ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1976/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 09 tháng 9
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26/3/2012 Chính phủ về quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP
ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ
lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP
ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị định số
04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản;
khí tượng thủy văn; đo đạc bản đồ;
Căn cứ Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 04/NQ-TU
ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về quản lý, thăm dò,
khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025;
Chương trình hành động số 07/Ctr-UBND ngày
18/3/2021 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-TU;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 13/5/2020 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng
đồng, sắt, apatit trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 87/QĐ-UBND
ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Phương án quản lý, bảo vệ khoáng sản, bảo
vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày
10/5/2022 của UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý
Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 114/TTr-STNMT ngày 05/4/2022; văn bản số 1429/SCT-KT ngày 17/8/2022 của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Thủ
trưởng các Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải
- Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa -
Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính,
Cục Thuế tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Thanh tra
tỉnh, Quỹ Bảo vệ môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đoàn thể; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - TH tỉnh;
- PCVP2;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, KT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành theo Quyết định số 1976/QĐ-UBND
ngày 09/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung chủ trì và phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện),
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) và các tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước
để khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản phục vụ
nhu cầu trước mắt và lâu dài, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ
môi trường, cảnh quan.
2. Cung cấp thông tin, thực hiện báo
cáo, cho ý kiến theo chuyên ngành, địa bàn quản lý và chịu trách nhiệm theo chức
năng quản lý của từng cơ quan, đơn vị, nội dung thông tin phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ và kịp thời.
3. Đáp ứng yêu cầu
giải quyết nhanh, gọn thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư hoạt động khoáng sản.
4. Việc phối hợp đảm bảo thực hiện đồng
bộ, hiệu quả, không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành, đơn vị
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phương
thức phối hợp
1. Cơ quan chủ trì trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình tùy theo tính chất, nội dung của công việc có thể
áp dụng một trong các phương thức phối hợp: Lấy ý kiến bằng văn bản,
tổ chức cuộc họp, khảo sát, điều tra, thanh tra, kiểm tra hoặc thông tin trực
tiếp đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có
liên quan cần phối hợp; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật
về nội dung được giao chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu,
ý kiến về lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan theo
đề nghị của cơ quan chủ trì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu, trường hợp nội dung phối hợp theo yêu cầu bằng
văn bản khẩn hoặc có thời hạn giao tại văn bản của cơ quan cấp trên phải thực
hiện ngay trước thời hạn yêu cầu của văn bản đó.
b) Cử cán bộ tham gia phối hợp kịp thời
khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ phối hợp.
c) Quá thời hạn được quy định tại điểm
a khoản này mà cơ quan phối hợp không thực hiện, thì cơ quan chủ trì quyết định
việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thực hiện.
3. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử
dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để phục vụ các mục đích bất hợp pháp khác.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Công tác khoanh định các khu vực
khoáng sản.
2. Công tác cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
3. Quản lý hoạt động khoáng sản gồm:
Quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản và đóng cửa mỏ
khoáng sản.
4. Công tác quản lý việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
đơn thư phản ánh, khiếu nại, tố cáo có liên quan trong hoạt
động khoáng sản.
6. Công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác.
7. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
khoáng sản bị tịch thu do khai thác trái phép.
8. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản.
9. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng
cho hoạt động khoáng sản.
Chương II
CÔNG TÁC KHOANH
ĐỊNH CÁC KHU VỰC KHOÁNG SẢN, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 5. Công tác
khoanh định các khu vực khoáng sản.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì và phối hợp các cơ quan
liên quan thực hiện việc khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
b) Chủ trì xác định khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo UBND tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
khoanh định, phê duyệt.
c) Chủ trì và phối hợp các cơ quan
liên quan khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
a) Chủ trì, phối hợp phối hợp các cơ
quan liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chuyển
mục đích sử dụng rừng sang khai thác khoáng sản phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; xác định các vấn đề có liên quan đến đất rừng
bao gồm rừng sản xuất, rừng tự nhiên,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc khu vực có khoáng sản.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị liên quan hướng dẫn UBND cấp huyện, cấp xã, Ban quản lý các di tích
trong việc cắm mốc, xác định khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được cấp có thẩm quyền xếp hạng và các di tích trong danh mục kiểm
kê để phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trong việc khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản.
