ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1603/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 29 tháng 6 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án Tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp theo định hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định số 794/QĐ-BNN-TCTL ngày 21/4/2014 phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi; Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL ngày
21/4/2014 ban hành Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi
hiện có; Quyết định số 802/QĐ- BNN-TCTL ngày 22/4/2014 ban hành Chương trình
hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi; Văn bản số 1638/BNN-TCTL
ngày 26/5/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thực hiện Đề
án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 2325/QĐ-UBND
ngày 10/8/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 72/TTr-SNN ngày 08/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNMT (Th 34b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Giang Gry Niê Knơng
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH THỦY LỢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 1603/QĐ-UBND
ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh).
I. MỤC TIÊU
Xác định cụ thể nội dung, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện, tiến độ và phân công cho các Sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị đối với từng nhiệm vụ cụ thể triển khai thực hiện tái
cơ cấu ngành Thủy lợi (Trong đó bao gồm các Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án, Phương
án, Chương trình, Quy chế, Quy định theo các Nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành và các Quyết định do UBND ban hành về lĩnh vực thủy lợi; cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn; phòng, chống thiên tai và đê điều), để đạt được
các mục tiêu của Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi đã đề ra
nhằm phục vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững; đáp ứng yêu cầu phát triển của các
ngành kinh tế - xã hội; nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
II. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao hiệu quả quản
lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi
a) Đối với công trình thủy lợi và
hệ thống thủy lợi nội đồng do Tổ chức hợp tác dùng
nước tại các địa phương quản lý
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi, để nâng cao năng lực phục vụ, đáp ứng yêu cầu tái cơ
cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
+ Đối với diện tích lúa: Hàng năm
nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng thủy lợi, hoàn thiện hệ thống
kênh nội đồng, bố trí đường giao thông nội đồng hợp lý; tổ chức lại sản xuất theo quy mô lớn, áp dụng các phương thức,
quy trình canh tác tiên tiến, thúc đẩy cơ giới hóa, góp phần nâng cao năng suất,
giảm chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tiết kiệm nước, giảm chi phí vận chuyển, nâng cao thu nhập của người
dân.
+ Đối với diện tích đất chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi hoặc canh tác kết hợp: Nâng cấp cơ sở hạ tầng thủy lợi,
kết hợp hiện đại hóa hệ thống tưới, ứng dụng khoa học công
nghệ tưới tự động, tiết kiệm nước, áp dụng các phương thức, quy trình canh tác
tiên tiến thích hợp.
- Củng cố Tổ chức hợp tác dùng nước:
+ Rà soát, củng cố, thành lập Tổ chức
hợp tác dùng nước trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu, tương
trợ lẫn nhau giữa các thành viên nhằm mang lại lợi ích cho
thành viên; đồng thời, tổ chức quản lý thủy nông cơ sở gắn
với xây dựng nông thôn mới.
+ Căn cứ điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và đặc điểm công trình để thành lập hoặc củng cố Tổ chức quản lý thủy
nông cơ sở phù hợp, cụ thể 2 loại hình chính là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
kết hợp dùng nước và Tổ hợp tác dùng nước. Đề xuất Trung
ương hoàn thiện và đồng bộ hóa các chính sách hỗ trợ, củng cố tổ chức, năng lực
quản lý, tham gia cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh
nhằm phát triển bền vững hệ thống thủy nông cơ sở.
+ Hàng năm, thường xuyên tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ
làm công tác thủy nông cơ sở của các Tổ chức hợp tác dùng
nước và cán bộ phụ trách thủy lợi cấp xã có hệ thống thủy
nông cũng như những kiến thức liên quan đến khoa học công nghệ mới.
