theo ý kiến kết luận của cơ quan tổ chức lập quy hoạch.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện
được phân công đề xuất nội dung để đưa vào quy hoạch tỉnh
1. Phối hợp
với cơ quan lập quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch phân tích, đánh giá,
dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực
trạng phát triển ngành, lĩnh vực và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, đề xuất các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu, các định hướng ưu tiên
phát triển làm cơ sở lập quy hoạch.
2. Đề xuất
nội dung đưa vào quy hoạch tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công và gửi cơ quan lập
quy hoạch.
3. Phối hợp
với cơ quan lập quy hoạch xem xét, xử lý các vấn đề cấp tỉnh, liên huyện nhằm bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch.
4. Điều chỉnh,
bổ sung, hoàn thiện nội dung đề xuất khi có yêu cầu của cơ quan lập quy hoạch.
5. Chịu
trách nhiệm trước cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch về chất
lượng nội dung đề xuất và thời gian thực hiện việc đề xuất nội dung để đưa vào
quy hoạch tỉnh.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP như sau:
“2. Báo cáo đánh
giá thực hiện quy hoạch thời kỳ trước.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
“1. Thời hạn
lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng không quá 36 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập
quy hoạch được phê duyệt.”.
19. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 18
của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:
“a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ
quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia;
trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định và phân công cơ quan thường
trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch vùng; thành lập Hội đồng thẩm định
và phân công cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh;”.
20. Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 19
của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP như sau:
“h) Giao nhiệm
vụ cho cơ quan lập quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng hoặc
cơ quan tổ chức lập quy hoạch đối với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh.”.
21. Bổ sung Điều 19a vào sau Điều 19 của Nghị
định số 37/2019/NĐ-CP như sau:
“Điều
19a. Điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch
1. Điều chỉnh
nhiệm vụ lập quy hoạch được thực hiện trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch
theo quy định tại Điều 53 của Luật Quy hoạch.
2. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch được thực hiện như đối với việc lập,
thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch quy định tại Mục 2
Chương II của Nghị định này.”.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38b của
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số
58/2023/NĐ-CP như sau:
“2. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cập nhật cơ sở dữ liệu về hồ sơ quy hoạch
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch theo quy định tại
Điều 41 Nghị định này.”.
23. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 38c của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
đã được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Các bộ,
cơ quan ngang bộ được phân công tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia tiếp thu,
giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch
ngành quốc gia.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Cơ quan lập
quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo kế hoạch thực
hiện quy hoạch tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành.”;
c) Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào sau khoản
5 như sau:
“6. Hồ sơ
gửi xin ý kiến bao gồm dự thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch, dự thảo nghị quyết
hoặc quyết định ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch.
7. Hồ sơ
trình ban hành bao gồm tờ trình ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; dự thảo
nghị quyết hoặc quyết định ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch; báo cáo tiếp
thu, giải trình ý kiến tham gia.”.
24. Bổ sung Điều 38d và Điều 38đ vào sau Điều
38c của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 của Nghị
định số 58/2023/NĐ-CP như sau:
“Điều
38d. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch
1. Việc điều
chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch được thực hiện khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Sau khi quy hoạch
được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh;
b) Điều chỉnh
để phù hợp với thực tiễn triển khai quy hoạch.
2. Trình tự,
thủ tục và hồ sơ điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch được thực hiện như đối
với trình tự, thủ tục và hồ sơ lập kế hoạch thực hiện quy hoạch.
Điều
38đ. Điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Việc điều
chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn được áp dụng khi không làm thay
đổi quan điểm và mục tiêu tổng quát của quy hoạch; bảo đảm tính liên kết, đồng
bộ, kế thừa, ổn định giữa các quy hoạch.
