BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2791/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 7
năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh;
- Công ty TNHH Sao Thổ Hà Tĩnh.
(Đ/c: Tổ dân phố Hồng Sơn, P. Kỳ Phương, TX. Kỳ Anh, Hà Tĩnh)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
5453/VPCP-ĐMDN ngày 21/6/2019 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển kiến nghị
của Công ty TNHH Sao Thổ Hà Tĩnh về chính sách thuế giá trị gia tăng. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 6 Điều
1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT quy định về khấu trừ thuế GTGT như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn
thất;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ bán ra;
…”
Tại khoản 1 Điều
1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế quy định như sau:
“Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo
Luật số 31/2013/QH13:
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là
hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở
lên.”
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) về đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tại Điều 1
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên, trừ một số trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
a) Tài nguyên, khoáng sản là tài
nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản
không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
b) Việc xác định tỷ trọng trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được thực hiện theo
công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, khoáng
sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
|
=
|
Trị
giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí năng lượng
|
x 100%
|
Tổng
giá thành sản xuất sản phẩm
|
Trong đó:
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa
vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản
không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến
nơi chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế
mua không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi
chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu,
điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù hợp với Bảng tổng
hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi
phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản
và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào
quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường
hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và
chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương
án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp
không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản
phẩm xuất khẩu.
…"
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính về khai thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc:
1. Về việc kê khai, khấu trừ thuế
GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì
không được khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán
riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường
hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ %
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng
doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Việc kê khai thuế giá trị gia tăng
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
2. Về chính sách thuế GTGT đối với
tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu từ 01/07/2016:
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng
xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá
thành để áp dụng chính sách thuế GTGT phù hợp. Nếu sản phẩm xuất khẩu có tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản xuất sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu sản
phẩm xuất khẩu có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
dưới 51% giá thành sản xuất sản phẩm thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0% theo quy định.
Việc xác định trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm xác định theo
từng loại sản phẩm xuất khẩu.
Theo trình bày của Công ty TNHH Sao
Thổ Hà Tĩnh, Công ty xuất khẩu sản phẩm đá kích cỡ 1 x 2 cm (Khai thác đá, sau
đó qua các công đoạn đập, nghiền, sàng, phân loại) thì sản phẩm xuất khẩu nêu
trên của Công ty là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác
nên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Công ty TNHH Sao Thổ Hà Tĩnh
liên hệ với Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh
Hà Tĩnh và Công ty TNHH Sao Thổ Hà Tĩnh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP (để báo cáo);
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để báo cáo);
- Tổng cục trưởng Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC, VP - BTC;
- Vụ PC, VP - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Tân
|