b) Đối với công trình thủy lợi do
Công ty TNHH MTV Quản lý công trình thủy lợi Đắk Lắk quản lý
- Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh hệ thống
công trình thủy lợi: Nâng cấp hệ thống kênh mương, công trình trên kênh, đầu tư
xây dựng mới hệ thống kênh mương trạm bơm để tăng năng lực cấp nước, tiêu thoát nước của hệ thống công
trình thủy lợi, tăng diện tích sản xuất, tăng tuổi thọ
công trình, giảm kinh phí duy tu sửa chữa hàng năm, giảm
thiểu việc lấn chiếm phạm vi bảo vệ công trình; ưu tiên hệ
thống công trình thủy lợi vùng canh tác tập trung và vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
- Đầu tư các hạng mục công trình và
hoàn thiện hệ thống kênh mương đối với
các công trình thủy lợi trọng điểm của tỉnh như Hồ
chứa nước Ea Súp Thượng, Hồ chứa nước Krông Buk Hạ,... và tiếp tục thúc đẩy đầu tư các hồ chứa nước: Krông Pách Thượng, Ea H’leo I, Ea
M’droh, Krông H’năng theo Quy hoạch phát triển thủy lợi của
tỉnh được duyệt phục vụ đa mục tiêu; nâng cao năng lực cung cấp các dịch vụ có thu như: Cấp nước cho sinh hoạt,
phát điện, công nghiệp, du lịch, dịch
vụ và các loại hình sản xuất nông nghiệp có giá trị gia
tăng cao; tăng nguồn thu, giảm nguồn chi từ ngân sách nhà nước, tạo động lực nâng
cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tùy điều kiện từng công trình, có thể từng bước bố trí lại, thay thế hệ thống kênh hở bằng hệ thống đường ống kín có áp, lắp đặt thiết bị kiểm soát lưu lượng áp lực trên đường ống; kết nối với các thiết bị tưới tiết kiệm
nước kết hợp bón phân, thuốc bảo vệ thực vật ở mặt ruộng để
quản lý, sử dụng tiết kiệm nước, giảm diện tích chiếm đất ở hệ thống
dẫn nước, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Trước mắt cần tập
trung đầu tư hệ thống tưới dạng này ở những vùng sản xuất
cây trồng cạn, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để phục vụ Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp và Tái cơ cấu ngành Thủy lợi.
- Đầu tư xây dựng đồng bộ đầu mối,
các hệ thống kênh chính, kênh nhánh và kênh nội đồng kết hợp
giao thông và đường cứu hộ, quản lý đập.
- Ưu tiên đầu tư các trang thiết bị
công nghệ để nâng cao năng lực dự báo hạn, ngập lụt, phòng
chống thiên tai và nâng cao năng lực quản lý vận hành hệ thống công trình thủy
lợi.
- Xác lập vùng có quy mô sản xuất
lớn về diện tích các loại cây trồng cạn chủ
lực, từ đó rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi cấp nước tưới, đảm bảo
chủ động nguồn nước tưới trong tình hình biến đổi khí hậu
và hạn hán gia tăng.
- Cập nhật, chuẩn hóa bộ cơ sở dữ liệu các hệ thống công trình thủy lợi, xây dựng hệ thống thông
tin quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác, cập nhật sử dụng
thông tin đảm bảo tính khoa học.
- Nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống
công trình thủy lợi: Chuyển đổi từng bước cơ chế giao kế
hoạch sang cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu quản lý khai thác; khuyến khích mở rộng các hoạt động cung cấp các dịch
vụ có thu, ưu tiên cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao; áp dụng các quy trình quản lý tiên tiến
nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Triển khai hoàn thiện quy trình vận
hành các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh; hàng năm lập mới đối với các công
trình thủy lợi vừa được xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng và lập bổ sung đối
với các công trình thủy lợi đã lập các phương án: Bảo vệ công trình thủy lợi;
phòng, chống lụt, bão cho công trình thủy lợi và phòng, chống
lũ, lụt cho vùng hạ du đập; tổ chức lập kế hoạch, giám sát công tác kiểm định
an toàn đập và quản lý an toàn đập.
- Lập phương án, tổ chức triển khai cắm
mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các hồ chứa
thủy lợi.