4. Sở Công Thương, Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; xác định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; khoanh định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì xác định các khu vực quản lý,
bảo vệ công trình quốc phòng, khu vực phục vụ cho mục đích quân sự, quốc phòng
của Trung ương và địa phương; phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong việc khoanh định các khu vực cấm hoặc
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
6. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh, khu vực đấu giá, không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản và các khu vực hoạt động khoáng sản khác theo thẩm quyền của
UBND tỉnh.
Điều 6. Công
tác cấp giấy phép hoạt động khoáng sản
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và UBND cấp huyện (nơi thực hiện dự án) tổ chức thẩm định hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/hồ sơ điều chỉnh hoặc gia hạn chủ trương đầu
tư/hồ sơ điều chỉnh hoặc gia hạn giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu
tư về khai thác khoáng sản theo quy định (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của
Ban Quản lý Khu kinh tế). Kiểm tra, thanh tra tiến độ đầu tư đối với các dự án
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến
các cơ quan liên quan, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản; tham mưu UBND tỉnh có ý kiến đối với khu vực đề
nghị xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Sau khi có xác nhận của cơ quan thuế
về việc Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản đã hoàn
thành nghĩa vụ về thuế, phí và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định,
thì Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
b) Chủ trì thẩm định và trình phê duyệt
hồ sơ môi trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh hoặc chủ trì thẩm định
và phê duyệt hồ sơ môi trường đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
c) Chủ trì giải quyết hồ sơ thuê đất
để hoạt động khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ban Quản lý Khu Kinh tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và UBND cấp huyện (nơi thực hiện dự án) tổ chức thẩm định chủ trương
đầu tư đối với dự án đầu tư về khai thác khoáng sản theo
quy định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Khu kinh tế.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc kiểm tra, thẩm định, trình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản,
giải quyết các hồ sơ về đất đai, hồ sơ môi trường đối với
các dự án có liên quan.
4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
a) Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế
cơ sở, thiết kế kỹ thuật thi công các dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường đảm bảo công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường và phù hợp
quy hoạch khoáng sản; xác định phân kỳ khai thác trong thiết kế cơ sở làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân thuê đất theo quy định.
b) Tham gia ý kiến đối với các khu vực
đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản 3
Điều 8 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.
5. Sở Công Thương
Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở, thiết kế kỹ thuật thi công các dự án khai thác khoáng sản (trừ các nội dung
thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng) đảm bảo công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường
và phù hợp quy hoạch khoáng sản; xác định phân kỳ khai thác trong thiết kế
cơ sở làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân thuê đất
theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản hoặc các vấn đề có liên quan đất rừng thuộc các khu vực có khoáng sản
trước khi trình UBND tỉnh xem xét, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
b) Chủ trì thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
xem xét, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang khai thác khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoạt động khoáng
sản.
c) Tham gia ý kiến đối với các khu vực
đề nghị cấp giấy phép hoạt động khoáng sản liên quan đến công tác quản lý nhà
nước về phòng chống thiên tai, thủy lợi thuộc thẩm quyền theo quy định tại khoản
3 Điều 8 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ môi
trường thuộc thẩm quyền; có trách nhiệm phối hợp trong việc thẩm định hồ sơ môi
trường thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
b) Có ý kiến liên quan đến hiện trạng,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các khu vực đề nghị cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản.
c) Chủ trì rà soát, đề xuất điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với các khu vực hoạt động khoáng sản, khu vực
phụ trợ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
d) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc kiểm tra và thực hiện bàn giao mốc giới
ngoài thực địa đối với các khu vực đã được cấp có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
đ) Thực hiện theo thẩm quyền công tác
liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án hoạt động khoáng sản.
8. Các Sở, ngành, đơn vị có liên
quan
Khi nhận được văn bản đề nghị tham
gia ý kiến của cơ quan chủ trì về khu vực đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản, các cơ quan phối hợp phải có ý kiến
trả lời bằng văn bản theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Quy
chế này. Sau thời gian này, cơ quan phối hợp không có văn bản trả lời thì được
xem như đồng ý và chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản
lý.
