HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 14 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh khóa II về Thông qua Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Đắk Nông;
Xét Báo cáo số 670/BC-UBND, ngày 07/12/2017 của UBND
tỉnh về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2017 và
xây dựng Kế hoạch năm 2018; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đắk Nông năm 2018 (có kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Đắk Nông Khóa III, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban đảng của Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Vp: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH, Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, LĐ và CV Phòng TH, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/NQ-HĐND, ngày 14/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018
1. Mục tiêu tổng quát: Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phấn đấu theo Nghị quyết 5 năm của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh đã quyết nghị. Triển khai các chính sách của Trung ương trên địa bàn
tỉnh, góp phần cùng cả nước giữ vững ổn định và phát triển kinh tế vĩ mô. Cải
thiện môi trường sản xuất kinh doanh của tỉnh mạnh mẽ, quán triệt theo tinh thần
“Chính phủ kiến tạo”, tập trung phát triển kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả tổ
chức thi hành pháp luật. Thực hiện tốt các mục tiêu an sinh xã hội và chăm lo đời
sống nhân dân. Phát triển giáo dục và đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ rừng và bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công
chức. Tiếp tục phát triển và mở rộng các mối quan hệ đối ngoại với các tỉnh bạn,
tập đoàn kinh tế lớn. Củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm
2018
2.1. Tăng trưởng kinh tế (tính theo hệ
số mới): GRDP (giá 2010) tăng 7,15%. Khu vực Nông nghiệp tăng 5,97%; Khu vực
Công nghiệp xây dựng tăng 9,4%; Khu vực Dịch vụ tăng trên 7,46%; Khu vực Thuế
tăng trên 7,55%.
Tăng trưởng kinh tế (tính theo hệ số
cũ): GRDP (giá 2010) tăng 7,52%; Trong đó: Khu vực Nông nghiệp tăng 6,18%; Khu
vực Công nghiệp xây dựng tăng 11,18%; Khu vực Dịch vụ tăng trên 7,65%; Khu vực
Thuế tăng trên 7,02%.
2.2. Cơ cấu kinh tế (tính theo hệ số
mới): Tỷ trọng khu vực nông nghiệp chiếm 47,83%; khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 16,94%; khu vực dịch vụ chiếm 32,34%; khu vực thuế chiếm 2,9%.
Cơ cấu kinh tế (tính theo hệ số cũ):
Tỷ trọng khu vực nông nghiệp chiếm 48,04%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm
15,37% khu vực dịch vụ chiếm 31,37%; khu vực thuế chiếm 5,21%.
2.3. GRDP bình quân đầu người (tính
theo hệ số mới): Đạt 38,63 triệu đồng, trên dân số dự kiến 635 ngàn người. GRDP
bình quân đầu người (tính theo hệ số cũ): Đạt 44,85 triệu
đồng.
2.4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên
15.000 tỷ đồng.
2.5. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn trên 2.000 tỷ đồng.
2.6. Hạ tầng giao thông: Tỷ lệ nhựa hóa
đường toàn tỉnh đạt 61%; trong đó, tỷ lệ nhựa hóa đường huyện đạt
92%.
2.7. Hạ tầng cấp, thoát nước và đô thị:
Bảo đảm nguồn nước cho 76% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới; 88% hộ dân nông
thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; 96% hộ dân thành thị sử dụng
nước sạch.
2.8. Hạ tầng cấp điện: 97,5% số hộ được
dùng điện. Tỷ lệ thôn, bon, buôn có điện lưới Quốc gia 99%.
2.9. Dân số bình quân 635 ngàn người,
tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,1%.
2.10. Lao động và việc làm: Số lao động được tạo việc làm 18 ngàn người; Đào tạo nghề cho 3,8 ngàn
người.
2.11. Giảm nghèo: Giảm tỷ lệ hộ nghèo
từ 2% trở lên, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên.
2.12. Y tế: 56,3% xã đạt tiêu chuẩn
quốc gia về y tế; 84,9% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
2.13. Giáo dục: Số trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia 8 trường; 68% dân số trong độ
tuổi học Trung học phổ thông đi học.
2.14. Văn hóa: Tỷ lệ hộ gia đình đạt
danh hiệu văn hóa 78%; Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn hóa 73%; Xã, phường, thị
trấn văn hóa 24,5%; Cơ quan đạt danh hiệu văn hóa 88,8%.