- Lập hồ sơ, thủ tục liên quan về bảo
vệ môi trường và khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các hồ chứa thủy lợi.
c) Đảm bảo an toàn hồ đập
- Triển khai thực hiện Dự án Sửa chữa
và nâng cao an toàn đập (WB8) bằng nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới, đảm bảo an
toàn hồ đập theo Nghị quyết số
141/2014/NQ-HĐND ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh về an toàn hồ chứa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong
công tác quản lý Nhà nước về an toàn đập thủy lợi, thủy điện
trên địa bàn tỉnh, quản lý chặt chẽ và nâng cao mức an toàn đập trong các giai
đoạn từ quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản
lý, khai thác, vận hành công trình; thực hiện dự báo, cảnh báo lũ, giám sát vận
hành hồ chứa và phòng, chống lũ, lụt, đảm bảo an toàn cho vùng hạ du đập.
2. Thực hiện phòng, chống lụt bão,
giảm nhẹ thiên tai và đê điều
a) Triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật
- Thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai
năm 2013 và các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai; Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 Quy định về
thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
- Triển khai Kế hoạch thực hiện các
Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 về việc
phê duyệt dự án Quy hoạch phân vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết
định số 1464/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự án Quy
hoạch đường cứu hộ, cứu nạn cho nhân dân vùng mưa lũ trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk; Quyết định số 3379/QĐ - UBND ngày 18/12/2015, ban hành Kế hoạch
thực hiện đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
b) Triển khai các nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Hoàn thiện các phương án chủ động
phòng, chống, ứng phó với thiên tai xảy ra trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt phục vụ
công tác cắm mốc cảnh báo ngập lụt những vùng trũng thường
xuyên ngập lụt tại khu vực huyện Krông Pắc, Krông Bông, Lắk,
Krông Ana, Ea Súp.
- Xây dựng bản đồ cảnh báo hạn tại những
vùng thường xuyên xảy ra hạn hán trên địa bàn tỉnh để có biện pháp bố trí thời
vụ canh tác thích hợp hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên diện tích này.
- Quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh
tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình đê, kè phòng, chống
ngập lụt, sạt lở để bảo vệ dân cư ổn định đời sống và sản
xuất.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
lũ, lắp đặt các thiết bị quan trắc
thông tin hồ chứa, quan trắc vùng ngập, quan trắc lũ, chú trọng các hồ đập thủy lợi lớn và hồ đập thủy
điện. Nâng cao nhận thức và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tăng cường
thực hiện phương châm “4 tại chỗ” đối với công tác phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3. Thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn
- Triển khai thực hiện Chương trình:
Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả giai đoạn 2016 -
2020, vốn vay Ngân hàng Thế giới; huy
động các nguồn lực tăng cường đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn.
- Rà soát công trình cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn, bao gồm: Cơ sở hạ tầng, tổ
chức quản lý, khai thác và cơ chế vận hành để có giải pháp điều chỉnh hợp lý, đảm bảo tính hiệu
quả và bền vững.
- Triển khai lựa chọn mô hình quản lý
phù hợp nhằm phát huy hiệu quả và duy trì hoạt động bền vững
các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh theo Quyết định
số 39/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân
cấp quản lý vận hành, khai thác, sử dụng các công trình cấp nước sạch nông thôn
tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế để đẩy mạnh
chính sách xã hội hóa, khuyến khích tư nhân tham gia đầu
tư và quản lý, vận hành, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung
trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Phân loại, lập danh mục các dự án
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có khả năng thực hiện cơ chế công tư
kết hợp. Đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
- Xây dựng cơ chế thu hút các nguồn lực
đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
4. Ứng
phó với biến đổi khí hậu
- Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đến lĩnh vực thủy lợi. Đề xuất các giải pháp thích ứng và giảm
thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu, cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến thiên tai, biến đổi khí hậu để
truyền thông trong cộng đồng.
