ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2025/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 05
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐƯỜNG GIAO THÔNG, BÃI ĐỖ, BÃI QUAY CHO XE CHỮA
CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TẠI NƠI CÓ NHÀ NHIỀU TẦNG NHIỀU CĂN HỘ CHO THUÊ CỦA CÁ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn,
cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số
50/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng
cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và
chữa cháy và Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công
trình;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định đường giao thông, bãi đỗ, bãi quay cho xe
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi có nhà nhiều tầng nhiều căn hộ cho thuê của
cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
Điều 3. Chánh
văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
ĐƯỜNG GIAO THÔNG, BÃI ĐỖ, BÃI QUAY CHO XE CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN,
CỨU HỘ TẠI NƠI CÓ NHÀ NHIỀU TẦNG NHIỀU CĂN HỘ CHO THUÊ CỦA CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số: 08/2025/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đường
giao thông, bãi đỗ, bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi có nhà
nhiều tầng nhiều căn hộ cho thuê của cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh khi xây
dựng mới hoặc cải tạo làm tăng quy mô về số tầng hoặc diện tích của nhà.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Cá nhân xây dựng nhà ở có từ
02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng
căn hộ cho thuê trên diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng của mình, được Nhà nước
giao đất, bao gồm cả trường hợp giao đất do bồi thường về đất, đất do nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hoặc thuê, mượn của tổ chức, cá nhân khác.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Đường giao thông cho xe chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ là đường được thiết kế cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ đi đến và di chuyển trong phạm vi của một cơ sở để thực hiện các hoạt động
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Cơ sở là nơi sản xuất, kinh
doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc, khu chung cư và công trình độc lập
khác theo danh mục do Chính phủ quy định.
3. Bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ là đoạn đường có mặt hoàn thiện chịu được tải trọng tính toán, được
bố trí dọc theo chu vi hoặc một phần chu vi của nhà, cho phép xe chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
So với đường cho xe chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ thì bãi đỗ xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được thiết kế để
chịu tải trọng lớn hơn và có chiều rộng lớn hơn để triển khai các phương tiện
chữa cháy trong quá trình hoạt động.
4. Lối vào từ trên cao là lối
xuyên qua tường ngoài vào bên trong nhà từ trên cao tại các vị trí đối diện với
bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để triển khai các hoạt động chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Bãi quay cho xe chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ là đoạn đường có mặt hoàn thiện chịu được tải trọng tính toán,
được bố trí ở cuối các đoạn cụt của đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
hoặc bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, cho phép xe chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ có thể quay đầu.
6. Chiều cao phòng cháy, chữa
cháy của nhà được xác định như sau
a) Bằng khoảng cách lớn nhất từ
mặt đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tiếp cận đến mép dưới của cửa sổ
mở trên tường ngoài của tầng trên cùng.
b) Bằng một nửa tổng khoảng
cách tính từ mặt đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tiếp cận đến mặt sàn
và đến trần của tầng trên cùng - khi không có cửa sổ.
Khi mái nhà được khai thác sử dụng
thì chiều cao phòng cháy chữa cháy của nhà được xác định bằng khoảng cách lớn
nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tiếp cận đến mép trên tường
bao của mái.
Khi xác định chiều cao phòng
cháy, chữa cháy thì mái nhà không được tính là có khai thác sử dụng nếu con người
không có mặt thường xuyên trên mái.
Khi có ban công (lô gia) hoặc
kết cấu bao che (lan can) cửa sổ thì chiều cao phòng cháy, chữa cháy được
tính bằng khoảng cách lớn nhất từ mặt đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
tiếp cận đến mép trên của kết cấu bao che (lan can).
Trong trường hợp các mặt đường
tiếp cận nhà có cao độ khác nhau thì có thể có các chiều cao phòng cháy, chữa
cháy khác nhau tuỳ thuộc vào phương án thiết kế an toàn cháy cụ thể.
7. Hệ thống chữa cháy tự động
là hệ thống chữa cháy được tự động kích hoạt khi các yếu tố của đám cháy đạt
ngưỡng tác động trong khu vực bảo vệ.
8. Trụ nước chữa cháy là thiết
bị chuyên dùng được lắp đặt vào hệ thống đường ống cấp nước dùng để lấy nước phục
vụ chữa cháy. Trụ nước chữa cháy bao gồm các bộ phận chính như van, thân trụ, đế
trụ và họng chờ có kích thước theo tiêu chuẩn.
