ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 434/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 24
tháng 01 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Thực hiện Kế hoạch số
3742/KH-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh Lai Châu về phòng, chống mại dâm
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống mại dâm năm 2025 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
- Tăng cường các hoạt động
phòng, chống mại dâm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mại dâm
góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; hạn chế các ảnh hưởng do tệ nạn
mại dâm gây ra đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quyền bình đẳng
trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm tạo cơ hội
cho họ thay đổi cuộc sống, hòa nhập cộng đồng; giảm tội phạm liên quan đến mại
dâm.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể chính trị xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
nghiêm chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh trong công tác phòng, chống mại dâm;
căn cứ chỉ tiêu, nhiệm vụ và nội dung Kế hoạch, cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải
pháp tổ chức triển khai thực hiện đến cấp cơ sở, tăng cường công tác phối hợp để
hoàn thành Kế hoạch đúng tiến độ với hiệu quả cao nhất; báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Về công tác tuyên truyền:
- 70% xã, phường, thị trấn tổ
chức được ít nhất là một hình thức tuyên truyền về phòng ngừa mại dâm và được
duy trì thường xuyên.
- Thông tin về công tác phòng,
chống mại dâm trên địa bàn được đăng tải trên các cơ quan báo chí, truyền thông
cấp tỉnh, cấp huyện ít nhất một quý một lần.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật, cung cấp thông tin, kiến thức về phòng, chống mại dâm cho 70% người
lao động tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, 100% học
sinh, sinh viên tại các trường THPT, Trường Cao đẳng Lai Châu.
2. Về hoạt động phòng ngừa:
- 100% các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm.
- 100% các cơ sở kinh doanh dịch
vụ có điều kiện được ký cam kết không để xảy ra tệ nạn mại dâm tại cơ sở.
- Ít nhất 50% các huyện, thành
phố lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm với việc thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình an sinh, trợ giúp xã
hội, chương trình phòng, chống ma túy, chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
3. Về thanh tra, kiểm
tra, truy tố:
- 100% tố giác, tin báo, khiếu
nại hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm được tiếp nhận, xác minh,
phân loại, xử lý kịp thời.
- Hằng năm, tăng từ 3% - 5% số
tội phạm liên quan đến mại dâm được xử lý theo quy định của pháp luật, đặc biệt
những địa bàn trọng điểm; tổ chức kiểm tra ít nhất 90% số cơ sở kinh doanh dịch
vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.
4. Về hoạt động can thiệp
giảm tác hại:
- Phấn đấu ít nhất 01 địa bàn
huyện, thành phố xây dựng, triển khai được mô hình thí điểm về phòng ngừa mại
dâm, hỗ trợ can thiệp giảm hại, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đảm bảo
quyền của người lao động trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn
mại dâm, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm;
- Ít nhất 55% người bán dâm có
nhu cầu và đủ điều kiện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xã hội, tư
vấn tâm lý, pháp lý, sức khỏe, dạy nghề, tạo việc làm... giúp họ hòa nhập cộng
đồng.
5. Về đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng:
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho 70% người làm công tác phòng, chống
tệ nạn xã hội các cấp; thực hiện các hoạt động can thiệp giảm hại, phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng đối với người bán dâm.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ,
giải pháp chung
1.1. Nâng
cao hiệu quả công tác truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về phòng, chống mại dâm
- Cấp ủy, chính quyền địa
phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát huy vai trò trong lãnh đạo, chỉ đạo
công tác phòng, chống mại dâm. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm hướng
về cơ sở, khu vực vùng sâu, vùng xa, các xã biên giới nhằm hạn chế phát sinh mới
số người tham gia mại dâm. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền tại
cộng đồng thông qua các buổi thảo luận nhóm, tư vấn hỗ trợ cá nhân trực tiếp hoặc
gián tiếp; chú trọng tới nhóm có nguy cơ cao như: học sinh, sinh viên, người
lao động chưa có việc làm, phụ nữ, thanh niên, thiếu niên, nhóm lao động di cư,
tìm việc làm nơi khác.
- Báo Lai Châu, Đài Phát thanh
Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, bài viết và tăng thời
lượng phát sóng, đưa tin về tình hình tệ nạn mại dâm, công tác phòng, chống mại
dâm.
1.2. Đẩy
mạnh thực hiện các hoạt động phòng ngừa mại dâm thông qua lồng ghép các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn cơ sở
- Rà soát, cập nhật thông tin về
tình hình các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm,
tình hình di biến động của các đối tượng có liên quan đến tệ nạn mại dâm; tích
cực phòng ngừa, ngăn chặn các vụ vi phạm.