- Quá trình xây dựng, phê duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án trong lĩnh vực thủy lợi có xét
đến yếu tố biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, đáp ứng sự phù hợp với chiến
lược, chương trình mục tiêu, kế hoạch hành động của tỉnh, ứng phó với biến đổi
khí hậu theo phương châm “Chủ động thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi
khí hậu”.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao chất lượng Quy hoạch
lĩnh vực thủy lợi, triển khai quy hoạch, kế hoạch
nâng cao năng lực phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung
các Quy hoạch chuyên ngành lĩnh vực thủy lợi, nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn phục vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển thủy lợi tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm
2030 phục vụ các mục tiêu của Đề án Tái cơ cấu ngành Nông
nghiệp và thích ứng với biến đổi khí hậu. Quy hoạch chú trọng
những nhiệm vụ trọng tâm sau:
+ Rà soát, đánh giá hiện trạng thực tế
hệ thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn về cơ sở hạ tầng,
tổ chức quản lý, khai thác và cơ chế vận hành; năng lực phục vụ phát triển sản
xuất, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản để có giải pháp hợp
lý, đảm bảo an toàn và phát huy hiệu quả sử dụng công trình bền vững.
+ Rà soát các hồ đập hư hỏng, xuống cấp,
có nguy cơ mất an toàn và có các giải pháp phù hợp đảm bảo an toàn đập và vùng
hạ du.
+ Chủ động ứng phó
biến đổi khí hậu, điều tiết lũ và điều tiết nước cho mùa khô.
- Triển khai kế hoạch thực hiện đề án
kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐND
ngày 30/8/2016 của HĐND tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện Đề án Xây dựng mốc chỉ giới
bảo vệ nguồn nước và công tác lập hồ sơ, thủ tục liên quan về bảo
vệ môi trường và khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với
các hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ Quy hoạch nông nghiệp, Quy
hoạch sử dụng đất, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi cấp nước tưới cho cây
trồng cạn và những vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 -
2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng đảm bảo bền vững về: Nguồn nước, chất lượng nước, quy mô kết cấu hạ tầng, mô hình quản
lý và tài chính. Đề xuất được công trình cụ thể kêu gọi đầu tư theo hình thức đối
tác công tư (PPP) hoặc xã hội hóa công tác quản lý khai thác công trình cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
a) Triển khai Quy hoạch, kế hoạch,
nâng cao năng lực phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai
- Triển khai có hiệu quả Luật Phòng,
chống thiên tai và các Nghị định liên quan của Chính phủ, kế hoạch, chương
trình hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh; xác định lộ trình thực hiện phòng, chống
thiên tai phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ mới, chú trọng việc lồng ghép các biện
pháp phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành và cấp huyện.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phòng, chống thiên tai, đê điều, bao gồm các Quy hoạch: Phân vùng thiên tai; đường
cứu hộ, cứu nạn cho nhân dân trong mùa mưa lũ; công trình đê sông, bờ bao ngăn
lũ chống ngập, kè chống sạt lở bờ để
tiếp tục xây dựng kế hoạch đầu tư, tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện
các quy hoạch phòng, chống thiên tai, đê điều kết hợp công
tác quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai kế hoạch thực hiện các
Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 2633/QĐ-UBND ngày 13/12/2013 về việc
phê duyệt dự án Quy hoạch phân vùng thiên tai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết
định số 1464/QĐ-UBND ngày 24/7/2013 của UBND tỉnh về việc
phê duyệt dự án Quy hoạch đường cứu hộ, cứu nạn cho nhân
dân vùng mưa lũ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Quyết định số 3379/QĐ-UBND
ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020, có kế hoạch cụ thể bố trí vốn hàng năm đảm bảo đầu tư các dự án, thực
hiện Kế hoạch theo tiến độ và theo giai đoạn, chú trọng ưu tiên một số nhiệm vụ
trọng tâm sau:
+ Nâng cao năng lực Ban chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp trên địa bàn tỉnh.