Trụ nước chữa cháy được chia
làm hai loại là trụ nước chữa cháy nổi (trụ nổi) và trụ nước chữa cháy
ngầm (trụ ngầm).
9. Diện tích sàn cho phép tiếp
cận là diện tích mặt sàn của tất cả các khu vực được bao che trong một nhà hoặc
một phần nhà, bao gồm cả diện tích các kênh dẫn, sàn giếng thang máy, nhà vệ
sinh, buồng thang bộ, diện tích chiếm chỗ bởi đồ dùng, máy móc, thiết bị cố định
hoặc di động và cả diện tích sinh hoạt hở ngoài trời ở phía trên hoặc phía dưới
tầng 1 của nhà.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy
định đường giao thông cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Chiều rộng thông thủy của đường
cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không nhỏ hơn 3,5m.
2. Chỉ cho phép các kết cấu chặn
phía trên đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nếu đảm bảo tất cả các yêu
cầu sau:
a) Chiều cao thông thủy để các
xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đi qua không nhỏ hơn 4,5m.
b) Kích thước của kết cấu chặn
phía trên (đo dọc theo chiều dài của đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ) không được lớn hơn 10m.
c) Nếu có từ hai kết cấu chặn
phía trên bắc ngang qua đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì khoảng
cách thông thủy giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20m.
3. Độ dốc của đường cho xe chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ không được quá 1:8,3.
4. Khoảng cách tiếp cận từ đường
cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến nhà được xác định như sau:
a) Khoảng cách từ mép đường cho
xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến tường của nhà phải không lớn hơn 5m đối với
các nhà có chiều cao phòng cháy, chữa cháy nhỏ hơn 12m, không lớn hơn 8m đối với
nhà có chiều cao phòng cháy, chữa cháy từ 12m đến 28m và không lớn hơn 10m đối
với các nhà có chiều cao phòng cháy, chữa cháy trên 28m.
b) Trường hợp điều kiện không
cho phép bố trí đảm bảo khoảng cách nêu tại điểm a Khoản 4 Điều này thì phải đảm
bảo một trong các quy định sau:
Khoảng cách từ mép gần nhà của
đường xe chạy đến tường ngoài của nhà được tăng đến 60m với điều kiện nhà này
có các đường cụt đi vào, kèm theo bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
và bố trí các trụ nước chữa cháy (trừ các nhà có chiều cao phòng cháy chữa
cháy dưới 9m và dưới 10 căn hộ); trong đó, khoảng cách từ nhà đến bãi quay
xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải không nhỏ hơn 5m và không lớn hơn 15m và
khoảng cách giữa các đường cụt không được vượt quá 100m. Trường hợp này các nhà
chỉ được xây dựng với chiều cao phòng cháy, chữa cháy từ 9m đến 15m.
Hoặc đường hẻm có chiều dài đến
60m, rộng từ 2m trở lên, đoạn hẻm trước nhà phải đảm bảo thông thoáng với chiều
dài trên 5m và chiều cao thông thuỷ trên 4,5m và nhà có chiều cao phòng cháy,
chữa cháy dưới 9m, dưới 10 căn hộ.
Hoặc đường hẻm có chiều dài từ
trên 60m đến 100m, rộng từ 2m trở lên, đoạn hẻm trước nhà phải đảm bảo thông
thoáng với chiều dài trên 5m và chiều cao thông thuỷ trên 4,5m và nhà có chiều
cao phòng cháy, chữa cháy dưới 9m, dưới 06 căn hộ.
Hoặc có đường hẻm có chiều dài
từ trên 100m đến 150m (trong phạm vi bán kính phục vụ đến mọi điểm của nhà
xét theo phương ngang không quá 200m tính theo đường di chuyển của vòi chữa
cháy đi bên ngoài phải có các trụ cấp nước chữa cháy hoặc bến, bãi, hố thu và bể
nước công cộng cho xe chữa cháy lấy nước), rộng từ 2m trở lên, đoạn hẻm trước
nhà phải đảm bảo thông thoáng với chiều dài trên 5m và chiều cao thông thuỷ
trên 4,5m và nhà có chiều cao phòng cháy, chữa cháy dưới 9m, dưới 06 căn hộ.
5. Đường cho xe chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ phải được đảm bảo thông thoáng tại mọi thời điểm.