2.15. Môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng
40%.
2.16. Nông thôn mới: có thêm 04 xã đạt
chuẩn nông thôn mới (lũy kế đạt 14 xã), mỗi xã đạt bình quân 12,5 tiêu chí trở
lên.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Năm 2018 là năm thứ 3 của giai đoạn,
là năm đánh giá kết quả giữa Nhiệm kỳ toàn tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết về
Kế hoạch phát triển 5 năm của HĐND tỉnh; do đó, yêu cầu và nhiệm vụ của năm
2018 là rất nặng nề, trong bối cảnh tiếp tục đà phát triển khá cao của năm
2017, tình hình kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, khả năng triển khai các nhiệm vụ
năm 2018 sẽ gặp một số mặt thuận lợi nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh đó, việc xây dựng kế hoạch năm 2018
phải được tính toán, bảo đảm dự báo tình hình và giải pháp cụ thể, khả thi. Việc
triển khai kế hoạch, cần trước hết là sự nỗ lực của hệ thống
chính trị, doanh nghiệp và nhân dân toàn tỉnh để phát huy
tối đa nội lực, nhạy bén và sáng tạo trong công việc, quyết tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội trong năm 2018.
1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết phát triển KTXH 5 năm 2016-2020 của HĐND tỉnh
- Tiếp tục triển khai theo tiến độ
các chương trình hành động, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 - 2020 và các Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016 - 2020 của HĐND tỉnh. Cụ thể hóa theo lộ trình Kế hoạch 5 năm
vào kế hoạch năm 2018.
- Quán triệt và thực hiện sáng tạo,
linh hoạt các chính sách của Trung ương phù hợp với đặc điểm của địa phương.
Bám sát các chính sách điều chỉnh của Trung ương, tình hình phát sinh thực tiễn
trong thời gian qua, đề xuất Tỉnh ủy, HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các mục
tiêu định hướng trong các Nghị quyết nhiệm vụ 5 năm, giai đoạn 2016-2020 cho
phù hợp.
- Tổ chức, đánh giá giữa nhiệm kỳ kết
quả thực hiện Nghị quyết phát triển 5 năm của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đề xuất giải
pháp tăng cường, quyết liệt thực hiện thành công các Nghị quyết. Đề xuất điều
chỉnh các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà tình hình khách quan có sự thay đổi, buộc phải
điều chỉnh cho phù hợp. Xây dựng đề cương và nhiệm vụ Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2035.
2. Về phát triển công nghiệp
- Tiếp tục huy động nguồn vốn các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành công nghiệp có lợi thế
so sánh của tỉnh như: Chế biến nông, lâm sản; khai thác và
chế biến khoáng sản; công nghiệp hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp bô xít,
các sản phẩm sau nhôm, công nghiệp phụ trợ để bảo đảm nhu
cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Rà soát xác định các cụm công nghiệp
thiếu hiệu quả, đề xuất chuyển đổi quy hoạch, tập trung vào các cụm công nghiệp
có triển vọng, để ưu tiên tìm giải pháp đầu tư. Tập trung đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp Nhân Cơ đáp ứng tiến độ xây dựng Nhà máy điện phân Nhôm; đồng thời,
đôn đốc, tạo mọi điều kiện để nhà máy đi vào hoạt động trong năm 2018. Theo
dõi, hỗ trợ nhà máy Alumin Nhân Cơ sản xuất ổn định, tăng sản lượng so với năm
2017.
- Chủ động nắm bắt những khó khăn, vướng
mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong triển khai thực hiện dự án để kịp
thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp đến kết quả cuối cùng,
chú trọng đôn đốc các dự án trọng điểm về chế biến, điện năng lượng mặt trời.
3. Về phát triển nông nghiệp và
nông thôn
- Triển khai thực hiện 02 đề án trọng
điểm của ngành nông nghiệp gồm: Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và Đề án quy
hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nhằm mục tiêu tăng năng suất, chất
lượng, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế của các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Chuyển đổi hợp lý cơ cấu sử dụng đất
nông nghiệp, ổn định diện tích cây trồng hiện có, nhất là cây cà phê, hồ tiêu.
Hướng dẫn người dân canh tác tiết kiệm nước, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đầu tư thâm canh; công bố công khai, rộng rãi các
giống cây trồng đạt chuẩn đối với từng loại cây trồng cho người dân, hướng dẫn
canh tác để sản xuất ra sản phẩm đồng nhất, chất lượng cao,
đem lại hiệu quả kinh tế.
