ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường Tờ trình 200/TTr-STNMT ngày 28 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước về Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 9 tháng 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Khoa học và
Công nghệ, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các huyện thành phố,
Báo Bắc Kạn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các huyện thành phố, các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục KTTV-BĐKH-Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh
- Hiệp hội DN tỉnh;
- Báo Bắc Kạn, Đài PTTH tỉnh;
- LĐVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, PC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm
và công tác phối hợp quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn (KTTV) và biến đổi
khí hậu (BĐKH) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Những nội dung về hoạt động KTTV và
BĐKH không nêu trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (sau đây gọi
chung là các tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động KTTV và BĐKH trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ
và quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quản lý KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực KTTV và BĐKH.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm sự quản lý thống nhất,
liên ngành; tính đồng bộ, hiệu quả, có phân công trách nhiệm của từng cơ quan,
địa phương trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý KTTV và BĐKH.
2. Việc phối hợp thực hiện phải trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan, đơn vị bảo đảm
triển khai đầy đủ, chặt chẽ, tuân thủ các quy định của Quy chế này và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Việc phối hợp, trao đổi thông tin
trong lĩnh vực KTTV, BĐKH phải thực hiện thường xuyên, nhằm
phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về KTTV và BĐKH theo quy định pháp luật.
4. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất
lượng và thời gian phối hợp.
5. Việc phối hợp không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động KTTV là các hoạt động
quan trắc; dự báo, cảnh báo; phục vụ, dịch vụ KTTV; giám sát BĐKH và tác động
vào thời tiết.
2. Quan trắc KTTV là việc quan sát,
đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện trạng
thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối, hồ.
3. Hiện tượng KTTV cực đoan là các hiện
tượng KTTV bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu vực xảy ra, có thể
gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động
kinh tế - xã hội.
4. Công trình KTTV là cơ sở vật chất
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương tiện
đo, thiết bị thông tin KTTV.
5. Trạm KTTV là nơi được lựa chọn
theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn chặt chẽ và thống nhất
để đặt một hoặc nhiều công trình KTTV, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm
khí tượng trên cao, trạm ra đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy
văn, trạm hải văn, trạm đo mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề
khác.
6. Hành lang kỹ thuật công trình KTTV
là khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để
bảo đảm công trình hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu KTTV thu được phản
ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế.
7. BĐKH là sự thay đổi của khí hậu
trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
của con người. BĐKH hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển
dâng và gia tăng các hiện tượng KTTV cực đoan.
8. Kịch bản BĐKH là giả định có cơ Sở
khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên mối
quan hệ giữa kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực
nước biển dâng.
9. Hiệu ứng nhà kính là hiệu ứng giữ
nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất
phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng
thấp và bề mặt Trái Đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp về quản lý KTTV
a) Xây dựng các Văn bản hướng dẫn thực
hiện pháp luật về KTTV;
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về KTTV;
c) Tổ chức lập kế hoạch phát triển mạng
lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng của tỉnh; xác định nội dung quan trắc đối với
trạm KTTV chuyên dùng thuộc thẩm quyền của tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, đình
chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo KTTV đối với tổ chức, cá nhân
thực hiện dự báo, cảnh báo KTTV theo quy định của pháp luật;
đ) Bảo vệ hành lang kỹ thuật công
trình KTTV;
e) Xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu
KTTV trên địa bàn tỉnh bao gồm: Danh mục vị trí các trạm KTTV chuyên dùng; danh
mục tài liệu KTTV hiện có; danh mục và số liệu các yếu tố KTTV quan trắc được
trên địa bàn tỉnh;
g) Quản lý, khai thác các hoạt động quan
trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa
phương; theo dõi đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục
vụ phát triển kinh tế xã hội, phòng chống thiên tai trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai
thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội;
h) Nâng cao chất lượng trong việc
phát, báo, dự báo, thu nhận các bản tin KTTV giữa Đài KTTV tỉnh với các cơ quan
quản lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
i) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hoạt động KTTV và các vấn đề liên quan đến bảo vệ hành lang kỹ thuật công trình
KTTV trên địa bàn tỉnh;
k) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV: Điều tra cơ bản
đánh giá nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn trên địa bàn tỉnh, tần
suất bão, lũ lụt, dự báo sự xuất hiện lũ quét và các hiện tượng thiên nhiên
nguy hiểm; đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục tác hại do thiên tai gây
ra.