+ Nâng cao chất
lượng thông tin, năng lực dự báo, cảnh báo sớm thời tiết, thiên tai, tăng cường
lắp đặt các thiết bị quan trắc thông tin hồ chứa, quan trắc vùng
ngập, quan trắc lũ. Xây dựng các công trình, hệ thống quan trắc cảnh báo lũ trên các lưu vực sông Krông
Ana và các vùng trũng Krông Pắc, Lắk
- Buôn Trấp, Ea Súp để phục vụ công tác cảnh báo sớm nhằm
giảm thiểu thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, tài sản,
tính mạng của nhân dân; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành ứng phó, xử lý khi
xảy ra thiên tai.
+ Nâng cao nhận thức và quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng, tăng cường thực hiện phương châm “4 tại chỗ”
trong công tác phòng, chống thiên tai.
+ Lập bản đồ ngập lụt cho các vùng
thường xuyên xảy ra ngập lụt và vùng hạ du hồ đập thủy lợi để tổ chức các phương án phòng, tránh hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
+ Kiện toàn hệ thống thông tin cảnh
báo lũ; đề xuất điều chỉnh chính sách ứng cứu và phục hồi sau lũ, thực hiện các
giải pháp công trình.
+ Tiếp tục rà soát quy hoạch, nâng
cao khả năng điều tiết lũ, hệ thống hồ điều hòa ở đô thị
Buôn Ma Thuột và Buôn Hồ; tiếp tục
nghiên cứu các giải pháp để phòng chống lũ lớn có thể xảy ra.
- Xây dựng các hệ thống đê chống lũ
thuộc vùng trũng Krông Pắc, Lắk - Buôn Trấp, Krông Ana bảo
vệ sản xuất và hệ thống kè chống sạt lở bờ sông, bờ suối tại
các vị trí trọng yếu bảo vệ đời sống
sản xuất và dân sinh; thực hiện có hiệu quả Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày
04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xử lý sạt
lở bờ sông, bờ biển. Nâng cao năng lực quản lý hệ thống đê sông,
quản lý sạt lở bờ sông, bờ suối, ưu tiên giải pháp xử lý sạt
lở thân thiện với môi trường.
- Thực hiện có hiệu quả Quy trình vận
hành liên hồ chứa thủy điện trên sông Srêpốk và quy chế phối
hợp vận hành các hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh trong mùa mưa lũ hàng
năm.
- Hàng năm, Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp tổ chức sơ kết, tổng
kết rút kinh nghiệm công tác phòng; chống thiên tai và triển khai kế hoạch công
tác cho năm sau, đặc biệt trong công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý tình huống
thiên tai.
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp của tỉnh tăng cường công tác phối hợp chặt chẽ, đồng
bộ, hiệu quả trong công tác dự báo phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp của tỉnh tăng cường kiểm tra công tác chuẩn bị thực
hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại
các đơn vị trực thuộc, địa bàn cơ sở;
- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng
dẫn, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó với thiên tai đến
cấp xã, phường, thị trấn, tổ dân phố,
nhất là các hộ dân đang sinh sống, sản xuất tại các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng
của thiên tai. Đào tạo đội ngũ giảng viên làm công tác tuyên truyền các biện
pháp phòng, chống, ứng phó thiên tai cấp tỉnh, huyện, xã.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ nghiêm
ngặt và phát triển rừng phòng hộ: Krông Năng, Núi Vọng Phu, các khu bảo tồn
thiên nhiên Ea Sô, Nam Ka và các Vườn quốc gia: Chư Yang Sin, Yốk Đôn và rừng đầu
nguồn các sông suối khác nhằm phát huy tác dụng
phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra thiên tai, biến đổi khí hậu góp phần đảm bảo môi trường của tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
- Triển khai xây dựng bổ sung mạng lưới
các trạm khí tượng, trạm đo mưa và trạm đo mực nước phục vụ công tác dự báo,
phòng, chống, ứng phó thiên tai, lụt, bão, hạn hán trên địa
bàn tỉnh. Quan trắc, đo đạc dòng chảy kiệt các hệ thống sông suối.
- Triển khai Kế hoạch hành động, ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh. Đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng trước thử thách của biến đổi khí hậu, phòng, tránh, giảm
nhẹ thiên tai. Nghiên cứu dự báo, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ
thống thủy lợi, đề xuất giải pháp thích ứng, giảm thiểu và biện pháp công trình
phù hợp.