- Tiếp tục nâng cấp, cải tạo đầu tư mới
các công trình thủy lợi, sử dụng hiệu quả các công trình thủy lợi, kết hợp điều
hòa giữa thủy lợi và thủy điện phục vụ tốt cho nông nghiệp. Chủ động triển khai
các biện pháp chống hạn cho cây trồng. Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, kịp
thời thông tin cho người dân chủ động trong sản xuất, giảm thiểu thiệt hại.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường,
quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư đầu vào, nhất là cây giống và phân bón, thuốc
trừ sâu; xử lý nghiêm các cơ sở phân phối chế phẩm nông nghiệp giả hoặc chất lượng
kém. Kiểm soát dịch bệnh, tăng cường dịch vụ thú y, chủ động phòng chống dịch bệnh
cho vật nuôi, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng. Nâng cao năng lực
quản lý, sản xuất tiếp cận công nghệ, thị trường cho người dân địa phương. Hướng
dẫn chăn nuôi theo mô hình trang trại, sản xuất khép kín, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật về giống, quy trình chăn nuôi để tăng chất lượng sản phẩm.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chuyển dần việc
cung cấp một số dịch vụ công sang cho tư nhân, tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ các
thành phần kinh tế ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư
vào nông nghiệp.
- Tập trung quản lý bảo vệ phát triển
rừng. Đẩy mạnh trồng rừng tập trung và cây phân tán, chú trọng quản lý tái sinh
tự nhiên, tăng độ che phủ. Đề xuất chính sách, biện pháp xử lý triệt để các
tranh chấp giữa doanh nghiệp được giao đất và người dân địa phương, bảo đảm hài
hòa quyền lợi và sinh kế cho người dân. Đẩy nhanh tiến độ
sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông,
lâm nghiệp theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm
vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo phương thức
lồng ghép với nhiều chương trình, dự án trên cùng một địa bàn nhằm xây dựng
nông thôn mới bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực,
thật sự là chương trình của dân, do dân và vì dân.
4. Về phát triển thương mại, dịch
vụ và du lịch
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; thực hiện Kế hoạch đưa sản phẩm
nông nghiệp thế mạnh vào tiêu thụ tại các siêu thị trong nước tại Kế hoạch số
558/KH-UBND ngày 05/12/2016 của UBND tỉnh; xây dựng kế hoạch đẩy mạnh xuất khẩu
hàng chủ lực tỉnh Đắk Nông đến năm 2020. Thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc
tiến thương mại, kết nối giao thương, chú trọng xúc tiến thương mại ngoài nước,
giúp doanh nghiệp tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch cải tạo, nâng cấp, xây dựng hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
theo hướng tăng cường huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển hệ thống phân phối bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh, để đảm bảo cung ứng hàng hóa, phục vụ nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
pháp luật trong hoạt động thương mại; thực hiện nhiệm vụ quản lý thị trường nhằm
tăng cường kỷ cương, trật tự thị trường; ngăn chặn tệ nạn buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; bảo đảm hàng
hóa lưu thông thông suốt, không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa và tăng
giá đột biến, để bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng, của doanh nghiệp và chống thất thu cho ngân sách nhà nước.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, thu hút
đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát
triển du lịch cộng đồng. Khảo sát, thống kê dịch vụ du lịch, xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch; khảo sát,
thanh kiểm tra hoạt động kinh doanh du lịch, tình hình phục vụ khách du lịch
trên địa bàn tỉnh.
5. Về cải thiện môi trường đầu tư
và kinh doanh
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã đề
ra tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, ngày 28/4/2016 “Về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020”;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 “Về hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020” của Chính phủ và các văn bản đã cụ thể hóa của
UBND tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm
tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ
phần hóa, thoái vốn nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nước theo Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước và Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.
- Các tổ chức tín dụng tiếp tục tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân được vay vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường cải cách thủ tục
hành chính, đặc biệt trong lĩnh vực thuế, đất đai, kho bạc nhà nước, bảo hiểm
xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, giải quyết các khó khăn, vướng
mắc, kiến nghị của doanh nghiệp đến kết quả cuối cùng theo đúng chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan liên ngành trong công tác quản lý doanh nghiệp, nhằm nắm bắt tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, qua đó kết hợp rà soát thu hồi các doanh nghiệp bỏ địa
chỉ kinh doanh hoặc doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật có liên
quan.