2. Phối hợp về quản lý ứng phó BĐKH
a) Xây dựng các văn bản hướng dẫn thực
hiện pháp luật về BĐKH;
b) Tổng hợp, báo cáo tình hình tác động
của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức đánh giá tác động của
BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH của tỉnh và các ngành, lĩnh vực,
địa phương;
d) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức về BĐKH;
đ) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động
ứng phó BĐKH, kịch bản BĐKH; điều phối việc thực hiện, hướng dẫn lồng ghép các
nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
phát triển phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của từng ngành;
e) Xây dựng, đề xuất các chương
trình, nhiệm vụ, dự án về ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt;
g) Phối hợp tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến vào ứng phó với
BĐKH;
3. Lập dự toán ngân sách nhà nước và
các nguồn khác hàng năm đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV, BĐKH phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội, phòng chống thiên tai của
các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh theo quy định của Luật KTTV và Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm
phối hợp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về KTTV, BĐKH;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm quyền của UBND cấp
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
c) Quản lý, khai thác các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin dữ liệu, cung cấp dịch vụ KTTV tại địa
phương; theo dõi đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo KTTV phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định, thẩm tra, đánh
giá việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc
thực hiện lồng ghép kết quả giám sát BĐKH trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình KTTV chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
đ) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về KTTV; bảo
vệ, giải quyết các phạm vi hành lang an toàn kỹ thuật công trình KTTV trên địa
bàn tỉnh; thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình KTTV chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do
địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
e) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm định việc tổ chức quan trắc, thu thập,
lưu giữ tài liệu về các yếu tố khí tượng, thủy văn trên lưu vực hồ chứa của các
công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh;
g) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh (PCTT & TKCN), Đài KTTV tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới
KTTV chuyên dùng của tỉnh; xác định nội dung quan trắc đối với trạm KTTV chuyên
dùng thuộc thẩm quyền của tỉnh;
h) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổng hợp nhu cầu và lập dự toán ngân sách nhà nước và các nguồn
khác hàng năm đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV, BĐKH phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai của các sở,
ban, ngành, địa phương trong tỉnh theo quy định của Luật KTTV và Luật Ngân sách
nhà nước;
i) Phối hợp với các sở, ngành, cơ
quan liên quan xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó BĐKH; cập nhật kịch
bản BĐKH; lồng ghép yếu tố BĐKH vào các chương trình, kế
hoạch, quy hoạch phát triển của ngành và địa phương; hướng dẫn và điều phối việc
thực hiện;
k) Chủ trì hoặc tham gia phối hợp nghiên
cứu, ứng dụng, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, thông
tin, tư liệu, dữ liệu quản lý KTTV và BĐKH trên địa bàn tỉnh; tham gia hợp tác
quốc tế về lĩnh vực KTTV và BĐKH; thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về
KTTV và BĐKH ở địa phương theo quy định của pháp luật;
l) Chủ trì phối hợp với Đài KTTV Việt
Bắc, Đài KTTV tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp tình hình KTTV,
đánh giá diễn biến, tác động của BĐKH đến các yếu tố tự nhiên, con người, kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thu thập và xử lý thông tin, xác định, đánh giá,
phân vùng rủi ro thiên tai. Phối hợp với các ngành có liên quan báo cáo, đề xuất
và kiến nghị với UBND tỉnh biện pháp ứng phó với tác động của BĐKH;
m) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa
phương, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn và các tổ chức, đoàn thể,
nhân dân tuyên truyền, phổ biến các thông tin, kiến thức và văn bản quy phạm
pháp luật về KTTV, BĐKH, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai tới các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc tỉnh và quần chúng nhân dân;
n) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh; thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính;
o) Phối hợp với Đài KTTV tỉnh; các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương có liên quan thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
2. Đài KTTV tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thẩm tra nguồn gốc các số liệu về
lĩnh vực KTTV gồm: khí tượng nông nghiệp, các số liệu KTTV được sử dụng cho việc
tính toán các đặc trưng thiết kế khi xây dựng công trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực... theo quy định;
b) Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác điều tra cơ bản về KTTV trên địa bàn tỉnh theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy phạm kỹ thuật chuyên ngành và quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các đơn vị có liên quan ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
vào lĩnh vực dự báo, cảnh báo, điều tra cơ bản KTTV; nâng cao chất lượng trong
việc phát báo, dự báo, cảnh báo, thu nhận các bản tin KTTV với các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh;
d) Cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin, số liệu về KTTV trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai và dự báo tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh; phối hợp Văn
phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và đề xuất các biện pháp ứng phó BĐKH trên địa bàn tỉnh;
đ) Phát, báo kịp thời các hiện tượng
khí hậu thời tiết thủy văn nguy hiểm (giá rét kéo dài, áp thấp nhiệt đới, bão,
lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét...) cho các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thông tin đại chúng theo chế độ quy định của Chính phủ; đồng thời thu nhận
thông tin dữ liệu, phát báo bổ sung các tin về các hiện tượng thời tiết nguy hiểm
theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
e) Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh,
các Viện nghiên cứu trong nước nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến vào lĩnh vực KTTV, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy
văn trên địa bàn tỉnh, tham gia xây dựng, đề xuất phương án chủ động phòng, chống,
giảm nhẹ tác hại do thiên tai gây ra, ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến
quan trắc phát hiện kịp thời hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc xoáy, mưa
đá, lũ quét, lở đất... nâng cao chất lượng dự báo KTTV phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội;
g) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của
tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã phổ biến tuyên truyền đến các
tổ chức và nhân dân về những chính sách pháp luật trong lĩnh vực KTTV. Thực hiện
các hoạt động tư vấn, dịch vụ về KTTV cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
quy định của pháp luật;
h) Tham gia ý kiến trong thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;
i) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh,
đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh, nội dung quan trắc trạm KTTV
chuyên dùng của tỉnh;
k) Chủ động xác định hành lang kỹ thuật
công trình KTTV thuộc quyền quản lý, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện thành phố xác định hành lang kỹ thuật công trình KTTV ngoài thực
địa, cắm mốc, công bố để phối hợp quản lý, bảo vệ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tham gia xây dựng các văn bản hướng
dẫn thực hiện quy định của pháp luật về KTTV, BĐKH trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tuyên truyền phổ biến pháp luật về KTTV, BĐKH;
c) Tham gia ý kiến trong việc thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép cảnh báo dự báo KTTV thuộc thẩm
quyền của UBND cấp tỉnh theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài KTTV tỉnh thu thập, cập nhật và tổng hợp các thông tin, số liệu về tác động
của BĐKH ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản; trên cơ sở
đó, báo cáo và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục;
đ) Tiếp nhận, xử lý kịp thời thông
tin các bản tin dự báo, cảnh báo về KTTV do Đài KTTV tỉnh và Đài KTTV khu vực
Việt Bắc cung cấp để chỉ đạo kịp thời sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng
thủy sản;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh,
đề xuất mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh phục vụ công tác PCTT và TKCN;
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong đánh giá tác động của BĐKH, xây dựng các giải pháp ứng phó với BĐKH
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
a) Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh có
trách nhiệm phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình diễn biến của khí hậu, thủy văn, thiên tai trên địa bàn
tỉnh; trên cơ sở đó, đề xuất phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại do
thiên tai gây ra;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới KTTV chuyên dùng của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường,
Đài KTTV tỉnh đề xuất UBND tỉnh các đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ về KTTV và BĐKH; phối hợp thẩm định các dự án, đề án ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến thuộc lĩnh vực KTTV và BĐKH vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây
ra trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn ngân sách địa phương cho
các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực KTTV, BĐKH trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phương án
phân bố dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định của pháp luật để
đảm bảo thực hiện các hoạt động KTTV phục vụ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cân đối,
bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ về KTTV và ứng phó BĐKH.
8. UBND cấp huyện, cấp xã
a) Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn
của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền trong
công tác quản lý nhà nước về hoạt động KTTV, BĐKH và các nhiệm vụ về công tác
phòng, chống lụt, bão, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
b) Theo dõi chặt chẽ các bản tin dự
báo thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng để chỉ đạo các hoạt động
sản xuất đời sống của địa phương. Khi có thông báo của Văn phòng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh và thông tin dự báo về bão, lốc, mưa, lũ
phải khẩn trương triển khai phương án chủ động phòng, chống,
giảm nhẹ hậu quả thiên tai. Chủ động phối hợp với cơ quan, đơn vị hoạt động
KTTV và BĐKH tại địa bàn để nắm vững diễn biến thời tiết để kịp thời chỉ đạo
huy động lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật, xử
lý các vi phạm pháp luật về KTTV và BĐKH theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về KTTV, BĐKH, phòng, chống lụt,
bảo, động đất, thiên tai tại địa phương.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
và các huyện, thành phố, Báo Bắc Kạn
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KTTV và BĐKH trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Cập nhật, truyền phát các bản tin về KTTV, cảnh báo thiên tai theo
quy định của pháp luật.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về KTTY, BĐKH, phòng,
chống, giảm nhẹ rủi ro do thiên tai, nâng cao nhận thức về BĐKH.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Đài KTTV tỉnh thông tin phòng chống giảm nhẹ
thiên tai, an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Các Sở, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
khi có chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức thành viên của mặt trận, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh,
các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về KTTV, tuyên truyền, phổ biến các thông
tin, kiến thức và văn bản quy phạm pháp luật về KTTV, BĐKH, phòng, chống, giảm
nhẹ rủi ro do thiên tai; hướng dẫn nhân dân tham gia bảo vệ công trình KTTV, tiếp
nhận, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu KTTV và chấp hành các quy định của
pháp luật về KTTV, BĐKH.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm cử cơ quan, cá nhân đầu mối, phối hợp và gửi thông báo về Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quy chế có hiệu lực thi
hành.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm,
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan có trách nhiệm gửi
báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao trong quy chế này về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, không phù hợp, các cơ quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện
Quy chế, các tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) để UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung./.