ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN NÔNG HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT
ngày 26 ngày 3 tháng 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ Quyết định số
30/2023/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 393/TTr-SNN ngày 19/12/2023
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4122/TTr-SNV ngày 27/12/2023 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Khuyến nông
Hà Nội thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Trung tâm Khuyến nông Hà Nội
(sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của
pháp luật. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Trung tâm Khuyến nông quốc gia.
2. Trung tâm Khuyến nông Hà Nội
có chức năng tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai hoạt
động khuyến nông trên địa bàn Thành phố.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Đề xuất với Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp
luật về khuyến nông trên địa bàn.
2. Xây dựng, trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông tại
địa phương, tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ký hợp đồng khuyến nông với
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì thực hiện các chương
trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn về nội dung,
phương pháp hoạt động khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động
khuyến nông.
7. Chủ trì xây dựng chương
trình, tài liệu hướng dẫn khuyến nông; tổ chức tập huấn kỹ thuật, nghiệp vụ cho
cán bộ, cộng tác viên khuyến nông các cấp và nông dân.
8. Tổ chức hoạt động thông tin
tuyên truyền và xúc tiến thương mại về khuyến nông theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức và tham gia tổ chức
các hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi
kinh nghiệm về khuyến nông.
10. Tư vấn và cung cấp dịch vụ
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn theo phân công của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật.
12. Phối hợp với các tổ chức trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác phòng, chống dịch bệnh,
thiên tai tại địa phương.
13. Quản lý, sử dụng, bảo toàn,
phát triển quỹ Khuyến nông theo quy chế hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
15. Báo cáo kết quả các chương
trình, dự án về khuyến nông theo quy định.
16. Thực hiện công tác cải cách
hành chính; quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, tài chính, tài
sản được giao và các nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hà Nội và quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ (06 phòng):
a) Phòng Hành chính - Tổ chức.
b) Phòng Kế hoạch - Tài vụ.
c) Phòng Thông tin tuyên tuyền.
d) Phòng Khuyến nông Trồng trọt.
đ) Phòng Khuyến nông Chăn nuôi
- Thủy sản.
e) Phòng Quản lý Quỹ Khuyến
nông Thành phố.
2. Các đơn vị trực thuộc (03
đơn vị):
a) Trạm Thực nghiệm và Chuyển giao
kỹ thuật Chương Mỹ.
b) Trại Sản xuất giống thuỷ sản
và dịch vụ Thanh Trì.
c) Trạm Khuyến nông các quận
ven đô.
Điều 4.
Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm và số lượng cấp phó các tổ chức, đơn vị thuộc
Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm có Giám đốc và số
lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Giám đốc Trung tâm là người
đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Phát triển
nông thôn, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là
người giúp Giám đốc Trung tâm, chỉ đạo phụ trách một hoặc một số mặt công tác
do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và
pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với các chức danh lãnh đạo được quyết
định theo quy định hiện hành về phân cấp quản lý công tác cán bộ của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
2. Số lượng cấp phó phòng, đơn
vị thuộc Trung tâm:
Số lượng cấp phó phòng, đơn vị
thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ ban hành quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5.
Biên chế
Biên chế của Trung tâm được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng số biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy
ban nhân dân Thành phố giao hằng năm.
Năm 2024, Trung tâm được giao
75 chỉ tiêu, trong đó 68 biên chế viên chức, 07 lao động hợp đồng theo Nghị định
số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ.
Điều 6. Cơ
chế tài chính
Trung tâm thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ
quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bị
bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Sở Nội vụ (05b);
- VPUBTP: Các PCVP, các phòng: NC, KTN, TH;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|