Điều 7. Công
tác quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp chính quyền địa
phương tiến hành kiểm tra, xác định mốc chỉ giới và bàn giao mốc giới khu vực
thăm dò theo giấy phép thăm dò khoáng
sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND tỉnh cấp phép.
b) Chủ trì kiểm tra, hướng dẫn và
giám sát tổ chức, cá nhân thực hiện thăm dò theo đúng giấy phép được cấp; xem
xét, đề xuất UBND tỉnh chấp thuận trong trường hợp thay đổi
phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò có chi phí lớn
hơn 10% dự toán; tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt, công nhận trữ lượng trong
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế
khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Kiểm tra tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, đảm bảo việc thi công thăm dò
trong ranh giới, diện tích, khu vực được cấp phép.
b) Chủ trì và kịp thời ngăn chặn việc
lợi dụng thi công thăm dò để khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép ra
ngoài khu vực thăm dò; có phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác
tại khu vực được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
c) Quản lý việc đăng ký thời gian,
máy móc, thiết bị, nhân lực phục vụ công tác thăm dò của tổ chức, cá nhân.
Điều 8. Công
tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở, ngành và địa phương có liên quan kiểm
tra, giám sát đầu tư, tiến độ đầu tư đối với dự án đã được
cấp phép để kịp thời phát hiện các vi phạm, sai phạm của nhà đầu tư; đề xuất biện
pháp xử lý các vi phạm theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan, UBND cấp huyện, cấp xã xác định tại thực địa ranh giới, bàn giao mốc giới,
diện tích khu vực khai thác khoáng sản theo giấy phép được cấp và diện tích được thuê đất cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân.
b) Tiếp nhận, hướng dẫn tổ chức, cá
nhân hoàn thiện các thủ tục để hoạt động khoáng sản theo
Giấy phép đã được cấp:
- Lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định
cho tổ chức thuê đất sau khi tiếp nhận hồ sơ thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tiếp nhận đối với thông báo Giám đốc
điều hành mỏ, đăng ký xây dựng cơ bản mỏ, thiết kế mỏ.
- Lập Kế hoạch vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải; hồ sơ xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường
phục vụ giai đoạn vận hành dự án theo nội dung và quyết định phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
- Hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại.
- Hồ sơ cấp giấy phép khai thác tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật; Giấy phép môi trường.
- Thủ tục hoàn trả kinh phí do nhà nước
đã đầu tư cho công tác điều tra, thăm dò khoáng sản theo quy định của Luật
Khoáng sản năm 2010 khi có yêu cầu.
c) Quản lý, lưu trữ hồ sơ cấp phép hoạt
động khoáng sản và tình hình hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
d) Cung cấp thông tin về giấy phép
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh mới được cấp cho Cục Thuế tỉnh.
Định kỳ hàng năm phối hợp với Cục Thuế
tỉnh, UBND cấp huyện kiểm soát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản thực tế
của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản. Thông tin (chuyển dữ liệu) về
cho Cục Thuế tỉnh các nội dung thay đổi giấy phép, thông tin về tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản để kiểm tra, rà soát, ra thông báo yêu cầu người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
e) Hằng năm thực hiện việc thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản; tổng hợp tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản
trên địa bàn cho UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
f) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
pháp luật về tài nguyên và môi trường, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý theo thẩm quyền.
3. Sở Công Thương
a) Chủ trì thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép,
thu hồi giấy phép của các tổ chức, đơn vị sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để phục
vụ khai thác khoáng sản và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm.
b) Chủ trì kiểm tra và xử lý vi phạm
trong quá trình thực hiện theo nội dung đã thẩm định trong thiết kế các dự án
khai thác khoáng, các quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành của
các chủ dự án (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng).
c) Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.
