ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 485/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
30 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TỈNH BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số: 05/2013/TT-BKHĐT ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt,
điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số: 50/2015/TT-BCT ngày
28/12/2015 của Bộ Công Thương quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt, công bố, quản lý quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và
thương mại;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số: 26/TTr-KH&ĐT ngày 29 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển công
nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ
yếu như sau:
1. Quan điểm
phát triển:
Quan điểm phát triển theo quy hoạch
cũ cơ bản vẫn phù hợp, song xuất phát từ tiềm năng và trình độ phát triển kinh
tế - xã hội thời gian vừa qua, quan điểm và tư tưởng chỉ đạo cho sự phát triển
của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 được chỉnh sửa, điều chỉnh lại cho sát, phù hợp
hơn với bối cảnh hiện nay:
- Phát triển công nghiệp theo đúng
định hướng của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XI;
Nghị quyết số: 46/NQ-HĐND ngày 06/11/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc thông qua điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và đảm bảo thống nhất với quy hoạch
ngành, lĩnh vực khác của tỉnh.
- Khai thác lợi thế, tiềm năng, gắn
kết chặt chẽ sự phát triển công nghiệp với nông nghiệp, nông thôn, giải quyết
việc làm và liên kết phát triển với các địa phương trong vùng trung du và miền
núi phía Bắc nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp hiệu quả, năng động.
- Phát triển công nghiệp theo hướng
cơ cấu lại các ngành sản xuất gắn với đẩy mạnh chuyển dịch tăng tỷ trọng các
ngành có kỹ thuật, công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách và ít gây ô nhiễm
môi trường. Kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng và chiều sâu, chủ động
liên doanh, liên kết với các tập đoàn đa quốc gia để từng bước tham gia vào
trong chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Củng cố, mở rộng các làng nghề
truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới, tạo thêm việc làm cho người lao
động.
- Phát triển công nghiệp gắn với
phát triển bền vững, không thu hút đầu tư bằng mọi giá. Đồng thời luôn dành quỹ
đất cho phát triển giai đoạn tiếp theo và đón những dự án lớn, công nghệ hiện đại
góp phần tích cực vào chuyển đổi cơ cấu công nghiệp.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
công nghiệp gắn với với bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc, phát triển du lịch,
thương mại, bảo vệ môi trường, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
2. Mục tiêu
phát triển:
2.1. Mục tiêu chung:
- Phát triển công nghiệp một cách
bền vững, phát huy tối đa các lợi thế, huy động mọi nguồn lực phấn đấu đến năm
2020 công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tương xứng
với tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh, phù hợp với định hướng phát triển của
vùng kinh tế các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
- Tập trung phát triển, nâng cao
giá trị của ngành công nghiệp chế biến nông - lâm sản, yêu cầu khai thác gắn với
chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn, từng bước phát triển ngành công nghiệp phụ
trợ, công nghiệp công nghệ cao. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt là hạ tầng kết cấu khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Đổi mới mô hình
thu hút đầu tư, phát triển lực lượng lao động kỹ thuật có trình độ cao, xây dựng
chính sách khuyến khích ưu tiên phát triển công nghiệp chủ lực của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng
giai đoạn 2016 - 2020, tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp đạt
khoảng 11,5%/năm (mục tiêu trong quy hoạch trước là: 26,23%), về giá trị năm
2020 đạt khoảng 1.410,2 tỷ đồng, gấp khoảng 1,8 lần so với năm 2015.
Bảng Mục tiêu tăng trưởng các
ngành công nghiệp giai đoạn 2016 - 2020:
Chỉ tiêu
|
Đến năm 2020
|
Tăng trưởng bình quân (%), 2016 - 2020
|
Giá trị SXCN
|
Tỷ trọng
|
Toàn ngành
|
1.410,2
|
100%
|
11,50%
|
CN khai khoáng
|
423,5
|
30,03%
|
8,22%
|
CN chế biến,
chế tạo
|
842,5
|
59,75%
|
14,59%
|
Cơ khí, luyện kim, thiết
bị điện, điện tử
|
324,8
|
23,03%
|
15,64%
|
Dệt may - Da giầy
|
27,8
|
1,97%
|
9,55%
|
Chế biến nông, lâm sản,
thực phẩm và dược liệu
|
385,4
|
27,33%
|
15,71%
|
Sản xuất vật liệu
xây dựng
|
104,5
|
7,41%
|
9,66%
|
CN SXPP điện,
nước
|
103,7
|
7,35%
|
6,52%
|
Công nghiệp
khác
|
40,4
|
2,86%
|
5,43%
|
3. Nội dung
quy hoạch:
3.1. Ngành khai thác và chế biến
khoáng sản (CN khai khoáng)
- Đến năm 2020: Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 423,5 tỷ đồng; tỷ trọng 30,03% và tốc độ tăng bình quân
8,22%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Đầu tư mở rộng nhà máy luyện
FeMn/SiMn công suất lên 80.000 tấn/năm. Tiếp tục đầu tư công nghệ, nâng cao
năng lực của các dự án đã được đầu tư, hoạt động ở giai đoạn trước. Đánh giá đầy
đủ, thăm dò trữ lượng tiềm năng khoáng sản quặng chì, kẽm phục vụ cho các nhà
máy chế biến sâu tại tỉnh.
