Kính
gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 31 tháng 8 năm 2020, Thủ
tướng Chính phủ có Công văn số 1157/TTg-CN giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương lập Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết số 02/NQ- TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02) và chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết
thay thế Nghị quyết số 02.
Để có thông tin, số liệu phục vụ
công tác lập Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 02, Bộ Tài nguyên
và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến công tác triển khai, quán triệt
Nghị quyết số 02 của các đảng bộ, chính quyền các cấp, các ngành (nội dung chi
tiết tại đề cương báo cáo kèm theo Công văn này) Để Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp, lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị.
Văn bản xin gửi về Bộ Tài
nguyên và Môi trường (qua Tổng cục địa chất và Khoáng sản Việt Nam, số 6 Phạm
Ngũ Lão, Hoàn Kiếm, Hà Nội) trước ngày 31 tháng 01 năm 2021. Thông tin chi tiết,
xin liên hệ: ông Hoàng Tú Nghĩa, Vụ Khoáng sản, Tổng cục địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, điện thoại: 0948.749.595; Email: htnghia@monre.gov.vn.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
mong nhận được sự phối hợp của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (Để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Trịnh đình Dũng (Để báo cáo);
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (Để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lưu VT, đCKS (Ngh.70).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
ĐỀ CƯƠNG
BÁO CÁO TỔNG KẾT NGHỊ QUYẾT SỐ 02
(kèm theo Công văn số /BTNMT-ĐCKS ngày
tháng năm 2020)
I. VỀ HỌC TẬP,
QUÁN TRIỆT VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH đỘNG
1. Về học tập, quán triệt
Nghị quyết số 02
- Công tác triển khai học tập,
quán triệt Nghị quyết số 02 của các cấp ủy Đảng theo nội dung hướng dẫn của Ban
Tuyên giáo Trung ương tại Văn bản số 20-HD/BTGTW ngày 28 tháng 10 năm 2011.
- Đối với 05 quan điểm lớn của
đảng về chiến lược khoáng sản và phát triển công nghiệp khai khoáng.
- Đối với 03 Mục tiêu chung và
02 mục tiêu cụ thể
2. Chương trình, kế hoạch
hành động
- Nghị quyết của đảng bộ, Chi bộ,
chính quyền các cấp, các ngành về triển khai Nghị quyết số 02.
- Kế hoạch hành động.
II. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC, NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02
1. Về nhận thức và kết quả của
việc thể chế hóa Nghị quyết
- Thể chế hóa các quan điểm, chủ
trương của đảng về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
trong Nghị quyết 02 trên các mặt sau đây:
+ Công tác triển khai thi hành
Luật Khoáng sản.
+ Công tác ban hành văn bản chỉ
đạo của đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong thực thi chính
sách, pháp luật về khoáng sản, Chiến lược khoáng sản về khai thác, sử dụng hợp
lý, tiết tiệm tài nguyên, bảo đảm an ninh - quốc phòng, bảo vệ môi trường, tăng
cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác,...
- Những chuyển biến trong nhận
thức về chính sách pháp luật, chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng.
- Về nhận thức “khoáng sản”
trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước; quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
- Vai trò và tầm quan trọng của
Chiến lược khoáng sản đối với công tác quản lý nhà nước về khoáng sản.
- Vai trò của công nghiệp khai
khoáng đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tác động của ngành công nghiệp
khai khoáng đến môi trường, hạ tầng kỹ thuật cũng như các vấn đề về quốc phòng
- an ninh.
2. Công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về khoáng sản
- Sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng,
sự tham gia của cả hệ thống chính trị.
- Các hình thức và phương pháp
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
- Nhận thức của xã hội, nhân dân,
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; cán bộ, công chức làm công tác quản
lý nhà nước về khoáng sản.
3. Về đổi mới cơ chế và
chính sách về khoáng sản
- Cơ chế, chính sách về đầu tư,
khoa học và công nghệ thăm dò và khai thác, chế biến khoáng sản.
- Chính sách tài chính.
- Chính sách sử dụng khoáng sản.
- Chính sách bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác; bảo đảm an ninh, quốc phòng, cảnh quan, di tích lịch sử, văn
hóa và môi trường.
4. Công tác quản lý nhà nước
về khoáng sản
- Công tác rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản của địa phương hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về
khoáng sản.
- Công tác lập, phê duyệt và
công bố quy hoạch khoáng sản.
- Công tác thanh tra, kiểm tra
về hoạt động khoáng sản.
- Công tác cấp phép hoạt động
khoáng sản (số lượng giấy phép thăm dò, khai thác, đóng cửa mỏ).
- Cơ chế, chính sách định hướng
phát triển ngành công nghiệp khai khoáng, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả khoáng sản.
- Lượng hóa các tác động của
Nghị quyết đến phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, tác động tích cực/hạn
chế đến các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội qua các giai đoạn, tỷ trọng đóng
góp của hoạt động khoáng sản trong GDP hàng năm, tác động của Nghị quyết với vấn
đề kêu gọi đầu tư, xác định mục tiêu trọng điểm của địa phương; tác động tới vấn
đề bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
II.2. Một số tồn tại, hạn chế
và khó khăn, vướng mắc
- Về cơ chế, chính sách
- Sự phù hợp của cơ chế, chính
sách trong hoạt động khoáng sản.
- Ảnh hưởng của chính sách,
pháp luật khác liên quan.
- Về nguồn lực
+ Công tác đào tạo nguồn nhân lực
kỹ thuật cao của địa phương.
+ Đầu tư thiết bị công nghệ
tiên tiến, hiện đại.
- Các vấn đề khác
+ Công tác quy hoạch khoáng sản.
+ Công tác đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
+ Cấp phép hoạt động khoáng sản.
+ Việc hình thành các khu công
nghiệp khai thác, chế biến sâu khoáng sản mang tính tập trung.
+ Khai thác cát, sỏi lòng sông.
+ Hoạt động khai thác khoáng sản
trái phép.
+ Công tác bảo vệ môi trường đối
với hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
II. KIẾN
NGHỊ
1. Về sửa đổi, bổ sung chính
sách, pháp luật về khoáng sản và chính sách, pháp luật khác liên quan.
2. Về nội dung chính cần đưa
vào Nghị quyết của Bộ Chính trị về chiến lược khoáng sản trong tình hình mới
(thay thế Nghị quyết 02).