1. Phát triển tưới cho cây trồng cạn
- Xây dựng Kế hoạch và thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho cây trồng cạn, ưu tiên các cây trồng cạn chủ lực. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh
Quy hoạch thủy lợi để giải quyết nước tưới cho khoảng 80.000 ha đất canh tác,
cây trồng cạn nhờ nước trời trong mùa mưa để có thể canh tác thêm một vụ trong
mùa khô.
- Áp dụng các giải pháp đồng bộ triển khai trên diện
rộng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho các loại cây trồng cạn chủ lực có giá
trị kinh tế cao như: Cà phê, hồ tiêu, cây công nghiệp hàng năm, các loại cây trồng
cạn khác và vùng canh tác ứng dụng công nghệ cao; áp dụng các quy trình quản lý
tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro;
khuyến khích phát triển công nghệ chế tạo để sản xuất, cung cấp dịch vụ cho tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư và triển khai thực hiện
có hiệu quả các danh mục công trình thủy lợi theo Nghị quyết số
153/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của HĐND tỉnh về việc phát triển thủy lợi trong
vùng cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm
2025.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống công
trình thủy lợi để tạo nguồn nước tưới ổn định cho vùng cây trồng công nghiệp chủ
lực tập trung ở các huyện: Cư Kuin, Cư M’gar, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc,
Ea H’leo; thị xã Buôn Hồ và thành phố Buôn Ma Thuột; đồng thời, nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, thời vụ thích hợp ở những vùng khó khăn về nguồn nước,
không có điều kiện xây dựng công trình, góp phần xoá đói giảm nghèo, giảm nạn
phá rừng.
2. Phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ
nuôi trồng thủy sản
- Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng thủy lợi
phục vụ nuôi trồng thủy sản, quy hoạch tại các công trình thủy lợi lớn như các
hồ chứa nước: Ea Súp Thượng, Krông Búk Hạ, Ea Kao, Bôn Joong, Buôn Triết,… và tại
các hồ chứa thủy điện.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện việc cho thuê mặt nước
trong phạm vi hồ chứa thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê để nuôi
trồng thủy sản nhằm tận dụng diện tích mặt nước, tăng nguồn thu, giảm nguồn chi
từ ngân sách Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch điều tiết nước phục vụ nuôi trồng
thủy sản phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ thiết kế và điều kiện của từng hồ chứa
thủy lợi.
3. Nâng cao mức đảm bảo an toàn hồ đập
- Thực hiện Chỉ
thị số 21 /CT-TTg ngày 14/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý, đảm bảo an toàn hồ chứa nước.
- Tổng hợp các hồ đập thủy lợi hư hỏng,
xuống cấp, có nguy cơ mất an toàn để xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đầu
tư nâng cấp, sửa chữa đập, kiểm soát công tác kiểm định đập và quản lý an toàn
đập theo Nghị quyết số 141/2014/NQ-
HĐND ngày 13/12/2014 của HĐND tỉnh về an toàn hồ chứa trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về an
toàn đập, chú trọng từ giai đoạn quy hoạch, khảo sát, thiết kế, xây dựng và quản
lý vận hành; tiếp tục củng cố và nâng cấp đập.
- Tăng cường phối hợp liên ngành để
dự báo, cảnh báo lũ, vận hành hồ chứa và
phòng chống lũ, đảm bảo an toàn cho vùng hạ du đập.
- Nâng cao năng lực dự báo mưa lũ, vận
hành hồ chứa hợp lý. Tăng cường thiết bị quan trắc,
nâng cao khả năng xả lũ các hồ chứa.
4. Hoàn thiện thể chế, chính sách
trong công tác quản lý thủy lợi
- Rà soát, hệ thống hóa và triển khai
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và của tỉnh về lĩnh vực
thủy lợi. Phân công nhiệm vụ, nâng cao vai trò của các cấp, các ngành, các đơn
vị được giao quản lý các công trình hồ chứa nước, đập thủy
lợi và nhân dân trong việc thực thi tuân thủ quy định pháp luật vào quản lý, thực
hiện quy hoạch, xây dựng, khai thác vận hành.