6. Về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông, đô thị và huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển
- Tiếp tục vận động tài trợ và thúc đẩy
giải ngân vốn ODA, NGO. Thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư FDI. Đẩy
mạnh thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), nhất là các dự án hạ
tầng đô thị, trên cơ sở tận dụng các khu giá trị cao để kêu
gọi đầu tư. Tuân thủ nghiêm và triển khai có hiệu quả Luật Đầu tư công và Luật
Đấu thầu. Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu
quả đầu tư, giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường công tác
giám sát, đánh giá đầu tư.
- Thực hiện các biện pháp tăng nguồn
thu, chống thất thu thuế, bồi dưỡng nguồn thu, tăng nguồn thu cho ngân sách chi
đầu tư phát triển. Quản lý chi tiêu hợp lý, đúng chế độ. Thực hiện khoán chi
hành chính sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị. Triển khai cổ phần hóa các hoạt động
sự nghiệp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra ngành thuế, đổi mới nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thu thuế, phí, thu
nợ đọng thuế, duy trì hoạt động của 02 đoàn liên ngành chống thất thu ngân sách
nhà nước và nợ đọng thuế đã được UBND tỉnh thành lập. Tiếp tục hỗ trợ các doanh
nghiệp kê khai thuế điện tử.
7. Về bảo đảm an sinh xã hội, chăm
sóc đối tượng chính sách
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách, chế độ của nhà nước; tăng cường các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc,
tổ chức thăm hỏi, động viên trong các dịp lễ, Tết đối với
người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính
sách, pháp luật thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Huy động nguồn lực phục vụ công tác
giảm nghèo, ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước kịp thời để thực hiện chính sách
giảm nghèo, chú trọng huy động doanh nghiệp, vận động sự tài trợ của các tổ chức,
cá nhân để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Thay đổi phương thức hỗ trợ
hộ nghèo để người nghèo thật sự mong muốn và quyết tâm thoát nghèo.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thực hiện công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em. Triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em, phòng chống đuối nước; hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới;
Thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2016-2020.
8. Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ
nhân dân
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, trong đó trọng tâm là mở rộng và phát
triển dịch vụ kỹ thuật cao. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa cấp I, II thuộc các chuyên khoa cho tất cả các tuyến; quan tâm đào tạo
các chuyên khoa hiện chưa được triển khai hoặc nhân lực còn thiếu. Xây dựng lộ
trình và tổ chức kiện toàn hệ thống y tế tuyến tỉnh, huyện theo Thông tư liên tịch
số 51/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của liên Bộ Y tế, Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động
của đường dây nóng; Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành; công khai minh bạch các thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người bệnh. Giám sát hoạt động hành nghề y, dược tư
nhân, an toàn thực phẩm, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tại các bệnh viện;
quy chế hoạt động chuyên môn của các cơ sở khám chữa bệnh. Chủ động triển khai
công tác phòng chống, khống chế kịp thời và không để xảy ra dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh.
9. Về công tác giáo dục và đào tạo: Phát triển theo hướng chuẩn hóa toàn diện ở các cấp học, nhất là giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn. Nâng cao
chất lượng giáo dục cho học sinh dân tộc thiểu số, giảm tỷ lệ học sinh đồng bào
dân tộc thiểu số bỏ học. Tiếp tục xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ,
gương mẫu và trách nhiệm nghề nghiệp. Kiểm tra, đánh giá giáo viên, cán bộ quản
lý cơ sở giáo dục theo chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên. Thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 06/CT-UBND ngày 07/8/2017 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh công tác thu, quản
lý, sử dụng các khoản đóng góp tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông. Chú trọng công tác an toàn học đường, giáo dục an toàn giao thông,
tránh đuối nước và đào tạo kỹ năng sống.
