ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 419/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
20 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM
TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 2361/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo
vệ trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 794/QĐ-UBND ngày 02
tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Chương
trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 337/TTr-LĐTBXH ngày 06 tháng 3 năm
2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương
trình Bảo vệ trẻ em tỉnh Bắc Kạn, năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO
VỆ TRẺ EM TỈNH BẮC KẠN, NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số: 419/QĐ-UBND
ngày 20/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho mọi trẻ em. Trẻ
em được bảo vệ để giảm nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, chú trọng bảo vệ trẻ
em để không bị xâm hại; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để
phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn dưới
1,5%. Trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được quản lý và có các biện
pháp can thiệp, trợ giúp kịp thời.
- 85% tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục
hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
- 100% huyện, thành phố xây dựng, củng cố hệ thống bảo vệ trẻ em.
II. NỘI DUNG
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội
a) Nội dung:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến các quy định của pháp luật và các chính sách liên quan đến trẻ em trên
các phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên phản ảnh các hoạt động về
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh; Trang
Thông tin điện tử của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phối hợp với Báo, Đài Phát thanh
- Truyền hình Bắc Kạn xây dựng các phóng sự, chuyên trang, chuyên mục về các hoạt
động bảo vệ chăm sóc trẻ em, nhất là trong các dịp cao điểm Tháng hành động vì
trẻ em, Diễn đàn trẻ em, tết Thiếu nhi 1/6, tết Trung thu…;
- Tổ chức các hoạt động giáo dục,
truyền thông tại cộng đồng, trường học về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; lồng ghép
các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về bảo vệ chăm sóc trẻ em
với hoạt động của các Sở, Ngành, các đoàn thể tại cộng đồng;
- Nhân bản băng đĩa tuyên truyền trong
dịp Tháng hành động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em, tết Trung thu để phát hành đến
cơ sở, tuyên truyền trên hệ thống phát thanh của huyện, thành phố và các xã,
phường, thị trấn;
- Biên tập các tài liệu, sản phẩm
truyền thông, nhân bản tờ rơi, làm mới, sửa chữa panô, khẩu hiệu tuyên truyền về
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở các huyện, thành phố.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và xã hội; các Sở, Ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
2. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Nội dung:
- Xây dựng và kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban Điều hành, nhóm trẻ em nòng cốt ở các cấp; xây dựng đội ngũ cộng tác viên
làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em tại các thôn bản, tổ phố;
- Tiếp tục triển khai, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác
viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp;
- Tổ chức trao đổi, chia sẻ học tập
kinh nghiệm với các tỉnh bạn về xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em, về mô hình bảo
vệ trẻ em.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và xã hội; các Sở, Ngành liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
3. Phát triển
hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
a) Phạm vi thực hiện: Xây dựng dịch vụ bảo vệ trẻ em tại Trung tâm Bảo trợ xã hội
tổng hợp và Công tác xã hội của tỉnh; thành lập Văn phòng Tư vấn bảo vệ trẻ
em tại các huyện, thành phố và xây dựng Điểm tham vấn tại các trung tâm xã, phường, thị trấn
và các trường học.
