THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 936/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 7
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG KÔN - HÀ THANH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6
năm 2017;
Căn cứ Luật Khí tượng Thủy văn ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh, bao gồm các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B,
Vĩnh Sơn C, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh
và Văn Phong.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số 1841/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa
trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh.
2. Khi hồ Vĩnh Sơn 4 được cấp có thẩm
quyền cho phép tích nước thì vận hành theo các quy định của Quy trình này.
3. Các quy trình vận hành của các hồ
chứa nêu tại Điều 1 của Quyết định này đã ban hành trước ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành phải được sửa đổi bổ sung
để phù hợp với quy trình vận hành liên hồ ban hành kèm theo Quyết định
này.
Điều 3. Bộ
trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai; Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Tổng cục trưởng Tổng cục
Khí tượng Thủy văn; Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Thủ trưởng các
đơn vị quản lý, vận hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố thiên tai &TKCN;
-
Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
-
Các đơn vị quản lý, vận hành hồ trong Quy trình;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN,
NC;
- Lưu: Văn thư, NN (2b), Tuynh.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG KÔN - HÀ THANH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hàng
năm, các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Vĩnh Sơn C, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, Trà
Xom 1, Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong trên lưu vực sông Kôn - Hà
Thanh (sau đây gọi tắt là lưu vực sông Kôn) phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự
ưu tiên như sau:
1. Trong mùa lũ:
a) Đảm bảo an toàn công trình:
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình hồ chứa Vĩnh Sơn C và các công trình thủy lợi Định Bình và Văn Phong
không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ
có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình hồ chứa Trà Xom 1, Vĩnh Sơn 4 và Vĩnh Sơn 5 không để mực nước hồ chứa
vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn
hoặc bằng 500 năm;
- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các
công trình hồ chứa
Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Núi Một và Thuận Ninh không để mực nước hồ chứa vượt
cao trình mực nước lũ thiết kế ứng với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc
bằng 200 năm.
b) Góp phần giảm lũ cho hạ du;
c) Đảm bảo hiệu quả cấp nước, phát điện
và dòng chảy tối thiểu trên sông.
2. Trong mùa cạn:
a) Đảm bảo an toàn công trình;
b) Đảm bảo nhu cầu sử dụng nước ở hạ
du và dòng chảy tối thiểu trên sông;
c) Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Mùa lũ,
mùa cạn trong Quy trình này được quy định như sau:
1. Mùa lũ từ ngày 01 tháng 9 đến ngày
15 tháng 12.
2. Mùa cạn từ ngày 16 tháng 12 đến
ngày 31 tháng 8 năm sau.
Điều 3. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình vận
hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công
trình đầu mối.
Điều 4. Các thông số
kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Vĩnh Sơn A:
|
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
780,85 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
775,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
765,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
34,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
22,00 triệu m3.
|
2. Hồ Vĩnh Sơn B:
|
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
832,10 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
826,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
813,60 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
97,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
80,00 triệu m3.
|
3. Hồ Vĩnh Sơn C:
|
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
987,52 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
981,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
971,30 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
58,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
35,00 triệu m3.
|
4. Hồ Trà Xom 1:
|
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
668,72 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
668,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
653,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
39,50 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
31,22 triệu m3.
|
5. Hồ Định Bình:
|
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
94,80 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
91,93 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
65,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
226,21 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
209,93 triệu m3;
|
- Dung tích phòng lũ:
|
112,00 triệu m3.
|
6. Hồ Núi Một:
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
48,68 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
46,20 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
25,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
111,00 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
109,55 triệu m3.
|
7. Hồ Thuận Ninh:
|
- Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
69,25 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
68,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
56,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
35,36 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
32,26 triệu m3.
|
8. Hồ Vĩnh Sơn 4:
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
207,70 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
205,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
195,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
21,80 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
9,10 triệu m3.
|
9. Hồ Vĩnh Sơn 5:
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
158,25 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
155,00 m;
|
- Cao trình mực nước chết:
|
154,00 m;
|
- Dung tích toàn bộ:
|
1,53 triệu m3;
|
- Dung tích hữu ích:
|
0,19 triệu m3.
|
10. Hồ Văn Phong:
|
- Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
30,20 m;
|
- Cao trình mực nước dâng bình
thường:
|
25,00 m.
|
|
|
|
Điều 5: Ngoài thời
gian mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định theo thẩm quyền việc vận
hành các hồ theo chế độ vận hành trong mùa lũ quy định tại Quy trình này hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
nếu xảy ra một trong các tình huống bất thường sau đây:
1. Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn cảnh
báo ở hạ du xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt với cấp độ rủi ro
thiên tai do lũ, ngập lụt theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai
từ cấp độ 1 trở lên.
2. Khi mực nước của một trong các hồ
Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh đã đạt đến mực nước dâng bình thường
mà mực nước tại các trạm thủy văn quy định tại Bảng 1, Điều 7 của Quy trình này
trên báo động I.
3. Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ sự
cố công trình xả hoặc sự cố của các hạng mục bảo đảm an toàn công trình.
4. Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa
đến an toàn công trình, khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định.
Việc xem xét, quyết định phương án vận
hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn cứ
vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng phải
đảm bảo an toàn công trình.
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA LŨ
Điều 6. Nguyên tắc vận
hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung
tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm
tra hoặc mực nước lũ thiết kế để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả
chưa ở trạng thái mở hoàn toàn đối với các hồ, trừ hồ Định Bình và các trường hợp
bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này hoặc các trường hợp khác do
Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai quyết định.