4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
a) Chủ trì kiểm tra và xử lý vi phạm
trong quá trình thực hiện theo nội dung đã thẩm định trong thiết kế các dự án
khai thác khoáng làm vật liệu xây dựng thông thường, các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành của các chủ dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường.
b) Chủ trì thực hiện công tác quản
lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hoạt động nạo vét luồng, lạch
trên sông, trong vùng thủy nội địa có thu hồi khoáng sản. Kiểm tra, xử lý các
phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải, quá khổ.
c) Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì thanh tra, kiểm tra công
tác trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang khai thác khoáng
sản của các tổ chức, cá nhân và xử lý các trường hợp vi phạm. Chỉ đạo Chi cục
Kiểm lâm kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép gây thiệt
hại đến rừng và đất lâm nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện
kiểm tra, xử lý việc lợi dụng cải tạo đồng ruộng để khai thác đất sét làm gạch ngói trái phép.
c) Chủ trì kiểm
tra, chấn chỉnh các hoạt động nạo vét, khơi thông kết hợp
thu hồi khoáng sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
d) Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội
a) Tuyên truyền phổ biến Luật An toàn
vệ sinh lao động và những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, người làm việc tại mỏ phải thực hiện
đầy đủ chính sách, pháp luật về lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động
theo quy định.
b) Chủ trì kiểm tra vấn đề an toàn và vệ sinh lao động trong hoạt động khoáng sản, xử lý các trường
hợp vi phạm.
c) Phối hợp kiểm tra hoạt động khoáng
sản theo đề nghị của các cơ quan có liên quan; phối hợp với
Sở Công Thương, Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trong hoạt động khoáng sản.
7. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan, UBND cấp huyện tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp
hoạt động khai thác khoáng sản phát hiện di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
b) Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan, UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với hoạt
động khoáng sản xâm phạm di tích, các khu vực có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh
quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của di tích.
8. Cục Thuế tỉnh
Cung cấp thông tin liên quan đến việc
kê khai và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước của
các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác theo định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các Sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện các nội dung
theo chủ trương đầu tư của các dự án đã được cấp phép, xử
lý và đề xuất xử lý các vi phạm theo quy định đối với các dự án khoáng sản thuộc
khu vực quản lý.
Chủ trì kiểm tra, kịp thời phối hợp với
các cơ quan chức năng xử lý các vi phạm trong khai thác khoáng sản và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động khai thác khoáng sản trong các khu vực
được giao quản lý.
10. Các Ban quản lý dự án, các Chủ
đầu tư được giao quản lý các công trình xây dựng có nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước
a) Tăng cường thẩm tra nguồn gốc các
loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng sử dụng cho các công trình xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước khi thanh quyết toán; không thanh, quyết toán đối
với khối lượng vật liệu xây dựng là khoáng sản mà không xuất trình được các chứng
từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng các mỏ vật liệu được
xác định khai thác phục vụ các công trình.
11. Trách nhiệm phối hợp của các sở,
ngành có liên quan
Tham gia ý kiến bằng văn bản khi có đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường liên quan đến khai thác khoáng sản; phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong các đợt thanh
tra, kiểm tra về quản lý nhà nước về khoáng sản.
12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành
quy định của pháp luật và thực hiện nội dung của Giấy phép hoạt động khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản
theo giấy phép được cấp; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo
thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm về:
Ranh giới, diện tích khu vực đã được cấp giấy phép khai thác, khu vực thuê đất,
việc lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản
nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan; lắp đặt trạm cân tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra
khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan; lập và
lưu giữ đầy đủ sổ sách, chứng từ, văn bản, tài liệu có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Tổ chức thực hiện hoặc hỗ trợ công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng, giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất
khai thác khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật, hỗ trợ, tái định cư cho người
dân có đất bị thu hồi, chịu ảnh hưởng bởi các hoạt động khai thác và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
d) Căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm
từ hoạt động khai thác khoáng sản, đề xuất UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính)
trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp,
cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định.
đ) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt
động khoáng sản trên địa bàn huyện.
13. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp cùng các cơ quan liên
quan giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động
khoáng sản như: Sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, lao động, phục hồi môi
trường và đất đai, tài nguyên rừng ở địa phương.
b) Tham gia kiểm tra và bàn giao mốc
ranh giới mỏ và có trách nhiệm giám sát chặt chẽ hoạt động của tổ chức, cá nhân
được cấp giấy phép, đảm bảo hoạt động trong phạm vi ranh giới
diện tích được phép thăm dò, khai thác.
c) Theo dõi, giám sát, xử lý theo thẩm
quyền việc chấp hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản.
Điều 9. Công
tác quản lý việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Đối chiếu
thông tin Cục Thuế tỉnh cung cấp về sản lượng tài nguyên đã khai thác tại từng mỏ do tổ chức, cá nhân khai
thác kê khai, nộp thuế với thông tin nêu trong Giấy phép khai thác khoáng sản,
báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản hàng năm; phát hiện kịp thời
hành vi kê khai không trung thực sản lượng khoáng sản để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp xử lý theo quy định.
b) Phối hợp Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh
đôn đốc, hướng dẫn việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá
nhân. Hàng quý, cung cấp thông tin về tình hình cấp phép và quyết định phê duyệt
đề án cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
để Quỹ Bảo vệ môi trường có cơ sở đôn đốc và thu tiền ký quỹ.
c) Chủ trì tính, thẩm định tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền trình UBND tỉnh phê duyệt và thông
báo cho Cục Thuế tỉnh thu theo quy định.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Tăng cường chống
thất thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung: Kiểm soát sản lượng
khai thác hàng năm theo từng điểm mỏ của các tổ chức, cá
nhân; xử lý đối với trường hợp sản lượng khai thuế không
phù hợp sản lượng được phép khai thác ghi trên Giấy phép khai thác hoặc có dấu hiệu vi phạm theo quy định khoản 6 Điều 5 Thông tư 152/2015/TT-BTC
ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính để kiểm tra, phát hiện, xử lý và truy
thu các nghĩa vụ tài chính có liên quan cho Nhà nước do các hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép và mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
c) Thông báo cho các tổ chức, cá nhân
nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản sau khi có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền; tiền chậm
nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi
trên thông báo (nếu có).
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
UBND các huyện thị xã thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng, bổ sung điều
chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh ban hành theo quy định.
b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh rà soát
các khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân công
khai cho chính quyền địa phương biết.
c) Tham mưu cấp có thẩm quyền quản lý
sử dụng các nguồn thu từ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
hiện hành.
4. Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh
a) Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản đối với các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản. Định kỳ tháng 01 hàng năm, tính số tiền ký quỹ phải thực hiện trong năm và ban
hành văn bản thông báo, đôn đốc các đơn vị thực hiện ký quỹ theo đúng quy định. Đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đúng hạn.
c) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình
hình ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; tình hình quản lý và sử dụng tiền ký
quỹ cho UBND tỉnh; hàng tháng, cung cấp cho Sở Tài nguyên
và Môi trường về tình hình ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời đôn đốc, nhắc nhở.
d) Cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời
về tình hình thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân
khi có văn bản hoặc đề nghị đột xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Chi Cục thuế huyện và các cơ quan liên quan thực hiện việc
theo dõi, giám sát chặt chẽ sản lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn và trên cơ sở thông tin do Cục
Thuế tỉnh cung cấp đảm bảo thu đúng,
đầy đủ các nghĩa vụ thuế, phí, đóng góp kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng trong
khai thác khoáng sản trên địa bàn.
b) Chủ trì kiểm tra, xử lý vi phạm đối
với hành vi: Không lắp đặt hệ thống camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận
chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên
quan; không lắp đặt trạm cân tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên
khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan.