Tập trung khai thác các mỏ khoáng
sản có trữ lượng lớn để cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp và xuất
khẩu; gắn phát triển ngành luyện kim với việc khai thác khoáng sản, đi từ quy mô
nhỏ đến lớn, phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, kết hợp hiện đại hóa các
cơ sở hiện có với xây dựng mới các nhà máy hiện đại.
Chú trọng vào đầu tư cải tạo, mở rộng,
đổi mới thiết bị để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm tại các cơ sở sản
xuất đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; phát triển công nghiệp sản xuất chế biến
sâu khoáng sản; sản xuất sản phẩm phụ trợ cho công nghiệp sản xuất gang, thép
(Cẩm Giàng - Bạch Thông, Thanh Bình - Chợ Mới), sắt xốp, chì thỏi.
3.2. Công nghiệp cơ khí, luyện
kim, thiết bị điện, điện tử
- Đến năm 2020: Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 324,8 tỷ đồng; tỷ trọng 23,03% và tốc độ tăng bình quân
15,64%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Kêu gọi đầu tư dự án sản xuất và lắp
ráp máy móc thiết bị kỹ thuật điện; nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí
cho máy động lực, máy nông nghiệp, thiết bị toàn bộ; dự án chế tạo, lắp ráp động
cơ ô tô; sản xuất đồ gia dụng;
Tiếp tục xúc tiến kêu gọi các dự
án đầu tư sản xuất linh phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực
chế tạo thiết bị điện tử.
Chú trọng vào các dự án sản xuất
linh phụ kiện và thiết bị điện tử cao cấp. Coi trọng việc sử dụng công nghệ sản
xuất hiện đại, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; công nghệ thân thiện môi
trường.
3.3. Công nghiệp dệt may - da
giầy
- Đến năm 2020: Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 27,8 tỷ đồng; tỷ trọng 1,97% và tốc độ tăng bình quân
9,55%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Tiếp tục đầu tư một số dự án vào cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh và phát triển các làng nghề thổ cẩm. Đồng thời tập
trung duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của cơ sở hiện có và từng bước đầu
tư đổi mới công nghệ, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với xây dựng và
phát triển thương hiệu.
3.4. Công nghiệp chế biến nông,
lâm sản, thực phẩm và dược liệu
- Đến năm 2020: Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 385,4 tỷ đồng; tỷ trọng 27,33% và tốc độ tăng bình quân
15,71%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Tiếp tục đẩy mạnh nâng cấp đầu tư
trang thiết bị công nghệ đối với các dự án đã đầu tư ở giai đoạn trước nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, thương hiệu phục vụ tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu. Đồng thời nâng cao vai trò công tác bảo vệ môi trường.
Khuyến khích mọi hình thức đầu tư,
đặc biệt là đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất dược phẩm, phân bón
và hoá chất là những sản phẩm thiết yếu trong thời gian tới. Đẩy mạnh sản xuất
dược phẩm từ mật ong, cao ngựa, cao dê; sản xuất rượu, rượu thuốc... gắn với mở
rộng thị trường tiêu thụ. Kêu gọi đầu tư sản xuất đồ nhựa gia dụng; sản xuất
bao bì các loại; sản xuất phân bón vi sinh, sản xuất cồn, metanol...
3.5. Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
- Đến năm 2020: Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 104,5 tỷ đồng; tỷ trọng 7,41% và tốc độ tăng bình quân
9,66%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Phát huy hết công suất các dự án đầu
tư ở giai đoạn trước. Đồng thời kêu gọi đầu tư mới các dự án có tiềm năng ở các
địa phương có lợi thế về vùng nguyên liệu với công nghệ hiện đại.
Kêu gọi đầu tư vào sản xuất vật liệu
nhẹ, vật liệu trang trí và vật liệu chống cháy. Phát triển khoa học công nghệ,
đưa công nghệ mới và thiết bị hiện đại vào sản xuất vật liệu xây dựng nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên
tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục
vụ xây dựng và trang trí nội thất.
