TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 81424/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
nhà thầu
|
Hà Nội,
ngày 07 tháng 9 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH Điện Stanley Việt Nam
(Đ/c: Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội)
MST: 0100114515
Trả lời công văn số 252/CV đề ngày 18/08/2020 của Công ty
TNHH Điện Stanley Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả
dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể
thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
...Khoản thu về ở nội trú của học sinh, sinh viên, học viên;
hoạt động đào tạo (bao gồm cả việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ trong quy trình
đào tạo) do cơ sở đào tạo cung cấp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường
hợp cơ sở đào tạo không trực tiếp tổ chức đào tạo mà chỉ tổ chức thi, cấp chứng
chỉ trong quy trình đào tạo thì hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ cũng thuộc
đối tượng không chịu thuế. Trường hợp cung cấp dịch vụ thi và cấp chứng chỉ
không thuộc quy trình đào tạo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
...
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao
công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu
trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu
thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao,
chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả
phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với
máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần
mềm theo quy định của pháp luật.”
- Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công
nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
+ Tại Điều 3 quy định về giải thích một số từ ngữ:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được
sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được
mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
...
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp, hỗ trợ, phục vụ
việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng; nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm
và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.
...
12. Dịch vụ nội dung thông tin số là dịch vụ được cung cấp trên
môi trường mạng hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, khai
thác, phát hành, nâng cấp, bảo hành, bảo trì sản phẩm nội dung thông tin số và
các hoạt động tương tự khác liên quan đến nội dung thông tin số.”
+ Tại Điều 10 quy định về hoạt động công nghiệp nội dung:
“1. Hoạt động công nghiệp nội dung bao gồm hoạt động sản xuất
sản phẩm nội dung thông tin số và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ nội
dung thông tin số.
2. Sản phẩm nội dung thông tin số bao gồm các sản phẩm sau:
a) Giáo trình, bài giảng, tài liệu học tập dưới dạng điện
tử;
b) Sách, báo, tài liệu dưới dạng số;
c) Các loại trò chơi điện tử bao gồm trò chơi trên máy tính
đơn, trò chơi trực tuyến, trò chơi trên điện thoại di động; trò chơi tương tác
qua truyền hình;
d) Sản phẩm giải trí trên mạng viễn thông di động và cố định;
đ) Thư viện số, kho dữ liệu số, từ điển điện tử;
e) Phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số;
g) Các sản phẩm nội dung thông tin số khác.
3. Các dịch vụ nội dung thông tin số bao gồm:
a) Dịch vụ phân phối, phát hành sản phẩm nội dung thông
tin số;
b) Dịch vụ nhập, cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ và xử lý dữ liệu
số;
c) Dịch vụ quản trị, duy trì, bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm
nội dung thông tin số;
d) Dịch vụ chỉnh sửa, bổ sung tính năng, bản địa hóa các sản
phẩm nội dung thông tin số;
đ) Dịch vụ đào tạo từ xa; dịch vụ khám, chữa bệnh từ xa; dịch
vụ truyền thông được cung cấp trên môi trường mạng;
e) Các dịch vụ nội dung thông tin số khác.”
- Căn cứ Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày
19/06/2017 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam
+ Tại Điều 2 Giải thích từ ngữ như sau:
“2. Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết có kèm hoặc không
kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
...
7. Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ
sang bên nhận công nghệ.”
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng công nghệ chuyển giao:
“1. Công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau
đây:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
b) Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản
vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính thông tin dữ liệu;
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ;
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định
tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy định tại khoản 1 Điều
này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.”
+ Tại Điều 5 quy định về hình thức chuyển giao công nghệ:
“1. Chuyển giao công nghệ độc lập.
2. Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp sau
đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Góp vốn bằng công nghệ;
c) Nhượng quyền thương mại;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định tại điểm d khoản 1 Điều
4 của Luật này.
3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
4. Việc chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển giao công nghệ tại
các điểm a, c, d và đ khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện dưới hình thức
hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ sơ dự án đầu tư có
các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật này.”