Điều 10. Thanh
tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản
1. Các Sở, ngành, địa phương có chức
năng quản lý tài nguyên khoáng sản
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra gửi Thanh tra tỉnh tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh, kiểm tra hàng năm liên quan đến lĩnh vực khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
b) Theo chức năng, trách nhiệm được
giao, các Sở, ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản theo
đúng kế hoạch đã được phê duyệt; có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra đột xuất
nếu phát hiện các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp
luật và chịu trách nhiệm về quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất trong lĩnh
vực khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh
a) Tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở, ngành, địa phương có chức năng quản lý về khoáng sản;
thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch
thanh tra, kiểm tra đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành do một cơ quan chủ trì.
b) Chủ trì thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của các cơ quan, của người đứng đầu các cơ quan trong việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quản lý về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo các phòng chức năng, UBND
cấp xã kiểm tra việc các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện các kết
luận thanh tra, kiểm tra.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Theo dõi, giám
sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản.
c) Cung cấp thông tin, kết quả các cuộc
thanh tra, kiểm tra điểm mỏ khoáng sản cho Cơ quan đăng ký đầu tư (Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoặc Ban Quản lý khu kinh tế) và Sở Tài nguyên
và Môi trường khi cơ quan đăng ký đầu tư có văn bản yêu cầu phối hợp trong quá
trình thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư/điều chỉnh giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư của dự án khai thác khoáng sản tại điểm mỏ.
Điều 11. Đóng
cửa mỏ khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì thẩm định Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình UBND tỉnh phê duyệt; thực hiện kiểm
tra, nghiệm thu kết quả thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản và xác nhận hoàn thành
toàn bộ nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường
theo quy định sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành đóng cửa mỏ khoáng sản; trình
UBND tỉnh quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản theo quy định.
2. Sở Công Thương, Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong công tác thẩm định đề án, kiểm tra nghiệm thu công
tác đóng cửa mỏ khoáng sản và xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án cải
tạo, phục hồi môi trường theo quy định sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành đóng
cửa mỏ khoáng sản.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác thẩm định đề án, kiểm tra nghiệm thu công tác đóng cửa mỏ
khoáng sản và xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án cải tạo, phục hồi
môi trường theo quy định sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành đóng cửa mỏ khoáng
sản.
b) Thường xuyên kiểm tra quá trình đóng cửa mỏ khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác, kịp thời ngăn chặn việc lợi dụng
thi công đóng cửa mỏ khoáng sản để khai thác, vận chuyển khoáng sản ra ngoài
khu vực đóng cửa mỏ.
5. Quỹ Bảo vệ Môi trường tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định đề án, kiểm tra nghiệm thu
công tác đóng cửa mỏ khoáng sản và xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương
án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định sau khi tổ chức, cá nhân hoàn
thành đóng cửa mỏ khoáng sản.
b) Hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường theo quy định cho tổ chức, cá nhân khi có quyết định đóng cửa mỏ
của UBND tỉnh hoặc được UBND tỉnh đồng ý cho phép hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 12. Báo
cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở
Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo quản lý nhà nước
về khoáng sản của năm trước UBND tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và
gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Cục
Thuế tỉnh để phối hợp quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Định kỳ hàng quý và hàng năm (trước
25 tháng 12 hàng năm) UBND cấp huyện báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và
Môi trường về các nội dung như sau: công tác chỉ đạo, điều
hành trong quản lý, bảo vệ khoáng sản; kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; tình hình chấp hành pháp luật trong
khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; việc lắp
đặt trạm cân, camera giám sát; việc phát hiện và xử lý vi
phạm, tồn tại trong hoạt động khoáng sản,...
Điều 13. Quản
lý, bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác
Thực hiện theo Quyết định số
87/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Phương án quản
lý, bảo vệ khoáng sản, bảo vệ cát, sỏi lòng sông chưa khai thác trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 14. Đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và
chính quyền địa phương hàng năm tổng hợp danh sách, xin ý kiến các sở, ngành và
địa phương có liên quan để lập Kế hoạch
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và tham mưu tổ chức đấu giá theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính xác
định bước giá, giá khởi điểm, tiền đặt trước đối với các mỏ theo kế hoạch đấu
giá đã được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Trong quý I hàng
năm, căn cứ theo nhu cầu trên địa bàn, có văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường
đề nghị tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các mỏ khoáng sản trên địa
bàn, bao gồm khoanh định cả khu vực đấu giá mỏ và khu vực
phụ trợ.
b) Căn cứ danh mục các khu vực khoáng
sản theo kế hoạch đấu giá đã được phê
duyệt, tiến hành rà soát, đối chiếu với Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt. Trường hợp, chưa phù hợp với
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì thực
hiện cập nhật vào Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
c) Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong việc bồi thường, giải phóng mặt
bằng, thu hồi đất và sử dụng hạ tầng giao thông trong khai thác khoáng sản.