- Rà soát và tổ chức xóa bỏ các lò
gạch nung thủ công; chú trọng đầu tư phát triển gạch ngói, không nung. Đặc biệt
đối với ngói không nung cần có màu sắc đa dạng đáp ứng nhu cầu cho các khu vực
đô thị, nông thôn.
3.6. Ngành công nghiệp sản xuất
và phân phối điện, nước
Đến năm 2020: Giá trị sản xuất
công nghiệp đạt 103,7 tỷ đồng; tỷ trọng 7,35% và tốc độ tăng bình quân
6,52%/năm.
- Tầm nhìn đến năm 2030:
Tiếp tục khảo sát, đánh giá các vị
trí có tiềm năng thủy điện trên địa bàn, lập dự án kêu gọi đầu tư nhằm khai
thác tối đa tiềm năng thủy điện nhỏ của tỉnh trên nguyên tắc chú trọng đến công
tác bảo vệ môi trường. Xem xét ứng dụng nguồn năng lượng mặt trời, sinh khối,
chất thải rắn để phát điện tại các khu vực có tiềm năng.
Tiến hành nâng công suất trạm
110kV Chợ Đồn lên thành 2x25MVA, nâng công suất trạm Thanh Bình lên thành
2x25MVA.
3.7. Định hướng phát triển các
khu, cụm công nghiệp
a) Khu công nghiệp
Đến năm 2020: Tiếp tục đầu tư xây
dựng và hoàn thành kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn II theo
quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 với diện tích quy hoạch là 80,3ha, duy trì hoạt
động ổn định các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp phải tương ứng với hệ thống
xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất xử lý toàn khu công nghiệp.
b) Cụm công nghiệp
- Đến năm 2020: Thu hút đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư xây dựng các dự án, phấn đấu đạt tỷ lệ lấp
đầy từ 30% - 50% diện tích đối với 02 cụm công nghiệp là:
+ Cụm công nghiệp Huyền Tụng -
Thành phố Bắc Kạn, diện tích 32,7ha.
+ Cụm công nghiệp Cẩm Giàng - Huyện
Bạch Thông, diện tích 35ha.
- Tầm nhìn đến năm 2030: Tiếp tục kêu
gọi và thu hút đầu tư phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp ở giai đoạn
trước trên 60% diện tích cho thuê. Đồng thời đầu tư và xây dựng hạ tầng kỹ thuật
thêm 05 cụm công nghiệp ở các huyện, đảm bảo mỗi huyện có 01 cụm công nghiệp đi
vào hoạt động đều có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng
các cụm công nghiệp, các công trình xử lý nước thải và đảm bảo diện tích cây
xanh trong các khu, cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch được phê duyệt để đảm bảo
các tiêu chuẩn môi trường và phát triển công nghiệp bền vững. Tùy theo tình
hình phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, lựa chọn và thu hút đầu tư
phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn một số huyện.
3.8. Định hướng phát triển tiểu
thủ công nghiệp - làng nghề
- Khôi phục phát triển, tạo thương
hiệu cho các làng có nghề, sản phẩm truyền thống. Tổ chức và duy trì các nghề
hiện sản xuất như: Thổ cẩm, thủ công mỹ nghệ, rượu, thực phẩm, thuốc nam, chè,
tinh bột sắn, ngô... để tận dụng nguồn nguyên liệu và nguồn nhân công tại chỗ,
góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho dân cư.
- Phát triển một số nghề chế biến
nông sản, thực phẩm sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất, tùy theo điều kiện cụ thể của từng huyện, bắt đầu từ liên kết
hộ gia đình.
- Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước
như xây dựng, quảng bá thương hiệu, hỗ trợ tài chính, tín dụng, khoa học, công
nghệ, phát triển vùng nguyên liệu và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Tăng cường du nhập nghề mới nhằm tạo công ăn việc làm lúc nông nhàn.
- Tập trung xây dựng làng nghề tại
một số địa phương có sản phẩm được thị trường chấp nhận nhằm giữ thương hiệu và
mở rộng phát triển sản xuất.
- Du nhập và phát triển các nghề mới
cho những vùng chưa có nghề, phù hợp với khả năng tiếp thu, nguồn nguyên liệu
và thị trường như: Sản xuất mộc cao cấp, làm hàng mỹ nghệ, đồ lưu niệm, chạm khắc
gỗ, đá, hoa và cây cảnh...