- Căn cứ Điều 13 Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH ngày
29/11/2005 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam quy định về tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả;
“1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm
người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại
các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều
này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được
công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc
được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác
phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
- Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ số 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định về đối tượng quyền tác giả:
“1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa.”
+ Tại Điều 4 quy định về giải thích một số từ ngữ:
“2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác
phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
...
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học,
nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
...
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản
ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản sao
hợp lý.”
+ Tại Điều 14 quy định về các loại hình tác phẩm được bảo hộ
quyền tác giả:
“1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được
bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và
tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương
pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa
hình kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.”
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điều 1 hướng dẫn về đối tượng áp dụng:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt
Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh
là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
(sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh
tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa
thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công
việc của Hợp đồng nhà thầu....”
+ Tại khoản 4 Điều 2 hướng dẫn đối tượng không áp dụng:
“...4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ
dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước
ngoài:
...- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);”
+ Tại khoản 2 Điều 4 quy định người nộp thuế:
"...2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam) bao gồm:
...Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I
có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng
dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 6 Mục 1 Chương II quy định đối tượng chịu thuế
GTGT:
“1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp
đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam
và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt
Nam và tiêu dùng tại Việt Nam...”
+ Tại Điều 7 quy định thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa;
cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt nam trên cơ sở hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
...3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình
thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp
quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động
kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể
như sau:
...
Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ
hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử
dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm: chuyển giao
quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu
công nghiệp”, “Chuyển giao công nghệ” quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu
trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại Điều 8 Mục 2 Chương II quy định về các điều kiện để
nhà thầu nước ngoài khai thuế nhà thầu theo phương pháp kê khai:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo
hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư
trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu,
hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán, Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế,
được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 Mục III quy định đối tượng và điều kiện áp dụng
nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu:
“Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp
thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại
Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT như sau:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và
tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị gia
tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên
doanh thu
|
...
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch
vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản
chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu
có).
...
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành
kinh doanh
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
...”
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN như sau:
“Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế
TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính
trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm
thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ
các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản
chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
(nếu có).
...
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với
ngành kinh doanh:
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn
khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
8
|
Thu nhập bản quyền
|
10
|
...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Stanley
Electric Co., Ltd trụ sở tại Nhật Bản (nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với
Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam và phát sinh thu nhập được trả cho quyền sử dụng chương trình đào tạo trực
tuyến về kiến thức kỹ thuật liên quan đến thiết kế, tạo bản vẽ... thì
Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế
nhà thầu theo quy định tại Thông tư
số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được điều kiện
vệ trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Mục 2 Chương II
Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam có trách nhiệm
khấu trừ, kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài.
Trường hợp hoạt động cấp quyền truy cập sử dụng chương trình
đào tạo trực tuyến được xác định là hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc chuyển giao công nghệ theo quy định
của Luật chuyển giao công nghệ thì thu nhập nhà thầu nước ngoài không chịu thuế
GTGT, chịu thuế TNDN theo tỷ lệ 10% trên doanh thu tính thuế TNDN đối với thu
nhập từ tiền bản quyền.
Trường hợp hoạt động cấp quyền truy cập sử dụng chương trình
đào tạo trực tuyến không phải là hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật thì thu nhập của nhà thầu nước
ngoài chịu thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế GTGT và chịu thuế
TNDN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế TNDN đối với dịch vụ thông thường.
Đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ, chuyển giao công nghệ để có căn cứ xác định loại hình hoạt động phân
phối quyền truy cập, sử dụng chương trình dữ liệu đào tạo trực tuyến có phải là
hoạt động chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo quy định
của pháp luật hay không, trên cơ sở đó Công ty nghiên cứu các quy định pháp luật
thuế nêu trên để thực hiện chính sách thuế nhà thầu phù hợp, đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH điện Stanley Việt
Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|