Điều 15. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền các chính sách, pháp luật
về khoáng sản.
b) Hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác trên hệ thống truyền thanh cơ sở; biểu dương kịp thời những tổ chức,
cá nhân thực hiện tốt quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác
khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
c) Chủ trì nghiên cứu tham mưu việc kết
nối dữ liệu từ trạm cân, camera giám sát tại các mỏ khoáng sản đến cơ quan quản
lý cấp tỉnh và chính quyền cấp huyện để theo dõi, giám sát, quản lý số liệu về
sản lượng khoáng sản từ hệ thống nêu trên (văn bản chỉ đạo số 2426/UBND-KT ngày
03/6/2022)
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng
sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản.
b) Chủ động phối hợp với Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam tổ chức tập huấn công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đối với người dân
nơi có khoáng sản, các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình
Lào Cai, Báo Lào Cai
Thực hiện tuyên truyền chính sách,
pháp luật về khoáng sản nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết cho các tổ chức, cá
nhân và nhân dân có ý thức bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng
sản, biểu dương kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt quy định của pháp luật về khoáng sản; lên án những hành vi vi phạm pháp luật
về khoáng sản.
4. Các Sở, ngành có liên quan và địa
phương có khoáng sản
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về tài nguyên và môi trường và pháp luật có
liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn; thực hiện
trách nhiệm bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Điều 16. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
1. Chấp hành đúng các quy định của
pháp luật trong hoạt động khoáng sản; hoạt động khai thác chỉ được phép khi có đầy đủ các thủ tục pháp lý có liên
quan (thủ tục về khoáng sản, cắm mốc giới và làm thủ tục bàn giao theo quy định,
thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, thiết kế mỏ,...). Thông báo ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai
thác; thông báo Giám đốc điều hành mỏ theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
8 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ; nộp hồ sơ thiết mỏ đã phê duyệt
theo quy định,...; Thực hiện nghiêm túc các nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường/Kế hoạch BVMT/Cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tiến hành hoạt động khai thác theo
đúng phạm vi, ranh giới, diện tích, mức sâu, trữ lượng và công suất quy định tại
Giấy phép khai thác khoáng sản và theo Dự án đầu tư khai thác thiết kế mỏ đã
duyệt theo quy định.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa
khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại
các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan theo
quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Định kỳ theo quy định thực hiện việc
lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm
kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương
pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế theo Thông tư
số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020).
5. Định kỳ hàng tháng, tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản phải thống kê, cập nhật số liệu
sản lượng khai thác được trong sổ sách, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP để khai báo sản lượng tính thuế tài
nguyên khoáng sản và xác định sản lượng khai thác hàng năm trong báo cáo định kỳ
để gửi cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
6. Báo cáo bằng văn bản về sản lượng
khoáng sản khai thác theo từng tháng gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND
các huyện, thị xã, thành phố (thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường) để
theo dõi, quản lý.
7. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện Quy chế này; chấp hành sự giám sát
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên đối với
hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các ngành có liên quan và UBND cấp huyện phổ biến và hướng dẫn triển khai thực
hiện quy chế này trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 18. Định kỳ hàng quý và hàng năm (trước 25 tháng 12
hàng năm) UBND cấp huyện báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Tài nguyên và Môi trường về
các nội dung như sau: Công tác chỉ đạo, điều hành trong quản lý, bảo vệ khoáng
sản; kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn; tình hình chấp hành pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản của
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn; việc
lắp đặt trạm cân, camera giám sát; việc phát hiện và xử lý vi phạm, tồn tại
trong hoạt động khoáng sản,...
Điều 19. Thanh tra tỉnh kiểm tra trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, xã trong việc thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Những nội dung có liên quan đến công tác phối hợp
quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhưng không được quy định
trong Quy chế này thì được thực hiện theo Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản
hiện hành khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện quy định
này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên
quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.