- Tổ chức các hoạt động lồng
ghép cho nhóm phụ nữ có nhu cầu tìm kiếm việc làm trong các chương trình dạy
nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, hỗ trợ vay vốn, chương
trình giảm nghèo... tạo cơ hội lựa chọn công việc phù hợp, chuyển đổi nghề nghiệp,
hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Xây dựng các kế hoạch lồng
ghép việc thực hiện các Chương trình an sinh xã hội tại địa phương với nhiệm vụ
phòng, chống mại dâm.
1.3. Xây
dựng và triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các
bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới
trong phòng, chống mại dâm
- Truyền thông thay đổi hành vi
thông qua tư vấn cá nhân, nói chuyện
chuyên đề về nguy cơ lây nhiễm,
biện pháp dự phòng, kiến thức, lợi ích của việc thay đổi hành vi, lợi ích của
xét nghiệm HIV định kỳ và điều trị ARV sớm, tập trung vào nhóm có nguy cơ cao
nhằm giúp họ có hành vi an toàn và duy trì các hành vi bảo vệ.
- Tuyên truyền, vận động, tư vấn,
hỗ trợ người mại dâm tại cộng đồng thay đổi nhận thức, chuyển đổi nghề nghiệp, ổn
định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng bền vững.
- Phát huy vai trò của các tổ
chức đoàn thể: Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên...trong việc tham gia các hoạt động
phòng, ngừa, giảm hại, giảm phân biệt đối xử, hỗ trợ tư vấn tâm lý, giới thiệu
việc làm, giúp người bán dâm có điều kiện ổn định cuộc sống phòng ngừa tái phạm.
- Triển khai thực hiện Mô hình
về phòng, chống mại dâm phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo hướng
dẫn của Trung ương.
1.4. Đấu
tranh, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm liên quan đến
mại dâm
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ nảy sinh tệ nạn mại
dâm, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mại dâm và xử
lý nghiêm với các hành vi vi phạm.
- Tiến hành điều tra cơ bản, áp
dụng các biện pháp nghiệp vụ tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn tội phạm liên quan đến mại dâm. Thu thập, tiếp
nhận, xác minh các nguồn tin báo tố giác tội phạm liên quan đến hoạt động mại
dâm. Tổ chức điều tra, triệt phá các vụ án, các tổ chức tội phạm liên quan đến
hoạt động mại dâm, mua bán phụ nữ, trẻ em vì mục đích mại dâm và kịp thời giải
cứu các nạn nhân.
- Truy tố, xét xử nghiêm minh
các tội phạm liên quan đến mại dâm, có các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá
trình truy tố, xét xử các vụ án liên quan đến mua bán người vì mục đích mại
dâm, nhất là các nạn nhân là trẻ em; tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên
quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp, tổ chức hoạt động mại dâm để giáo dục,
răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra, giám sát các hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến mại
dâm từ cấp cơ sở.
1.5. Đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại
dâm
- Xây dựng, biên soạn tài liệu,
triển khai các chương trình, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn, cập nhật
kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ thực hiện công tác tuyên truyền và
hướng dẫn cộng đồng về phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chiến sĩ làm công tác
phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp, các ngành liên quan; người trực tiếp tham
gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người bán dâm hòa nhập cộng đồng; mạng
lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, tình nguyện viên, cộng tác viên các cấp về
phòng, chống mại dâm.
- Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho các thành viên Đội Kiểm tra liên ngành 178 các cấp; tổ chức học tập,
chia sẻ kinh nghiệm giữa các Đội Kiểm tra liên ngành 178 các cấp.
1.6. Tăng
cường quản lý nhà nước về công tác phòng, chống mại dâm
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối
với các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch, ngăn chặn và xử lý các hành vi khiêu
dâm, kích dục, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy và xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm.
- Thực hiện tốt công tác xây dựng
xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm gắn với cuộc vận
động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Bố trí ngân sách phù hợp để
triển khai thực hiện kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước, lồng
ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa
phương như xóa đói giảm nghèo; dạy nghề, tạo việc làm, phòng, chống ma túy,
HIV/AIDS và phòng, chống mua bán người.
2. Nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể
(có
phụ lục kèm theo)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp ngân sách, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác phòng, chống mại dâm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Báo cáo kết quả thực
hiện kế hoạch về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12/2025 để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này; là đầu mối đề xuất UBND tỉnh giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện; trước ngày 31/12/2025 hoặc
đột xuất tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên phối hợp với các Sở, ngành
liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp
nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm; xây dựng các
mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/c)
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội; (b/c)
- Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
(b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (b/c)
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo PCTP, TNXH và XDPTTDBVANTQ;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|