10. Về công tác đào tạo nghề và giải
quyết việc làm: Thực hiện có hiệu quả các dự án vay vốn
giải quyết việc làm, chính sách tín dụng ưu đãi để phát triển kinh tế, tạo việc
làm. Tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất
kinh doanh vay vốn đầu tư cho sản xuất, thu hút nhiều lao động vào làm việc. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án, giải pháp hỗ trợ
tạo việc làm, xuất khẩu lao động, nhất là lao động thuộc hộ nghèo, lao động là
người dân tộc thiểu số, thanh niên nông thôn. Kiện toàn mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp. Tuyên truyền thay đổi nhận thức xã hội về học nghề, lập nghiệp,
thông tin hiệu quả hoạt động dạy nghề, kết quả đào tạo nghề.
11. Phát triển văn hóa, thể dục,
thể thao: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; phát
huy hiệu quả của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Tổ chức tốt các hoạt
động văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh. Tổ
chức lễ hội văn hóa Thổ cẩm các dân tộc Việt Nam tại tỉnh Đắk Nông. Tiếp tục
triển khai Đề án Sưu tầm, bảo tồn, phát huy giá trị hiện vật lịch sử, văn hóa tỉnh
Đắk Nông đến năm 2015, định hướng 2020. Điều tra, khảo sát di chỉ khảo cổ học
trên địa bàn 04 huyện Đắk Glong, Tuy Đức, Krông Nô và thị
xã Gia Nghĩa. Điều tra, xây dựng hồ sơ bảo tồn khẩn cấp dân ca M’nông trình Trung ương đưa vào di sản cấp quốc gia. Đôn đốc, thực hiện cuộc
vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức đại hội Thể
dục thể thao tỉnh Đắk Nông lần thứ IV năm 2018.
12. Về phát triển khoa học và công
nghệ, thông tin và truyền thông: Đẩy mạnh công tác
nghiên cứu ứng dụng, nhất là trong phát triển nông nghiệp sạch, an toàn; ưu
tiên thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất
nông nghiệp của địa phương. Triển khai thực hiện Dự án Chính quyền điện tử tỉnh
Đắk Nông, tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu của các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước. Bảo đảm thông tin liên lạc, đặc biệt vào các dịp lễ
lớn.
13. Về tài nguyên, bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
cấp bách về bảo vệ môi trường. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường công tác quản lý tài nguyên, tập trung bảo vệ môi
trường, quyết liệt bảo vệ rừng. Quyết liệt hoàn thành Kế hoạch 437 trước quý II/2018.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản; ngăn chặn việc khai thác trái phép, lãng phí các nguồn
tài nguyên thiên nhiên. Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng
nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô; rà soát các dự án thủy
lợi để bảo đảm an toàn trong mùa mưa, đồng thời bảo đảm nước tưới vào mùa khô.
14. Về cải cách hành chính, tư
pháp và nội chính
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020. Xây dựng nền
hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, triển khai các kế hoạch thực hiện ISO điện tử và
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong các cơ quan hành chính nhà nước giai
đoạn 2017-2020; triển khai tích hợp chứng thực chữ ký vào hệ thống phần mềm văn
phòng điện tử iOffice.
- Từng sở, ngành, UBND huyện, thị xã
chủ động triển khai có hiệu lực, hiệu quả các nhiệm vụ quản lý nhà nước của đơn
vị mình, giải quyết khó khăn của doanh nghiệp và người dân đến kết quả cuối
cùng. Nghiêm túc triển khai có kết quả tốt các chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh theo chỉ đạo tại 02 Nghị quyết 18 và 19 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
tại Hội nghị lần thứ 6, khóa XII và các văn bản chỉ đạo liên quan của Chính phủ.
Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
- Nắm chắc tình hình khiếu nại, tố
cáo ngay từ khi mới phát sinh tại các huyện, thị xã. Tăng cường đôn đốc các huyện,
thị xã giải quyết dứt điểm các vụ khiếu kiện ngay tại địa phương nhằm hạn chế
tiếp khiếu, tiếp tố; không để các trường hợp lợi dụng khiếu
nại, tố cáo để gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, tố cáo sai sự thật
làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín cá nhân.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để bảo đảm
chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng.
- Bố trí kinh
phí hỗ trợ cho các trường hợp đang hưởng các chính sách tại Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND
ngày 09/12/2011 và Nghị quyết số 46/NQ- HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh
nhưng chưa được nhận hỗ trợ hoặc chưa thanh toán hết chế độ.