- Hệ thống hóa và triển khai thực hiện
các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật, Định mức kinh tế kỹ thuật do Trung ương ban
hành trong lĩnh vực thủy lợi phục vụ kiểm định an toàn đập và quản lý an toàn đập. Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt và áp dụng Định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý công trình
thủy lợi.
- Thực hiện chính sách nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác công trình thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới theo hướng dẫn, quy định của Chính phủ, các Bộ ngành
Trung ương.
- Triển khai thực hiện các chính sách
mới của Nhà nước về hợp tác công tư trong lĩnh vực thủy lợi.
- Tổ chức thực hiện đề án Nâng cao hiệu
quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có: Nghiên cứu, xây dựng, đổi mới
cơ chế theo hướng thị trường, hướng dẫn đặt hàng, đấu thầu trong quản lý khai
thác công trình thủy lợi; phân giao cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện
nhiệm vụ đặt hàng, đấu thầu quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Củng cố, phát triển và hướng dẫn
Quy chế hoạt động của Tổ chức hợp tác dùng nước gắn với xây dựng nông thôn mới,
gắn trách nhiệm của hệ thống chính trị
cơ sở với công tác quản lý thủy nông cơ sở; nâng cao tính tự nguyện, phát huy
vai trò chủ thể của người dân trong việc xây dựng, quản lý khai thác công trình
thủy lợi theo khuôn khổ pháp luật quy định.
- Đẩy mạnh xã hội hóa để quản lý bền
vững các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; khuyến khích, tạo
điều kiện cho tư nhân đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành cung cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn gắn quyền lợi, vai trò trách nhiệm của người dân
cùng chính quyền địa phương tham gia vào việc quản lý, vận hành hệ thống.
- Thúc đẩy xây dựng sở hạ tầng thủy lợi nội đồng: Hỗ trợ để xây dựng
cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng theo phương thức canh tác
tiên tiến, cải tạo đồng ruộng, kết hợp với giao thông nội đồng để đẩy mạnh cơ giới hóa; xây dựng,
sửa đổi, bổ sung một số chính sách liên quan đến hỗ trợ giải
pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, chính sách về cho vay
vốn ưu đãi cho hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp để áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, kiên cố hóa kênh mương, hỗ trợ thiết
bị, công nghệ quản lý vận hành, tăng cường đào tạo, hướng dẫn quy
trình kỹ thuật vận hành, khai thác,...
5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý Nhà nước lĩnh vực thủy lợi; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đảm bảo công tác quản
lý Nhà nước về lĩnh vực thủy lợi từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã; đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, ưu tiên cán bộ thủy lợi ở cấp huyện và cấp xã; đảm
bảo năng lực chuyên môn quản lý Nhà nước về thủy lợi ở cấp huyện
có ít nhất 1 cán bộ có chuyên môn về thủy lợi.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, xã theo Luật Phòng, chống thiên tai năm 2013; tổ chức phân công nhiệm vụ
cụ thể, thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp.
- Củng cố chức năng Thanh tra - Pháp chế chuyên
ngành về thủy lợi, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phòng, chống
lụt, bão, đê điều; trang bị công cụ, trang thiết bị để hoạt động, triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy chế xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy lợi, cấp nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn, phòng, chống lụt, bão, đê điều đáp ứng yêu cầu
quản lý Nhà nước chuyên ngành ở cấp tỉnh.
- Triển khai Quy chế tổ chức quản lý, vận hành hệ
thống công trình thủy lợi, hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn.
- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ
quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, tổ chức tập huấn kiến thức cơ bản
về chuyên môn cho cán bộ quản lý thủy nông cơ sở, tăng cường năng lực đối với
các tổ chức quản lý thủy lợi nhỏ, Hợp tác xã, Tổ hợp tác dùng nước, chủ quản lý
đập; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức quản
lý thủy nông cơ sở theo quy định tại Quyết định số 784/QĐ-BNN-TCTL, ngày
21/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án Nâng cao hiệu
quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có.
- Đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng trước thử thách của biến đổi khí hậu, phòng, tránh, giảm
nhẹ thiên tai. Trong đó, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về thủy lợi, trọng tâm là cán bộ cấp huyện, cấp xã; đội ngũ
quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi và quản lý thủy nông cơ sở.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án đầu tư công
trình thủy lợi theo đúng quy định của pháp luật về: Tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất
lượng, hiệu quả công trình, công tác nghiệm thu, bàn giao chủ thể quản lý khai
thác công trình, quy trình bảo trì, bảo dưỡng, vận hành công trình.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ
quan quản lý Nhà nước với các tổ chức được giao quản lý
khai thác công trình thủy lợi, trong đó xác định rõ trách
nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các tổ chức này.
- Cập nhật, chuẩn hóa bộ cơ Sở dữ liệu
các hệ thống công trình thủy lợi, xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ
liệu phục vụ khai thác, cập nhật sử dụng thông tin.
- Nghiên cứu từng bước xã hội hóa
trong công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Tổ
chức phương thức hoạt động quản lý, khai thác công trình thủy lợi để Công ty TNHH MTV Quản lý công trình thủy lợi Đắk Lắk tham gia thực hiện theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu công tác quản lý
khai thác công trình thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Tổ chức tập huấn kiến thức chuyên
ngành cho cán bộ quản lý thủy nông cơ sở và cán bộ phụ
trách thủy lợi cấp xã.
- Nghiên cứu, tổ chức hướng dẫn đầy đủ,
chi tiết quy định của pháp luật (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ
thị, Nghị quyết, Quyết định của Trung ương, của HĐND tỉnh, UBND tỉnh)
về các hoạt động liên quan đến công tác đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy
lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
6. Ứng
dụng khoa học công nghệ trong quản lý thủy lợi
- Tiếp cận và ứng dụng các giải pháp
công nghệ, phát triển hệ thống công trình thủy lợi, đẩy mạnh
ứng dụng các thiết bị, vật liệu mới, công nghệ tưới hiện đại, tiết kiệm nước
cho cây trồng cạn chủ lực, nâng cao hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc
biệt nông nghiệp công nghệ cao; kết hợp phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung,
đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp.
- Tiếp cận và ứng dụng công nghệ ảnh
vệ tinh, viễn thám, công nghệ thông tin, vật liệu mới phục vụ xây dựng các loại
bản đồ ngập lụt, di dời dân và nâng cao năng lực dự báo
phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn đập và phòng chống
lũ cho hạ du các hồ đập thủy lợi.
- Thiết lập hệ thống điều khiển giám
sát và thu thập dữ liệu từ xa đối với công trình thủy
lợi (SCADA), kết nối truyền tải, chia sẻ dữ liệu đo đạc với các
cơ quan chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, tăng cường
năng lực quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tiếp nhận chuyển giao và triển khai
các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ thiết kế, thi công các công trình ứng
phó với biến đổi khí hậu phù hợp đặc điểm vùng Tây Nguyên.
Tăng cường nghiên cứu dự báo, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống
thủy lợi; đề xuất giải pháp thích ứng, giảm thiểu và biện
pháp công trình phù hợp.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã, Thủ trưởng các
Cơ quan thông tấn, báo chí truyền hình và các đơn vị liên quan theo quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ triển khai
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Kế hoạch hành động thực
hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi. Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện
Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn hàng
năm, bố trí để thực hiện Kế hoạch này, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp
huyện, Thủ trưởng các cơ quan và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho công tác thủy lợi, cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phòng chống thiên tai và đê điều trên địa
bàn.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối, thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch, kịp thời tổng hợp tình hình
thực hiện, báo cáo đề xuất UBND tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện; định kỳ 06 tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung, Thủ trưởng các Sở,
ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nghiên cứu đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Có phụ lục Kế hoạch
kèm theo)