4. Danh mục
các Dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư
(Chi tiết Phụ lục kèm theo).
5. Kinh phí thực
hiện quy hoạch
5.1. Tổng kinh phí đầu tư thực hiện quy hoạch:
11.620 tỷ đồng. Trong đó:
- Vốn đầu tư cho ngành khai thác và chế biến
khoáng sản đến năm 2020 là 2.640 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp chế biến,
chế tạo đến năm 2020 khoảng 7.630 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho phát triển ngành công nghiệp điện,
nước đến năm 2020 khoảng 1.350 tỷ đồng.
5.2. Nguồn vốn:
- Nguồn vốn trong nước:
+ Nguồn vốn huy động từ ngân sách: Dự kiến trong
số 11.620 tỷ đồng cần đầu tư giai đoạn đến năm 2020, Ngân sách nhà nước cần để
hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, nhất là cho cụm công nghiệp,
xúc tiến kêu gọi đầu tư, các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật và dịch vụ khác khoảng
174,3 tỷ đồng, tương đương 1,5%.
+ Nguồn vốn doanh nghiệp và vốn vay: Huy động vốn
tự có của các doanh nghiệp và vốn vay của doanh nghiệp. Dự báo huy động được
khoảng 3.486,0 tỷ đồng, chiếm khoảng 30%.
- Nguồn vốn nước ngoài:
+ Nguồn vốn FDI: Dự báo khả năng thu hút từ
các nguồn vốn nước ngoài khoảng 5.635,7 tỷ đồng, chiếm khoảng 48,5%.
+ Nguồn vốn liên doanh: Huy động vốn
liên doanh nước ngoài, dự báo huy động được khoảng 2.324,0 tỷ đồng, chiếm khoảng
20%.
6. Các giải pháp, chính
sách thực hiện
6.1. Nhóm giải pháp cấp thiết
- Giải pháp về truyền thông.
- Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển công nghiệp.
- Phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề.
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Giải pháp về cơ chế chính sách.
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu
tư.
- Giải pháp về xúc tiến đầu tư.
6.2. Nhóm giải pháp đồng bộ
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về nguồn nhân lực.
- Giải pháp về khoa học và công
nghệ.
- Giải pháp về đầu tư.
- Giải pháp về quản lý phát triển
các khu, cụm công nghiệp.
- Giải pháp phát triển công nghiệp
hỗ trợ.
- Giải pháp hợp tác liên vùng và
phối hợp phát triển.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương công bố Quy hoạch,
đồng thời chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
2. Các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở
Công Thương thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ với việc phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký và thay thế
Quyết định số: 2286/QĐ-UBND ngày 09/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, có xét đến
năm 2025.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Trưởng ban Quản lý các Khu công
nghiệp Bắc Kạn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số:
485/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
|
ĐỊA ĐIỂM
|
I
|
Chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm và dược liệu
|
1
|
Tiếp tục duy
trì và hoạt động ổn định các dự án sau:Nhà máy sản xuất nguyên liệu dược Bắc Kạn; Nhà máy chế biến gỗ xuất khẩu;
Nhà máy chế biến nông, lâm sản (tinh dầu quế, dầu hồi) và Nhà máy chế biến
lâm sản
|
Các huyện:
Chợ Mới, Ba Bể, Chợ Đồn
|
2
|
Đầu tư
nâng cấp, mở rộng 02 Nhà máy sản xuất đũa gỗ
|
Huyện Chợ
Đồn và thành phố Bắc Kạn
|
3
|
Dự án đầu tư nhà máy chế biến gỗ Bắc Kạn của Công
ty Cổ phần đầu tư Govina
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
4
|
Dự án đầu tư sản xuất gỗ dán Plywood, có quy mô
công suất 60.000m3 sản phẩm/1năm của Công ty Cổ phần SaHaBak.
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
5
|
Dự án xây dựng
Nhà máy sơ chế nông sản của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Việt Nam MISAKI.