15. Về công tác đối ngoại, quốc
phòng, an ninh
- Thực hiện tốt đường lối đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài
để phát triển kinh tế. Đẩy mạnh hợp tác kinh tế với thành phố Hồ Chí Minh, các
tỉnh khác và các tổng công ty lớn của Trung ương. Đẩy mạnh mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế với tỉnh Mondulkiri, (Campuchia), Hàn Quốc, Nhật Bản theo kế hoạch
đã đề ra.
- Tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh cả về tiềm lực và thế trận, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đặc biệt tại
các khu vực trọng điểm, vùng biên giới, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện
vững chắc, kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch
diễn tập khu vực phòng thủ; hoàn thành các chỉ tiêu về động viên, xây dựng lực
lượng, tuyển quân do Trung ương giao.
- Tăng cường công tác bảo đảm an ninh
chính trị, chủ động đấu tranh ngăn chặn kịp thời âm mưu hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch, phản động. Nâng cao hiệu quả, công tác phòng chống tội phạm,
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội; chủ động phòng ngừa, kết hợp chặt
chẽ với tích cực tấn công, trấn áp tội phạm, kiềm chế tai nạn giao thông./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2018
(Kèm theo Nghị quyết số 18/
NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
Ước TH 2017
|
Kế
hoạch năm 2018
|
Ghi
chú
|
Theo hệ số chi phí trung gian cũ
|
Theo hệ số chi phí trung gian mới
|
Theo hệ số chi phí trung gian cũ
|
Theo
hệ số chi phí trung gian mới
|
I
|
CHỈ TIÊU
KINH TẾ
|
1
|
Tổng sản phẩm (giá cố định năm 2010)
|
Tỷ
đồng
|
17.782
|
15.418
|
19.120
|
16.520
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành nông, lâm
nghiệp
|
Tỷ đồng
|
7.844
|
6.727
|
8.329
|
7.128
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành công nghiệp
- xây dựng
|
Tỷ đồng
|
2.801
|
2.703
|
3.115
|
2.957
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
6.052
|
5.543
|
6.515
|
5.956
|
|
+ Thuế
|
Tỷ đồng
|
1.085
|
445
|
1.161
|
479
|
|
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP)
|
%
|
9,47%
|
9,03%
|
7,52%
|
7,15%
|
|
2
|
Tổng sản phẩm (giá hiện hành)
|
Tỷ
đồng
|
25.871
|
22.663
|
28.479
|
24.529
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành nông, lâm
nghiệp
|
Tỷ đồng
|
12.741
|
10.920
|
13.682
|
11.731
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành công nghiệp
- xây dựng
|
Tỷ đồng
|
3.912
|
3.773
|
4.377
|
4.154
|
|
+ Giá trị gia tăng ngành dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
7.804
|
7.315
|
8.935
|
7.933
|
|
+ Thuế
|
Tỳ đồng
|
1.414
|
655
|
1.485
|
711
|
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
41,26
|
36,15
|
44,85
|
38,63
|
|
3
|
Cơ cấu tổng sản phẩm theo ngành
kinh tế
|
%
|
100
|
100
|
100,00
|
100,00
|
|
- Nông, lâm, ngư nghiệp
|
%
|
49,25
|
48,2
|
48,0
|
47,8
|
|
- Công nghiệp, xây dựng
|
%
|
15,12
|
16,6
|
15,4
|
16,9
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
30,17
|
32,3
|
31,4
|
32,3
|
|
- Thuế
|
%
|
5,47
|
2,9
|
5,2
|
2,9
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
|
13.280
|
15.234
|
15.234
|
|
5
|
Xuất - nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa
bàn
|
Triệu
USD
|
|
988
|
1.000
|
1.000
|
|
Giá trị kim ngạch nhập khẩu trên địa
bàn
|
Triệu
USD
|
|
186
|
130
|
130
|
|
6
|
Thu - Chi ngân sách
|
|
|
|
|
|
|
Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
|
1.850
|
2.000
|
2.000
|
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