b) Nội dung:
- Cung cấp và kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em như đảm
bảo sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất
cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực; trợ giúp cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
bị xâm hại, bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc lợi xã
hội khác khi có nhu cầu;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, tư vấn. Tập huấn nâng cao năng lực
cho ban điều hành, cộng tác viên và gia đình đang nuôi dưỡng chăm sóc trẻ và
nhóm trẻ em nòng cốt;
- Tổ chức khảo sát, học hỏi kinh nghiệm về hệ thống kết nối, cung cấp dịch
vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại các tỉnh có mô hình hoạt động hiệu quả;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả triển khai, thực hiện.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; các Sở, Ngành
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Theo dõi,
giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình
a) Nội dung:
- Tổ chức hướng dẫn
các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn thu thập, triển khai cập nhật thông tin trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên hệ thống phần mềm
cơ sở dữ liệu trẻ em;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá các
đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện chương trình.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; các Sở, Ngành liên quan; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
5. Nâng cao
năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý
vi phạm hành chính
a) Nội dung:
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ
công chức, viên chức trực tiếp làm việc với trẻ em và người chưa thành niên
trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính;
- Xây dựng mô hình phòng điều tra,
xét xử thân thiện đối với trẻ em gắn với hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ
em.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp;
Công an tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
6. Hệ thống cơ
sở dữ liệu về bảo vệ trẻ em
a) Nội dung:
- Khảo sát, điều tra tình hình trẻ
em/TEHCĐB (14 nhóm);
- Thiết lập hệ thống, nhân lực thu
thập thông tin thống kê về trẻ em: Cấp huyện, xã và mạng
lưới cộng tác viên cộng đồng;
- Triển khai thu thập thông tin,
thống kê biến động trẻ em tại hộ gia đình;
- Sử dụng các bộ chỉ số, phần mềm,
Cổng Thông tin cơ sở dữ liệu của Cục
Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách Trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương và các nguồn huy động
hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Nngành liên quan, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Tổ chức
các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương xây dựng hệ
thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. Tổ chức kiểm tra và tổng hợp báo cáo,
đánh giá kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Tư pháp tăng cường hướng
dẫn, thường xuyên kiểm tra việc tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý
cho trẻ em; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con
nuôi; đẩy mạnh tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật liên quan đến bảo
vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức nâng cao năng lực, hoàn thiện thể chế về bảo vệ trẻ
em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính.
3. Công an tỉnh tuyên truyền
pháp luật về bảo vệ, phòng, chống trẻ em vi phạm
pháp luật; tăng cường công tác nắm tình hình, xác định những địa
bàn, tội phạm xâm hại trẻ em thường xảy ra để chủ động phòng ngừa,
đấu tranh, ngăn chặn; tiếp nhận và giải quyết kịp thời tin báo, tố
giác tội phạm liên quan đến trẻ em; tập trung điều tra khám phá, xử
lý nghiêm các tội phạm xâm hại trẻ em.
4. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh lựa chọn một số vụ xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em làm
án trọng điểm; bảo đảm truy tố, xét xử nhanh chóng, chính xác, kịp
thời. Đối với những vụ án có điều kiện thì đưa đi xét xử lưu động
phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, răn đe để phòng ngừa và nâng
cao ý thức pháp luật của nhân dân trong việc giáo dục và bảo vệ bà
mẹ, trẻ em. Xây dựng mô hình truy tố xét xử thân thiện đối với trẻ
em.
5. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, xây dựng kế hoạch lồng ghép Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em với các
chương trình khác có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch triển khai
Chương trình bảo vệ trẻ em năm 2018 của địa phương và triển khai đến các xã,
phường, thị trấn để tổ chức thực hiện;
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
tập huấn cho cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh và Xã hội các xã, phường,
thị trấn; các cộng tác viên, tình nguyện viện tham gia công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em. Nghiên cứu việc thành lập Văn phòng Tư vấn bảo vệ trẻ em tại cấp huyện, cấp xã và các trường học;
- Bố trí ngân sách, nhân lực để thực
hiện Kế hoạch; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa
phương.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn:
+ Xây
dựng và kiện toàn Ban Bảo vệ, Chăm sóc trẻ em và hệ thống cộng tác viên thôn bản,
tổ phố (kiêm nhiệm);
+ Triển
khai tới thôn, bản, tổ phố về Luật Trẻ em năm 2016, Chương trình bảo vệ trẻ em
năm 2018 và các văn bản có liên quan;
+ Tổ chức các hoạt động truyền
thông nhân Tháng hành động vì trẻ em; thông qua các buổi họp của thôn, bản, tổ,
phố hoặc lồng ghép với hoạt động của các Ban, Ngành, đoàn thể để cung cấp các kỹ năng giúp gia đình, nhà trường, cộng
đồng xã hội và chính bản thân trẻ em nhằm phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ trẻ em
bị xâm hại và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt;
+ Quản lý, phát hiện, ngăn chặn,
giải quyết kịp thời các hành vi, vụ việc xâm hại, ngược đãi, bạo lực, bóc lột
và sao nhãng đối với trẻ em;
+ Tiếp tục rà soát, bổ sung, theo
dõi sự tăng, giảm đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nhóm trẻ em có
nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình bảo vệ trẻ em năm 2018 của tỉnh Bắc Kạn./.