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
6
|
Dự án chế biến,
bảo quản nông sản sạch.
|
Thành phố
Bắc Kạn
|
7
|
Xây dựng Nhà máy sản xuất ván sàn, ván MDF với dây chuyền khép kín từ khâu bóc, sấy, dán
và ép thành ván phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước công suất phù hợp.
|
Các huyện,
thành phố
|
8
|
Đầu tư sản
xuất chế biến các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa như đồ mộc gia dụng, đồ mộc xuất
khẩu, nguyên liệu bột giấy, nguyên liệu sản xuất ván ép, gỗ công nghiệp...
|
Các huyện
|
9
|
Đầu tư các
cơ sở chế biến thịt gia súc, gia cầm, các loại thức ăn chín như: Giò chả, thịt
hun khói, lạp xường... địa điểm tại khu, cụm công nghiệp.
|
Các huyện
|
10
|
Đầu tư
Nhà máy sản xuất rượu quy mô công nghiệp.
|
Thành phố
Bắc Kạn
|
II
|
Chế biến
khoáng sản
|
1
|
Tiếp tục duy
trì và hoạt động ổn định các dự án sau: Các Nhà máy luyện chì kim loại; Nhà máy điện phân chì kẽm Bắc Kạn; Nhà
máy chế biến Canxi cacbonat và Nhà
máy luyện gang Bắc Kạn.
|
Các huyện: Chợ Đồn,
Ngân Sơn, Bạch Thông
|
2
|
Đầu tư
xây dựng Nhà máy luyện chì, công suất 5.000 tấn/năm
|
Huyện Chợ
Đồn
|
3
|
Đầu tư xây dựng
Nhà máy sản xuất chì kim loại, công suất 20.000 tấn/năm
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
4
|
Đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất Feromangan & silicomangan, công suất 60.000 tấn/năm.
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
III
|
Sản xuất
vật liệu xây dựng
|
1
|
Đưa vào vận
hành dự án sản xuất gạch không nung của công ty 9999.
|
Phường Xuất
Hóa, thành phố Bắc Kạn
|
2
|
Đầu tư nhà
máy gạch công nghệ xanh công suất 15 triệu viên/năm.
|
Phường Xuất
Hóa, thành phố Bắc Kạn
|
3
|
Đầu tư nhà
máy gạch và ngói nung tuynen công suất 10 triệu viên/năm.
|
Huyện Bạch
Thông
|
4
|
Đầu tư
cơ sở sản xuất gạch không nung, công nghệ hiện đại với công suất mỗi nhà máy
khoảng 15-30 triệu viên/năm.
|
Địa bàn các
huyện
|
5
|
Đầu tư
khai thác, chế biến đá ốp lát với công nghệ hiện đại.
|
Các huyện:
Chợ Đồn, Ngân Sơn và Bạch Thông
|
6
|
Đầu tư cơ sở
sản xuất vật liệu nhôm, nhựa tổng hợp.
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
IV
|
Dệt may - da giầy
|
1
|
Đầu tư nhà máy
may xuất khẩu.
|
Thành phố Bắc
Kạn
|
2
|
Thành lập
cơ sở may, thêu thổ cẩm, dệt thủ công truyền thống, làm hàng lưu niệm nhằm
phát huy và bảo tồn làng nghề truyền thống.
|
Địa bàn các
huyện và thành phố
|
V
|
Cơ khí, thiết
bị điện, điện tử (bao gồm cả công nghiệp hỗ trợ)
|
1.
|
Dự án sản xuất
tai nghe (của Công ty Cổ phần Thương mại và Phát triển nền móng Hồ Bắc).
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình
|
2.
|
Đầu tư dự án
sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp, lâm nghiệp.
|
Các huyện
|
3.
|
Đầu tư dự án
sản xuất thiết bị phi tiêu chuẩn cỡ nhỏ cho nông nghiệp và chế biến nông sản.
|
Thành phố Bắc Kạn
|
4.
|
Đầu tư sản
xuất và lắp ráp điện tử (bo mạch điều khiển, và các chi tiết nhựa trong sản
phẩm điện tử).
|
Khu công
nghiệp Thanh Bình hoặc thành phố Bắc
Kạn
|
5.
|
Nhà máy sản
xuất chi tiết cơ khí (đai ốc, bu lông, ốc vít, vòng bi, bánh răng, trục, bạc,...)
có độ chính sác cao và yêu cầu kỹ thuật đặc biệt.
|
Các huyện
|
6.
|
Nhà máy sản xuất
linh kiện, phụ tùng cơ khí cho máy động lực, máy nông nghiệp, thiết bị toàn bộ.
|
Các huyện
|
VI
|
Công nghiệp
điện, nước
|
1
|
Hoàn thành đầu
tư và đưa vào vận hành 03 NMTĐ là Thác Giềng 1 công suất 4,5MW, Thác Giềng 2
công suất 2,8MW và NMTĐ Pác Cáp công suất 6,0MW.
|
Địa bàn có
nhà máy điện
|
2
|
Xây dựng trạm
biến áp 220kV Bắc Kạn.
|
|
3
|
Triển khai
xây dựng mới 02 TBA với tổng công suất 65 MVA.
|
Cụm công nghiệp Cẩm
Giàng
|