2. Khi vận hành giảm lũ cho hạ du phải
tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình
xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột,
bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven
sông ở hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại
Khoản 1 Điều 2 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du,
mực nước các hồ chứa Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh không được vượt
mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại
Điều 15 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước tại
các trạm thủy văn; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp theo để
vận hành, điều tiết hồ cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi các hồ Trà Xom 1, Định Bình,
Núi Một và Thuận Ninh kết thúc quá trình giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước
hồ về cao trình mực nước cao nhất trước lũ quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp
quy định tại Điều 15 của Quy trình này.
Điều 7. Quy định mực
nước để vận hành các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh trong mùa
lũ.
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Mực nước
tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm Thủy
văn
|
Báo động I
(m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động
III
(m)
|
Kôn
|
Bình Nghi
|
15,5
|
16,5
|
17,5
|
Kôn
|
Thạnh Hòa
|
6,0
|
7,0
|
8,0
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của các
hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2
Bảng 2. Mực nước cao
nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
(trừ trường hợp
tích nước cuối mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình)
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01 tháng
9 đến 30 tháng 9
|
Từ 01 tháng
10 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng
11 đến 15 tháng 11
|
Từ 16 tháng
11 đến 15 tháng 12
|
Trà Xom 1
|
665,0
|
666,0
|
667,0
|
Định Bình
|
70,0
|
75,0
|
80,93
|
85,0
|
Núi Một
|
42,7
|
44,5
|
45,2
|
Thuận Ninh
|
63,0
|
65,0
|
67,0
|
3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ
khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực
nước đón lũ thấp nhất của các hồ
(trừ trường hợp
tích nước cuối mùa lũ quy định tại Điều 15 của Quy trình)
Hồ
|
Mực nước hồ
(m)
|
Từ 01 tháng
9 đến 30 tháng 9
|
Từ 01 tháng
10 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng
11 đến 15 tháng 11
|
Từ 16 tháng
11 đến 15 tháng 12
|
Trà Xom 1
|
661,0
|
665,0
|
666,0
|
Định Bình
|
65,0
|
65,0
|
75,0
|
82,0
|
Núi Một
|
42,7
|
43,5
|
44,5
|
Thuận Ninh
|
63,0
|
65,5
|
4. Mực nước tại các trạm thủy văn để
quyết định dừng xả nước đón lũ và vận hành các hồ giảm lũ được quy định tại Bảng
4 và Bảng 5.
Bảng 4. Mực
nước tại các trạm thủy văn để quyết định dừng xả nước đón lũ
Trạm Thủy
văn
|
Bình Nghi
|
Thạnh Hòa
|
Mực nước tại
Trạm Thủy văn (m)
|
16,2
|
7,0
|
Bảng 5. Mực
nước tại các trạm thủy văn để quyết định vận hành các hồ giảm lũ
Trạm Thủy
văn
|
Bình Nghi
|
Thạnh Hòa
|
Mực nước tại
Trạm Thủy văn (m)
|
16,5
|
7,5
|
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định vận hành hồ trong mùa lũ
1. Đối với các hồ Trà Xom 1, Định
Bình, Núi Một và Thuận Ninh, Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5 và Văn Phong
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ (sau đây gọi tắt là chủ hồ) được phép chủ
động vận hành điều tiết hồ theo quy định tại Điều 13 nhưng phải đảm bảo mực nước
hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2 đối với các hồ Trà Xom 1, Định Bình,
Núi Một, Thuận Ninh, không vượt mực nước dâng bình thường đối với các hồ Vĩnh Sơn
4, Vĩnh Sơn 5, Văn Phong và thực hiện việc tích nước cuối mùa lũ theo thẩm quyền
quy định tại Điều 15 của Quy trình này;
b) Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự
báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết
khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng
trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn hoặc xuất hiện lũ trên lưu vực
sông Kôn (sau đây gọi tắt là dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ), Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận
hành các hồ;
c) Trường hợp xuất hiện các tình huống
bất thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định quyết định vận hành các hồ hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai;
d) Trường hợp phải chuyển sang chế độ
vận hành bảo đảm an toàn công trình, chủ hồ quyết định việc vận hành theo quy định
tại Điều 12 của Quy trình này.
2. Đối với cụm hồ Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn
B và Vĩnh Sơn C (sau đây gọi tắt là cụm hồ Vĩnh Sơn), chủ hồ được phép chủ động
vận hành phát điện, nhưng phải tuân thủ quy định tại Điều 13 của Quy trình này.
Điều 9. Vận hành giảm
lũ cho hạ du đối với các hồ Trà Xom 1 và Định Bình
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo
có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc vận hành các hồ như sau:
1. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Bình Nghi đang dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hạ mực nước hồ để
đón lũ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Bình Nghi vượt giá trị
quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng
xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình
mưa, lũ trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, vận hành điều tiết để bảo đảm
mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ
về giá trị quy định tại Bảng 2.
2. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Bình Nghi từ giá trị quy định tại Bảng 4 đến dưới giá trị quy định tại Bảng
5, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước
hiện tại của hồ.
3. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Bình Nghi vượt giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành các hồ với lưu lượng xả
nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ
không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả tương đương lưu lượng
đến hồ; đồng thời, sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm Thủy văn Bình Nghi hoặc Thạnh Hòa vượt báo động III, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định có thể xem xét, quyết định sử dụng một phần dung tích từ
cao trình mực nước dâng bình thường đến mực nước lũ kiểm tra của hồ Định Bình để
giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn cho công trình.
4. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi vượt
giá trị quy định tại Bảng 5 thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình
Nghi xuống dưới mức báo động I và mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa xuống dưới
mức báo động II và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng 2, căn cứ vào
dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ cho hạ du và mực nước hiện
tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa
dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành quy định tại
Điểm a Khoản này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi hoặc mực nước tại Trạm
Thủy văn Thạnh Hòa đạt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều tiết để duy
trì mực nước hiện tại của hồ.
Điều 10. Vận hành giảm
lũ cho hạ du đối với các hồ Núi Một và Thuận Ninh
Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo
có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc vận hành hồ như sau:
1. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Thạnh Hòa đang dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành hạ mực nước hồ để
đón lũ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng
đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa vượt giá trị
quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng
xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
b) Trường hợp mực nước hồ nhỏ hơn giá
trị quy định tại Bảng 3, căn cứ vào mực nước hiện tại của hồ, dự báo tình hình
mưa lũ trên lưu vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, vận hành điều tiết để bảo đảm
mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 3;
c) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, trường hợp Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự báo các
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến lưu vực sông Kôn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định
tại Bảng 2.
2. Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng
5, vận hành với lưu lượng xả tương đương lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước
hiện tại của hồ.
3. Vận hành giảm lũ cho hạ du:
a) Trường hợp mực nước tại Trạm Thủy
văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành các hồ với lưu lượng xả
nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ
không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả tương đương lưu lượng
đến hồ; đồng thời sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành đảm bảo an toàn công
trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa vượt
giá trị quy định tại Bảng 5 thì chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du
theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
5. Vận hành đưa mực nước hồ về mực nước
cao nhất trước lũ:
a) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu mực nước tại Trạm Thủy văn Thạnh
Hòa xuống dưới mức báo động II và mực nước hồ cao hơn giá trị quy định tại Bảng
2, căn cứ vào dự báo tình hình mưa, lũ trên lưu vực, yêu cầu giảm lũ hạ du và mực
nước hiện tại của hồ, vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến
hồ để đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm Thủy văn Bình Nghi đạt giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
Điều 11. Vận hành đối
với các hồ Vĩnh Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, cụm hồ Vĩnh Sơn và Văn Phong trong mùa lũ
1. Khi Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự
báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, căn cứ mực nước hồ, tình hình mưa lũ trên lưu
vực và yêu cầu giảm lũ cho hạ du, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc vận hành các hồ Vĩnh
Sơn 4, Vĩnh Sơn 5, cụm hồ Vĩnh Sơn và Văn Phong để phối hợp với hồ Trà Xom 1, Định
Bình góp phần giảm lũ cho hạ du.
2. Khi mực nước hồ đạt đến mực nước
dâng bình thường thì thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo
quy định tại Điều 12 của Quy trình này.
Điều 12. Vận hành bảo
đảm an toàn công trình
Trong quá trình vận hành, khi mực nước
hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lưu lượng đến hồ còn tiếp tục tăng và
có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, chủ hồ xem xét, quyết định thực
hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ
được cấp có thẩm quyền ban hành, đồng thời, phải báo cáo ngay tới Trưởng Ban Chỉ
huy phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định.
Điều 13. Vận hành các
hồ khi không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi các hồ được phép tích nước theo quy định tại Điều 15 hoặc không tham gia vận
hành giảm lũ cho hạ du hoặc vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại
các Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy trình này, chủ hồ phải vận hành
bảo đảm dòng chảy tối thiểu ở sau đập theo quy định.
2. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định thì các hồ phải vận hành xả nước về hạ du theo yêu cầu.
Điều 14. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết định vận hành các hồ theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai nếu
xảy ra một trong các tình huống bất thường sau đây:
1. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 của Quy trình này, nếu Tổng cục Khí tượng
Thủy văn cảnh báo tiếp tục xuất hiện hoặc có nguy cơ xuất hiện đợt mưa, lũ lớn
tiếp theo mà ở dưới hạ du đang bị ngập, lụt từ cấp độ 3 trở lên; hoặc khi mực
nước của một trong các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh đã đạt đến
mực nước dâng bình thường mà mực nước tại các trạm thủy văn quy định tại Bảng 1
của Quy trình này trên báo động III.
2. Xuất hiện sự cố hoặc có nguy cơ đe
dọa đến an toàn của công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du.
3. Các tình huống khẩn cấp khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định quyết định để đảm bảo an toàn cho hạ du.
Việc xem xét, quyết định các phương án
vận hành các hồ trong các tình huống bất thường quy định tại Điều này phải căn
cứ vào diễn biến tình hình mưa, lũ và yêu cầu đảm bảo an toàn cho hạ du nhưng
phải đảm bảo an toàn công trình.