2. Việc điều
chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại điểm
a và điểm d khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Việc thực
hiện các Nghị quyết của Quốc hội về bảo đảm quốc phòng, an ninh; sắp xếp đơn vị
hành chính cấp tỉnh làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;
b) Việc thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội để triển khai dự án quan trọng quốc gia làm thay đổi
một hoặc một số nội dung quy hoạch;
c) Việc thực
hiện Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;
d) Việc thực
hiện các dự án khẩn cấp theo quy định của pháp luật làm thay đổi một hoặc một số
nội dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
đ) Việc
triển khai các nhiệm vụ cấp bách được quy định tại Nghị quyết của Chính phủ hoặc
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch.
3. Trường
hợp quy hoạch được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan
lập quy hoạch đối với quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất
quốc gia, quy hoạch vùng hoặc cơ quan tổ chức lập quy hoạch đối với quy hoạch
ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương điều chỉnh
quy hoạch. Báo cáo xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch cần xác định rõ nội dung
quy hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn, quy hoạch cùng cấp; phạm vi và nội
dung quy hoạch cần điều chỉnh.
Trường hợp
trong báo cáo xin chủ trương điều chỉnh quy hoạch xác định giữa các quy hoạch
ngành quốc gia có sự mâu thuẫn, căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, các văn kiện của Đảng, quy hoạch tổng thể quốc gia, Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định quy hoạch ngành quốc gia cần điều chỉnh.
4. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan lập
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, gửi xin ý kiến của
các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều này. Trường hợp
điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c
khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch không gian biển
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia báo cáo. Chính phủ xem xét chấp thuận
chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;
b) Các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;
c) Cơ quan lập
quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng
đất quốc gia tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn thiện
hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, báo cáo Chính phủ xem xét, trình Quốc hội
quyết định điều chỉnh quy hoạch.
5. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia theo trình tự, thủ tục rút gọn được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan lập
quy hoạch ngành quốc gia xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, gửi
xin ý kiến của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều
này. Trường hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan tổ chức
lập quy hoạch ngành quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
điều chỉnh quy hoạch trước khi giao cơ quan lập quy hoạch ngành quốc gia xây dựng
hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;
b) Các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;
c) Cơ quan lập
quy hoạch ngành quốc gia tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên
quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, trình Bộ trưởng được
giao tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia phê duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành
quốc gia và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
6. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh quy hoạch vùng theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện
như sau:
a) Bộ được
giao lập quy hoạch vùng xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch vùng, gửi xin ý kiến
của các cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều này. Trường
hợp điều chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và
c khoản 2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, Bộ được giao lập quy hoạch vùng báo
cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi
xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;
b) Các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;
c) Bộ được
giao lập quy hoạch vùng tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên
quan, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch vùng, trình Bộ trưởng phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch vùng và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
7. Trình tự,
thủ tục điều chỉnh quy hoạch tình theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện
như sau:
a) Cơ quan lập
quy hoạch tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, gửi xin ý kiến của các
cơ quan có liên quan theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều này. Trường hợp điều
chỉnh quy hoạch theo căn cứ quy định tại các điểm b và c khoản
2 Điều 54a của Luật Quy hoạch, cơ quan tổ chức lập quy hoạch tỉnh báo cáo
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch trước khi giao
cơ quan lập quy hoạch tỉnh xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy hoạch;
b) Các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi xin ý kiến;
c) Cơ quan lập
quy hoạch tỉnh tiếp thu, giải trình ý kiến của các cơ quan có liên quan, hoàn
thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
8. Đối tượng
lấy ý kiến khi điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện
như sau:
a) Đối tượng
lấy ý kiến đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc
gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến nội dung điều chỉnh;
b) Đối tượng
lấy ý kiến đối với quy hoạch ngành quốc gia, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến nội dung điều chỉnh;
c) Đối tượng
lấy ý kiến đối với quy hoạch vùng, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng có liên quan đến nội dung điều chỉnh;
d) Đối tượng
lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh, bao gồm các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có liên quan đến nội dung điều
chỉnh.