|
5.696
|
5.660
|
5.660
|
|
7
|
Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán
lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
|
13.500
|
14.641
|
14.641
|
|
8
|
Hạ tầng giao thông
|
|
|
|
|
|
|
Nhựa hóa đường toàn tỉnh
|
%
|
|
59
|
61
|
61
|
|
Trong đó: Nhựa hóa đường huyện
|
%
|
|
88
|
92
|
92
|
|
9
|
- Tỷ lệ đáp ứng cho diện tích có
nhu cầu tưới
|
%
|
|
74
|
76
|
76
|
|
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp
vệ sinh
|
%
|
|
87
|
88
|
88
|
|
- Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước
sạch
|
%
|
|
94
|
96
|
96
|
|
- Tỷ lệ thu
gom rác thải đô thị
|
%
|
|
100
|
100
|
100
|
|
10
|
Hạ tầng cấp điện
|
- Tỷ lệ số hộ được sử dụng điện
|
%
|
|
97
|
97,5
|
97,5
|
|
- Tỷ lệ thôn, buôn, bon có điện lưới
QG
|
%
|
|
99
|
99
|
99
|
|
II
|
CHỈ TIÊU
XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
|
1
|
Dân số trung bình
|
- Dân số trung bình
|
Ngàn
người
|
|
627
|
635
|
635
|
|
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên
|
%
|
|
1,1
|
1,1
|
1,1
|
|
- Mức tỉ lệ giảm
sinh
|
‰
|
|
0,8
|
0,8
|
0,8
|
|
2
|
Lao động và việc làm
|
- Số lao động được giải quyết việc
làm
|
Người
|
|
18.000
|
18.000
|
18.000
|
|
- Đào tạo nghề
|
Người
|
|
4.385
|
3.800
|
3.800
|
|
- Tỉ lệ lao động
qua đào tạo
|
%
|
|
39
|
41
|
41
|
|
3
|
Giảm nghèo:
|
Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn đa chiều)
|
%
|
|
Giảm
2,61%
|
Giảm
2%
|
Giảm
2%
|
|
Trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ
|
%
|
|
Giảm 7,88%
|
Giảm
5%
|
Giảm
5%
|
|
4
|
Y tế
|
- Số giường bệnh/vạn dân (không
tính trạm y tế xã)
|
Giường
|
|
18,0
|
18,2
|
18,2
|
|
- Số bác sỹ/vạn dân
|
Bác
sỹ
|
|
7,3
|
7,5
|
7,5
|
|
- Tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về y tế xã
|
%
|
|
50,7
|
56,3
|
56,3
|
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng
|
%
|
|
21,1
|
20,6
|
20,6
|
|
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ
em
|
%
|
|
93,0
|
>= 90
|
>= 90
|
|
- Tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
|
83,0
|
84,9
|
84,9
|
|
5
|
Giáo dục
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số
trong độ tuổi học Trung học phổ thông đi học
|
%
|
|
68
|
68,0
|
68,0
|
|
- Số trường ở các cấp học được công
nhận đạt chuẩn quốc gia mới
|
Trường/
năm
|
|
11
|
8
|
8
|
|
6
|
Văn hóa
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ hộ gia
đình đạt danh hiệu văn hóa
|
%
|
|
77
|
78
|
78
|
|
- Tỷ lệ thôn, bon, tổ dân phố văn
hóa
|
%
|
|
72
|
73
|
73
|
|
- Xã, phường, thị trấn văn hóa
|
%
|
|
24
|
24,5
|
24,5
|
|
Cơ quan văn hóa
|
%
|
|
88,7
|
88,8
|
88,8
|
|
7
|
Chỉ tiêu
về môi trường
|
- Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
|
39,3
|
40
|
40
|
|
- Trồng mới rừng tập trung hàng năm
|
ha
|
|
2.146
|
1.834
|
1.834
|
|
- Tỷ lệ giảm
các vụ phá rừng (giảm % số vụ và diện tích so với năm trước)
|
%
|
|
Tăng
49% về số vụ; tăng 151% về diện tích;
|
Giảm
50%
|
Giảm
50%
|
|
8
|
Nông thôn mới:
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
|
5
(lũy kế 10 xã)
|
4
(lũy kế 14 xã)
|
4
(lũy kế 14 xã)
|
|
Số tiêu chí bình quân mỗi xã đạt trở
lên
|
Tiêu
chí
|
|
12
|
12,5
|
12,5
|
|
Trong đó:
- Theo hệ số chi phí trung gian cũ: Là phương pháp tính khi xây dựng Nghị quyết 5
năm và Nghị quyết năm 2017
- Theo hệ số chi phí trung gian mới:
Là từ năm 2017 trở đi áp dụng hệ số chi phí trung gian mới (định kỳ 5 năm/lần)
theo quy định của Tổng Cục Thống kê và thay đổi trong phương pháp tính toán chỉ số giá của Khu vực Dịch vụ.