Điều 15. Tích nước cuối
mùa lũ
1. Tích nước cuối mùa lũ:
a) Hồ Trà Xom 1:
Từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục
Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa,
lũ lớn trên lưu vực sông Kôn, chủ hồ được phép chủ động vận hành ưu tiên tích
nước để nâng dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
b) Các hồ Định Bình, Núi Một và Thuận
Ninh:
Từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 15 tháng
12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Tổng cục
Khí tượng Thủy văn, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây mưa,
lũ lớn trên lưu vực sông Kôn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định xem xét, quyết định việc cho phép các hồ tích nước
để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian các hồ vận hành
tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Tổng cục Khí tượng Thủy văn dự
báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện lũ, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận hành các hồ như sau:
a) Vận hành các hồ Trà Xom 1 và Định
Bình để đón lũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Quy trình này nhưng không
thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định
tại Khoản 3 Điều 9 của Quy trình này;
b) Vận hành các hồ Núi Một và Thuận
Ninh để đón lũ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy trình này nhưng không
thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định
tại Khoản 3 Điều 10 của Quy trình này;
c) Trong quá trình vận hành theo Điểm
a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nếu
các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn hoặc không xuất hiện lũ thì vận
hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
Chương III
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA TRONG MÙA CẠN
Điều 16. Nguyên tắc vận
hành trong mùa cạn
1. Vận hành hồ với lưu lượng xả phù hợp
với các thời kỳ, đảm bảo mực nước hồ theo từng khoảng thời gian 10 ngày đối với
hồ Định Bình.
2. Trong quá trình vận hành, phải căn
cứ vào mực nước hồ hiện tại và dự báo dòng chảy đến hồ để điều chỉnh chế độ vận
hành cho phù hợp để đưa mực nước hồ về khoảng mực nước để điều hành hồ trong
mùa cạn quy định tại Phụ lục III của Quy trình này (sau đây gọi tắt là khoảng mực
nước quy định tại Phụ lục III) hoặc cao hơn.
Điều 17. Các thời kỳ
vận hành hồ chứa trong mùa cạn
1. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng: từ
ngày 16 tháng 12 đến ngày 31 tháng 3 năm sau và từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 31
tháng 7.
2. Thời kỳ sử dụng nước bình thường:
bao gồm thời gian còn lại của mùa cạn.
Điều 18. Thẩm quyền
quyết định vận hành hồ trong mùa cạn
1. Chủ hồ được phép chủ động vận hành
hồ nhưng phải tuân thủ các quy định tại các Điều 19, Điều 20, Điều 21 và Điều
22 của Quy trình này, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều
này.
2. Việc quyết định điều chỉnh chế độ vận
hành (lưu lượng, thời gian) xả nước xuống hạ du của các hồ khi xuất hiện một
trong các tình huống sau đây:
a) Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà
mực nước hồ Định Bình thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì
căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ và dự báo lưu lượng đến
hồ, chủ hồ phải đề xuất phương án xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định điều chỉnh
lưu lượng, thời gian vận hành các hồ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 01 tháng
02 mực nước hồ không thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III;
b) Trường hợp 10 ngày liên tục mà mực
nước hồ Định Bình vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, trừ
trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thì chủ hồ phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Định để xem xét, quyết định điều chỉnh chế độ vận hành hồ
để phù hợp với yêu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du và dòng chảy đến hồ, đồng
thời phải bảo đảm yêu cầu sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
c) Trường hợp sau khi đã điều chỉnh chế
độ vận hành theo quy định tại Điểm b Khoản này mà 30 ngày liên tục, mực nước hồ
vẫn thấp hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, thì chủ hồ đề xuất
phương án gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, quyết định việc điều chỉnh
chế độ vận hành cho phù hợp nhằm bảo đảm yêu cầu sử dụng tối thiểu đến cuối mùa
cạn.
3. Trường hợp xảy ra hạn hán với cấp độ
rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp độ 2 trở lên, thì căn cứ tình hình thực tế,
lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, dự báo lưu lượng đến hồ và nhu cầu sử dụng nước
tối thiểu ở hạ du, chủ hồ đề xuất phương án xử lý gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Định hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo thẩm quyền quy
định của pháp luật về phòng, chống thiên tai để xem xét, quyết định chế độ vận
hành các hồ cho phù hợp với tình hình hạn hán và bảo đảm yêu cầu sử dụng tối
thiểu đến cuối mùa cạn, kể cả việc xem xét sử dụng một phần dung tích chết của
các hồ.
Điều 19. Vận hành hồ
Định Bình
Hàng ngày, hồ Định Bình phải vận hành
xả nước về hạ du để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định,
vận hành các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước trong hệ thống
tưới và vận hành xả nước xuống hạ du sông Kôn như sau:
1. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong nằm
trong khoảng từ 24,4 m đến 24,8 m:
a) Trường hợp mực nước hồ Định Bình
cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ Định Bình vận hành xả nước
xuống hạ du với lưu lượng trung bình ngày không nhỏ hơn: 28,0 m3/s đối
với thời kỳ sử dụng nước gia tăng; 13,0 m3/s đối với thời kỳ sử dụng
nước bình thường.
b) Trường hợp mực nước hồ Định Bình
trong khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ Định Bình vận hành xả nước
xuống hạ du với lưu lượng trung bình ngày: Từ 25,0 m3/s đến 28,0 m3/s
đối với thời kỳ sử dụng nước gia tăng; từ 10,0 m3/s đến 13,0 m3/s
đối với thời kỳ sử dụng nước bình thường.
c) Trường hợp mực nước hồ Định Bình thấp
hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, hồ Định Bình vận hành xả nước xuống
hạ du với lưu lượng trung bình ngày: Từ 20,0 m3/s đến 25,0 m3/s
đối với thời kỳ sử dụng nước gia tăng; từ 8,0 m3/s đến 10 m3/s
đối với thời kỳ sử dụng nước bình thường.
2. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong thấp
hơn 24,2 m, thì căn cứ mực nước hồ và lưu lượng xả tương ứng quy định tại Khoản
1 Điều này, hồ Định Bình vận hành điều chỉnh tăng lưu lượng xả xuống hạ du để
đưa mực nước hồ Văn Phong không thấp hơn 24,4 m.
3. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong
cao hơn 24,8 m, căn cứ mực nước hồ và lưu lượng xả tương ứng quy định tại Khoản
1 Điều này, hồ Định Bình điều chỉnh giảm lưu lượng xả xuống hạ du để duy trì mực
nước của hồ Văn Phong không vượt quá 25,0 m, trừ trường hợp mực nước hồ Định
Bình cao hơn khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III.
Điều 20. Vận hành hồ
Văn Phong
Trong quá trình hồ Định Bình vận hành
theo quy định tại Điều 19 của Quy trình này, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai
thác công trình thủy lợi Bình Định (sau đây gọi tắt là Công ty TNHH KTCTTL Bình
Định) phải vận hành các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng nước
trong hệ thống thủy lợi Văn Phong; đồng thời, phải căn cứ dòng chảy đến hồ, phối
hợp với hồ Định Bình để vận hành xả nước liên tục bảo đảm tổng lưu lượng xả xuống
hạ du sông Kôn như sau:
1. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong
năm trong khoảng từ 24,4 m đến 24,8 m:
a) 25,0 m3/s đối với thời kỳ
sử dụng nước gia tăng;
b) 8,0 m3/s đối với thời kỳ
sử dụng nước bình thường.
2. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong thấp
hơn 24,2 m mà lưu lượng đến hồ vẫn giảm, thì căn cứ lưu lượng xả tương ứng quy
định tại Khoản 1 Điều này, hồ Văn Phong điều chỉnh giảm lưu lượng xả xuống hạ
du để đưa mực nước hồ Văn Phong không thấp hơn 24,4 m.
3. Trường hợp mực nước hồ Văn Phong
cao hơn 24,8 m mà lưu lượng đến hồ vẫn tăng, thì căn cứ lưu lượng xả tương ứng
quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Văn Phong được phép điều chỉnh tăng lưu lượng
để duy trì mực nước của hồ không vượt quá 25,0 m. Trong quá trình vận hành, nếu
mực nước hồ Văn Phong xuống thấp hơn 24,8m thì vận hành theo quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 21. Vận hành cụm
hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4, hồ Vĩnh Sơn 5 và hồ Trà Xom 1
1. Hàng ngày, cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh
Sơn 4 và hồ Trà Xom 1 phải vận hành xả nước về hạ du để đảm bảo duy trì dòng chảy
tối thiểu sau đập theo quy định và phải bảo đảm vận hành theo các quy định như
sau:
a) Khi mực nước hồ Định Bình trong khoảng
mực nước quy định tại Phụ lục III hoặc cao hơn, cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4
và hồ Trà Xom 1 được phép chủ động vận hành xả nước về hạ du.
b) Khi mực nước hồ Định Bình thấp hơn
khoảng mực nước quy định tại Phụ lục III, cụm hồ Vĩnh Sơn, hồ Vĩnh Sơn 4 và hồ
Trà Xom 1 vận hành xả nước xuống hạ du bảo đảm lưu lượng trung bình ngày không
nhỏ hơn: 5,0 m3/s đối với cụm hồ Vĩnh Sơn; 3,0 m3/s đối với
hồ Vĩnh Sơn 4; 1,0 m3/s đối với hồ Trà Xom 1.
2. Hàng ngày, hồ Vĩnh Sơn 5 vận hành
như sau:
a) Vận hành xả nước về hạ du để bảo đảm
duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập theo quy định. Trường hợp có yêu cầu đột xuất
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, hồ Vĩnh Sơn 5 phải xả nước xuống hạ du sông
Kôn theo yêu cầu.
b) Trong quá trình cụm hồ Vĩnh Sơn vận
hành xả nước xuống hạ du theo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ Vĩnh Sơn 5 phải
vận hành xả nước để bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn lưu lượng
đến hồ.
Điều 22. Vận hành các
hồ Núi Một và Thuận Ninh
1. Hằng ngày, hồ Núi Một và Thuận Ninh
phải vận hành xả nước về hạ du để đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu sau đập
theo quy định và vận hành các cống lấy nước đầu kênh để bảo đảm yêu cầu sử dụng
nước trong hệ thống thủy lợi.
2. Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, căn cứ mực nước hồ và dòng chảy đến hồ, nếu có khả năng bổ
sung nguồn nước cho hạ du thì các hồ phải chủ động vận hành xả nước về sông An
Tượng và suối Quéo để bổ sung nguồn nước cho hạ du.
Điều 23. Vận hành các
đập dâng Bảy Yển và Bình Thạnh
Trong quá trình hồ Văn Phong vận hành
xả nước, đập dâng Bảy Yển và Bình Thạnh vận hành điều tiết để đảm bảo phân phối
lưu lượng giữa các nhánh sông Đập Đá, Gò Chàm, Tân An phù hợp với yêu cầu sử dụng
nước của từng nhánh sông.