9. Hồ sơ gửi
xin ý kiến bao gồm văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh của cấp có thẩm quyền
(nếu có); báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch; dự thảo văn bản quyết định
hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch; hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu có
liên quan đến nội dung điều chỉnh quy hoạch.
Hồ sơ gửi
xin ý kiến phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan lập quy
hoạch trong thời gian ít nhất 15 ngày làm việc tính từ ngày gửi hồ sơ lấy ý kiến,
trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
10. Hồ sơ
trình quyết định hoặc phê duyệt bao gồm tờ trình; văn bản chấp thuận chủ trương
điều chỉnh của cấp có thẩm quyền (nếu có); báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy
hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch; báo cáo
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các cơ quan có liên quan; hệ thống sơ đồ,
bản đồ, cơ sở dữ liệu có liên quan đến nội dung điều chỉnh quy hoạch.”.
25. Bổ sung Phụ lục VI
vào sau Phụ
lục V của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại khoản
26 Điều 1 của Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
Điều 2. Bãi bỏ một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị định số 58/2023/NĐ-CP
1. Bãi bỏ khoản 1, 2 và 3 Điều 3 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 7b của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ sung tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
3. Bãi bỏ điểm đ khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được bổ
sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
4. Bãi bỏ Điều 12 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
5. Bãi bỏ điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
6. Bãi bỏ điểm c khoản 5 Điều 18 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
7. Bãi bỏ điểm e và điểm g khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP.
8. Bãi bỏ khoản 8 Điều 28 của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
9. Bãi bỏ khoản 10 mục B Phần IX Phụ lục I của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định số 58/2023/NĐ-CP.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Việc sử dụng
nguồn vốn hợp pháp khác cho hoạt động quy hoạch đã được tiếp nhận trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC VI
MẪU BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ĐỘT XUẤT THỰC HIỆN QUY
HOẠCH, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH
(Kèm theo Nghị định số 22/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 02
năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ĐỘT XUẤT THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
I. Đánh giá thực
hiện quy hoạch
1. Kết quả
khái quát tình hình thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ
chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội
trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành,
lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.
2. Tình hình thực
hiện các dự án
a) Danh mục
các dự án đã và đang triển khai thực hiện;
b) Danh mục
dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển
khai thực hiện; nguyên nhân.
(Nêu tiến
độ cụ thể theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VI kèm
theo Nghị định này).
3. Đánh giá chung
kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội trong quy hoạch
II. Khó khăn,
vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện quy hoạch
III. Kiến
nghị, đề xuất
1. Đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch
2. Kiến
nghị điều chỉnh quy hoạch (nếu có)
Mẫu số 02
BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG QUY HOẠCH
Thực hiện Điều 48 Luật Quy hoạch, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi báo cáo về hoạt động quy hoạch đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 31 tháng 10 để tổng hợp báo cáo Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Nội dung của báo cáo về hoạt động quy hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
I. Kết
quả triển khai các hoạt động quy hoạch
1. Kết quả
lập, thẩm định, phê duyệt hoặc quyết định nhiệm vụ lập quy hoạch
Nêu tiến độ
cụ thể theo Mẫu số 03 tại Phụ lục VI kèm theo
Nghị định này.
2. Kết quả
lập, thẩm định, phê duyệt hoặc quyết định lập quy hoạch
Nêu tiến độ
cụ thể theo Mẫu số 04 tại Phụ lục VI kèm theo
Nghị định này.
3. Kết quả
công bố và cung cấp thông tin quy hoạch
Đề nghị
nêu cụ thể:
- Các hoạt
động tổ chức công bố, công khai quy hoạch.
- Việc
hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để thống nhất với quyết định phê duyệt, cập nhật hồ
sơ quy hoạch lên hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
4. Tình hình thực
hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch
4.1. Xây dựng
và ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch
4.2. Đánh giá thực
hiện quy hoạch
Nội dung
đánh giá thực hiện quy hoạch bao gồm:
4.2.1. Tình hình
thực hiện định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực và tổ chức không
gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy
hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; phương án phát triển các ngành, lĩnh vực
và tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội trong quy hoạch tỉnh.