Chương IV
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 24. Trách nhiệm
của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định
1. Trong mùa lũ:
a) Tổ chức xây dựng giải pháp lưu trữ,
cập nhật các thông tin, số liệu khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa và công cụ
tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận hành các hồ theo thẩm quyền
quy định tại Điều 8 của Quy trình này;
b) Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền quy định tại Quy trình này;
c) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt
chẽ diễn biến mưa lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành
các hồ theo quy định. Việc ban hành lệnh vận hành hồ phải trước ít nhất 04 giờ
tính đến thời điểm mở cửa xả đầu tiên, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường;
d) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và xử lý các
tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
đ) Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông
báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung tâm Dự báo khí tượng
thủy văn quốc gia, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn của
các Bộ Giao thông vận tải, Công Thương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Trong mùa cạn:
Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp bất thường theo quy định
tại Điều 5 của Quy trình này, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định để chỉ đạo, xử lý.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận
hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo
ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời
chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân
biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến
nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ
và các cơ quan liên quan quy định tại Điều này đều phải thực hiện bằng văn bản
và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện
thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để
theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
1. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống
truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động
phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt và chủ động bố trí kế hoạch sản
xuất, lấy nước phù hợp với chế độ vận hành của các hồ theo quy định của Quy trình
này nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nước.
2. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy trình này đối với các chủ hồ.
3. Quyết định vận hành các hồ theo thẩm
quyền trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8, Điều 14 và Khoản 2, Khoản 3
Điều 18 của Quy trình này.
4. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ lụt, hạn hán và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các
tình huống lũ, lụt và hạn hán trên địa bàn; đồng thời chỉ đạo việc thực hiện
các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại; chỉ đạo việc đảm bảo
an toàn cho công trình có liên quan theo thẩm quyền.
5. Chỉ đạo chủ các hồ Định Bình, Núi Một,
Thuận Ninh và Văn Phong thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ chứa; thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị theo
quy định và thực hiện vận hành hồ theo quy định của Quy trình này.
6. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo
chống lũ cho hạ du trước khi các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong
xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
7. Chỉ đạo Công ty TNHH KTCTTL Bình Định
và các đơn vị quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn
thực hiện việc lấy nước phù hợp với thời gian, lịch vận hành của các hồ chứa
theo quy định tại Quy trình này.
8. Chỉ đạo các địa phương điều chỉnh lịch
thời vụ gieo trồng và kế hoạch sử dụng nước phù hợp với quy định của Quy trình
này.
9. Chỉ đạo các chủ hồ lắp đặt camera
giám sát việc xả nước và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai, Tổng cục Khí tượng Thủy văn và Cục Quản lý tài nguyên nước;
xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của
các hồ chứa theo quy định. Riêng đối với các hồ thủy điện còn phải truyền tín
hiệu hình ảnh về Cục Điều tiết điện lực.
Điều 26. Trách nhiệm
của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và chỉ đạo thực
hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, hạn hán ở hạ du theo quy định
của pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật về thủy lợi.
2. Quyết định việc vận hành các hồ
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
phòng, chống thiên tai nếu xảy ra các tình huống bất thường quy định tại Điều 5
và Điều 14 của Quy trình này.
Điều 27. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng công ty Phát điện 3, Công ty cổ
phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công
ty Cổ phần đầu tư
Vĩnh Sơn thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ thủy điện.
2. Chỉ đạo, đôn đốc chủ các hồ thủy điện
thực hiện vận hành giảm lũ và vận hành điều tiết nước cho hạ du theo quy định của
Quy trình này; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp số liệu, thông
tin cho các cơ quan, đơn vị quy định của Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động,
thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy
điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia xây dựng kế hoạch huy động của
các nhà máy thủy điện vào hệ thống điện Quốc gia, phù hợp với yêu cầu về vận
hành giảm lũ cho hạ du trong mùa lũ và các yêu cầu về thời gian, lưu lượng xả của
từng hồ trong mùa cạn theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước khi
các hồ thủy điện xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
Điều 28. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho
công trình có liên quan theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo biện pháp xử lý các sự cố
khẩn cấp đối với hệ thống đê và công trình thủy lợi trên lưu vực sông Kôn, báo
cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai theo quy định;
c) Đề xuất phương án xử lý, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
2. Trong mùa cạn:
a) Chỉ đạo các địa phương, đơn vị liên
quan tổ chức rà soát, kiểm tra, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ xả nước,
đảm bảo không gây lãng phí nước;
b) Chỉ đạo các địa phương và các cơ
quan có liên quan chủ động điều chỉnh kế hoạch sản xuất nông nghiệp phù hợp với
khả năng nguồn nước trong những trường hợp cần thiết;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan quyết định việc vận hành các hồ theo thẩm quyền quy định tại Khoản 3
Điều 18 của Quy trình này.
Điều 29. Trách nhiệm
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn, tập huấn
thực hiện Quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức
năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa theo Quy trình này và tổ chức
xây dựng công cụ giám sát, tính toán, hỗ trợ tham mưu chỉ đạo điều hành việc vận
hành các hồ theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Tổng cục Khí tượng Thủy văn
tổ chức thực hiện việc quan trắc, dự báo, cảnh báo và nhận định theo chế độ và
cung cấp thông tin, số liệu theo quy định của Quy trình này.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ
theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Quy trình này.
4. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 30. Trách nhiệm
của Bộ trưởng các Bộ, ngành liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo đảm bảo an toàn công trình,
kết cấu hạ tầng và các hoạt động khác có liên quan đến khai thác, sử dụng nước
trên sông, suối thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo các tổ chức trực thuộc, các
cơ quan có liên quan xây dựng biện pháp xử lý các sự cố do lũ gây ra và lập kế
hoạch sử dụng nước phù hợp với Quy trình này.
Điều 31. Trách nhiệm
của Chủ hồ
1. Thực hiện vận hành hồ chứa theo quy
định của Quy trình này.
2. Theo dõi tình hình khí tượng, thủy
văn; thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và cung cấp thông tin số liệu theo quy
định của Quy trình này.
3. Lắp đặt camera giám sát việc xả nước
và truyền tín hiệu hình ảnh về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Bình Định; Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Tổng cục
Khí tượng Thủy văn và Cục Quản lý tài nguyên nước; xây dựng, lắp đặt hệ thống
giám sát tự động, trực tuyến việc vận hành xả nước của các hồ chứa theo quy định.
Riêng đối với các hồ thủy điện còn phải truyền tín hiệu hình ảnh về Cục Điều tiết
điện lực.
4. Hàng ngày, cung cấp số liệu vận
hành hồ về hệ thống thông tin, giám sát việc vận hành hồ của Cục Quản lý tài
nguyên nước và Cục Điều tiết điện lực theo yêu cầu.
5. Trong quá trình vận hành theo Quy
trình này, chủ hồ phải thực hiện việc thông báo để bảo đảm an toàn cho người dân
và các hoạt động có liên quan trên sông suối ở khu vực hạ lưu đập, nhà máy trước
khi vận hành xả lũ qua tràn, bắt đầu xả nước phát điện hoặc khi tăng lưu lượng
xả lớn hơn 50%.
6. Trong mùa lũ:
a) Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
được quy định như sau:
- Thực hiện lệnh vận hành hồ của Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định;
- Trường hợp xảy ra tình huống bất thường,
không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, phải báo cáo ngay với người ra lệnh
vận hành;
- Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc
không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống
bất thường khác, quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình
này, đồng thời phải chủ động thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
b) Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa
xả, chủ hồ phải thông báo ngay tới các cơ quan, đơn vị được quy định như sau:
- Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
- Định Bình đối với việc thực hiện lệnh
vận hành các hồ Trà Xom 1, Vĩnh Sơn 4 và Vĩnh Sơn 5.
c) Thực hiện việc vận hành bảo đảm an
toàn công trình theo quy định tại Điều 12 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo
an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Bình Định; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đối với các hồ Định Bình, Núi Một,
Thuận Ninh và Văn Phong; Bộ Công Thương đối với các hồ thủy điện;
d) Việc thông báo tới các cơ quan quy
định tại Điểm b và Điểm c Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng
vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện,
sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi,
đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý;
đ) Khi xuất hiện các trường hợp bất
thường quy định tại Điều 14 của Quy trình này, phải báo cáo ngay tới Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Bình Định kèm theo phương án đề xuất để xem xét, quyết định việc vận hành hồ.
7. Trong mùa cạn:
a) Tổ chức vận hành bảo đảm sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả;
b) Đề xuất phương án, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định và Bộ Tài nguyên và Môi trường để thống nhất phương án
điều tiết nước cho hạ du nếu xảy ra sự cố mà không thể vận hành hồ theo quy định
của Quy trình này;
c) Đề xuất phương án, báo cáo Trưởng
ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định để xem
xét, quyết định việc vận hành nếu xảy ra các tình huống bất thường quy định tại
Điều 5 của Quy trình này;
d) Đề xuất phương án, báo cáo các cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chế độ vận hành nếu xảy ra các tình huống
hạn hán, thiếu nước theo
quy định tại Điều 18 của Quy trình này.
Điều 32. Trách nhiệm
về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành các hồ điều tiết lũ
trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống
các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người
ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân
sinh ở hạ du bị mất an toàn thì chủ hồ liên quan phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh
tức thời thì chủ hồ có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với
Bộ Công Thương đối với các hồ thủy điện; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đối với
các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong để chỉ đạo xử lý, khắc phục
sự cố; đồng thời báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai; Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định
để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố các công trình
thủy lợi ở hạ du, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định có trách nhiệm báo cáo và đề
xuất phương án khắc phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng
thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm
tra trước mùa lũ theo quy định. Chủ hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các
trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận
hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Bộ Công Thương đối với các hồ thủy
điện, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các hồ thủy lợi.
6. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng 8, chủ hồ phải báo
cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 33. Chế độ quan
trắc, dự báo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ theo quy định tại
Khoản 2 Điều này, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo khí tượng
thủy văn quốc gia phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa
vào 15 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại các Trạm Thủy văn
Bình Nghi và Thạnh Hòa vào 15 giờ;
c) Hàng ngày, chủ hồ phải thực hiện việc
quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào
các thời điểm: 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào
9 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời
điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới; dự kiến tổng
lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực
hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn
quốc gia:
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh
báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo theo quy định tại Quyết định số
46/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 46);
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan
trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống
sông Kôn theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn
cấp tại Trạm Thủy văn Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản tin theo quy định tại
Quyết định số 46.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ:
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại
các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản tin dự báo
theo quy định tại Quyết định số 46;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa,
mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm
quản lý trên hệ thống sông Kôn và quy định về điện báo;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực nước,
tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa. Tần suất
thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quyết định số 46;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời
điểm mực nước tại các Trạm Thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa đạt giá trị quy định
tại Bảng 1, Bảng 4 và Bảng 5.
c) Các chủ hồ phải thực hiện việc quan
trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một
lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định
kỳ 03 giờ một lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời
điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới, trong đó
phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại
các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước thời gian bắt đầu
được phép tích nước quy định tại Điều 15 của Quy trình này, Trung tâm Dự báo
khí tượng thủy văn quốc gia phải thực hiện bản tin nhận định xu thế diễn biến
thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời gian từ ngày 01
tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc điều hành vận hành các hồ theo
quy định tại Điều 15 của Quy trình này.