4.2.2. Tình hình
thực hiện các dự án
a) Danh mục
các dự án đã và đang triển khai thực hiện;
b) Danh mục
dự kiến các dự án quan trọng, dự án ưu tiên trong thời kỳ quy hoạch chưa triển
khai thực hiện; nguyên nhân.
(Nêu tiến
độ cụ thể theo Mẫu số 05 tại Phụ lục VI kèm
theo Nghị định này)
4.2.3. Tình hình
thực hiện định hướng, phương hướng, phương án phát triển hệ thống đô thị
và nông thôn, phát triển các khu chức năng (nếu có).
4.2.4. Tình hình
thực hiện các chỉ tiêu và kết quả sử dụng đất (nếu có).
4.2.5. Tình hình
sử dụng tài nguyên, kết quả công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
(nếu có).
4.2.6. Tình hình
huy động nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
4.2.7. Việc
ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện quy hoạch.
4.2.8. Đánh giá
chung kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch; những khó
khăn, vướng mắc và nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện quy hoạch; đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện quy hoạch.
4.3. Điều
chỉnh quy hoạch
Tình hình triển
khai điều chỉnh quy hoạch (nếu có).
4.4. Các hoạt
động thực hiện quy hoạch khác (nếu có)
4.5. Đánh giá
chung về kết quả triển khai các hoạt động quy hoạch
II. Khó khăn,
vướng mắc và nguyên nhân
1. Khó khăn, vướng
mắc trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch theo quy định của Luật
Quy hoạch và nguyên nhân
Nêu cụ thể
khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật nào hoặc do thực tiễn triển khai.
2. Khó khăn, vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch; hoàn thiện hồ sơ quy hoạch để
thống nhất với quyết định phê duyệt, cập nhật hồ sơ quy hoạch lên hệ thống
thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch và nguyên nhân
Nêu cụ thể
khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật nào hoặc do thực tiễn triển khai.
3. Khó khăn, vướng
mắc trong quá trình điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch
tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch và nguyên nhân
Nêu cụ thể
khó khăn vướng mắc do quy định của pháp luật nào hoặc do thực tiễn triển khai.
III. Kiến
nghị, đề xuất
Mẫu số 03
TIẾN ĐỘ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH CẤP QUỐC GIA, QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH THEO QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT QUY HOẠCH
TT
|
Tên quy hoạch
|
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
|
Tình trạng1
|
Thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch
|
Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch
|
Đã họp thẩm định
|
Đã có báo cáo thẩm định
|
Trình phê duyệt
|
Phê duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 04
TIẾN ĐỘ LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
QUY HOẠCH CẤP QUỐC GIA, QUY HOẠCH VÙNG, QUY HOẠCH TỈNH THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
QUY HOẠCH
TT
|
Tên quy hoạch
|
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch
|
Tình trạng2
|
Thẩm định
|
Phê duyệt
|
Đã họp thẩm định
|
Đã có báo cáo thẩm định
|
Trình HĐTĐ rà soát hồ sơ
|
Trình phê duyệt
|
Phê duyệt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
__________________
1 Ghi cụ thể ngày trong trường hợp đã thực hiện. Nếu chưa thực hiện
thì đánh dấu X
2 Ghi cụ thể ngày trong trường hợp đã thực hiện. Nếu chưa thực hiện
thì đánh dấu X
Mẫu số 05
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN TRONG THỜI
KỲ QUY HOẠCH
TT
|
Tên dự án
|
Quy mô
|
Địa điểm
|
Năm thực hiện theo kế hoạch dự kiến
|
Tình hình thực hiện đến năm đánh giá thực hiện
quy hoạch
|
Đã thực hiện
|
Chưa thực hiện
|
Chuyển sang năm khác
|
Không khả thi
|
Nguyên nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|