Điều 34. Trách nhiệm
cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa lũ
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa lũ, chủ hồ, Tổng cục
Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực hiện việc cung cấp số
liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn
quốc gia phải cung cấp bản tin quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 33 của Quy
trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai trước 16 giờ
hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 33 của
Quy trình này cho Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty Cổ phần Thủy
điện Trà Xom, Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn, Công ty TNHH KTCTTL
Bình Định trước 16 giờ hàng ngày;
c) Các chủ hồ phải cung cấp bản tin dự
báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33 của Quy
trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình
Định, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy
văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ trước 10 giờ hàng
ngày.
Riêng đối chủ hồ Vĩnh Sơn 4, cụm hồ
Vĩnh Sơn, Vĩnh Sơn 5 và Trà Xom 1 còn phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin
dự báo và số liệu quan trắc, tính toán được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 33
của Quy trình này cho chủ hồ Định Bình.
2. Khi dự báo có mưa, lũ hoặc xuất hiện
lũ, chủ hồ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phải thực
hiện việc cung cấp thông tin, số liệu như sau:
a) Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn
quốc gia phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam
Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh
Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư
Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định;
Khi mực nước tại các Trạm Thủy văn
Bình Nghi và Thạnh Hòa đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4, Bảng 5 phải thông
báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định,
Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty TNHH KTCTTL
Bình Định.
c) Các chủ hồ phải cung cấp ngay bản
tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
33 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Bình Định; Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo khí
tượng thủy văn quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ.
Riêng các chủ hồ Vĩnh Sơn 4, cụm hồ
Vĩnh Sơn, Vĩnh Sơn 5 và Trà Xom 1 còn phải thực hiện việc cung cấp ngay bản tin
dự báo và số liệu quan trắc, tính toán được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 33
của Quy trình này cho chủ hồ Định Bình.
3. Trách nhiệm báo cáo:
Các chủ hồ có trách nhiệm báo cáo kết
quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được
thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc
đợt lũ, các chủ hồ phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc
sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Bình Định; Cục Quản lý tài nguyên nước; Bộ Công Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống
điện Quốc gia đối với các hồ thủy điện để theo dõi, chỉ đạo;
b) Hàng năm chậm nhất sau 15 ngày khi
kết thúc mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, các chủ hồ phải báo cáo
kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề
xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai; Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định; Cục Quản lý tài nguyên nước; Bộ Công
Thương, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với các hồ thủy điện để
theo dõi, chỉ đạo.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này
được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện.
Điều 35. Chế độ quan
trắc, dự báo và trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo trong mùa cạn
1. Trách nhiệm tổ chức quan trắc, dự
báo:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, phân công các đơn vị trực thuộc:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc các trị số
khí tượng thủy văn: số liệu mưa, mực nước của toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ
thống sông Kôn;
- Nhận định xu thế diễn biến thời tiết,
thủy văn trong tháng tới trên lưu vực sông Kôn vào ngày 02 hàng tháng.
b) Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư
Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định:
- Tổ chức đo đạc, quan trắc lưu lượng
đến hồ, lưu lượng qua đập tràn, qua nhà máy, mực nước thượng, hạ lưu hồ ít nhất
02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
- Tổ chức dự báo lưu lượng đến hồ, mực
nước hồ 10 ngày tới vào các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
- Đối với Công ty TNHH KTCTTL Bình Định,
hàng ngày còn phải tổ chức đo đạc, quan trắc như sau:
+ Lưu lượng lấy vào hệ thống kênh tưới
đối với các hồ Định Bình, Núi Một, Thuận Ninh và Văn Phong ít nhất 02 lần một
ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ;
+ Lưu lượng qua đập Văn Phong về hạ du
sông Kôn ít nhất 02 lần một ngày vào lúc 07 giờ và 19 giờ.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin, số
liệu:
a) Tổng cục Khí tượng Thủy văn: Chỉ đạo,
phân công các đơn vị trực thuộc cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư
Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định các số liệu quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều này trong 10 ngày qua trước 16 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
b) Công ty Cổ phần Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần đầu tư
Vĩnh Sơn và Công ty TNHH KTCTTL Bình Định cung cấp cho Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Nam Trung Bộ và Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia các số liệu:
- Mực nước thượng lưu, mực nước hạ lưu
các hồ; lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả về hạ du thực tế 10 ngày qua trước
11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng;
- Lưu lượng đến hồ, tổng lưu lượng xả
về hạ du dự kiến 10 ngày tới trước 11 giờ các ngày 01, 11 và 21 hàng tháng.
3. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu:
Việc cung cấp các thông tin, số liệu
cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện
theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng máy thông tin vô tuyến
điện.
Điều 36. Trong quá
trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà
Thanh, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.