6. Mặt đường phải đảm bảo chịu
được tải trọng tối thiểu 24 tấn.
7. Đối với đường giao thông nhỏ
hẹp chỉ đủ cho 1 làn xe chạy thì cứ ít nhất 100m phải bố trí một đoạn mở rộng
có chiều dài tối thiểu 8m và chiều rộng tối thiểu 7m để phương tiện chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ và các loại phương tiện giao thông khác có thể tránh nhau dễ
dàng.
8. Nếu chiều dài của đường cho
xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ dạng cụt lớn hơn 60m thì ở cuối đoạn cụt phải
có bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
9. Phải đánh dấu tất cả các góc
của đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngoại trừ những đường giao thông
công cộng được sử dụng làm đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Việc đánh
dấu phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, bảo đảm có thể nhìn thấy
được vào buổi tối và phải bố trí ở cả hai phía của đường cho xe chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ với khoảng cách không quá 5m. Tại các điểm đầu và điểm cuối của đường
cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải có biển báo nền trắng, chữ đỏ với chiều
cao chữ không nhỏ hơn 50mm. Chiều cao từ mặt đất đến điểm thấp nhất của biển
báo phải nằm trong khoảng 1m đến 1,5m. Biển báo phải bảo đảm nhìn thấy được vào
buổi tối và không được bố trí cách đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
quá 3m. Tất cả các phần của đường cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không được
cách biển báo gần nhất quá 15m.
Điều 5. Bãi
đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Các nhà có nhiều tầng nhiều
căn hộ của cá nhân có chiều cao phòng cháy, chữa cháy không quá 15m không yêu cầu
có bãi đỗ xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Chiều rộng bãi đỗ cho xe chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ được xác định như sau:
Bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ
|
Chiều cao phòng cháy chữa cháy của nhà (m)
|
|
≤15
|
>15 và ≤ 28(1)
|
>28
|
|
Chiều rộng (m)
|
Không quy định
|
≥6
|
≥6
|
|
(1) Không yêu cầu
có bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với nhà có số người sử dụng
trên mỗi tầng không vượt quá 50 người và khoảng cách từ đường cho xe chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ đến họng tiếp nước vào nhà không được lớn hơn 18m.
|
|
|
3. Chiều dài bãi đỗ cho xe chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ được xác định như sau:
Diện tích sàn cho phép tiếp cận
(m2)
|
Chiều dài bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, tính theo chu vi
nhà (m)
|
|
Nhà không được bảo vệ bằng hệ
thống chữa cháy tự động Sprinkler
|
Nhà được bảo vệ bằng hệ thống
chữa cháy tự động Sprinkler
|
|
≤ 2.000
|
1/6 chu vi và không nhỏ hơn
15m
|
1/6 chu vi và không nhỏ hơn
15m
|
|
> 2.000 và ≤ 4.000
|
1/4 chu vi
|
1/6 chu vi và không nhỏ hơn
15m
|
|
> 4.000 và ≤ 8.000
|
1/2 chu vi
|
1/4 chu vi
|
|
> 8.000 và ≤ 16.000
|
3/4 chu vi
|
1/2 chu vi
|
|
> 16.000 và ≤ 32.000
|
Bao quanh mặt bằng nhà (1)
|
3/4 chu vi
|
|
> 32.000
|
Bao quanh mặt bằng nhà (1)
|
Bao quanh mặt bằng nhà (1)
|
|
1) Cho phép không
đi theo biên của mặt bằng nhưng phải đảm bảo quy định tại khoản 8 Điều này.
|
|
|
4. Chỉ cho phép các kết cấu chặn
phía trên bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nếu đảm bảo tất cả các yêu
cầu sau:
a) Chiều cao thông thủy để xe
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đi qua không nhỏ hơn 4,5m.
b) Kích thước của kết cấu chặn
phía trên (đo dọc theo chiều dài của bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ) không được lớn hơn 10m.
c) Nếu có từ hai kết cấu chặn
phía trên bắc ngang qua bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì khoảng
cách thông thủy giữa những kết cấu này không được nhỏ hơn 20m.
d) Chiều dài mỗi bãi đỗ cho xe
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không được tính đến những đoạn có kết cấu chặn
phía trên.
5. Bề mặt của bãi đỗ cho xe chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ phải ngang bằng. Nếu nằm trên một mặt nghiêng thì độ dốc
không được quá 1:15.
6. Bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ phải được đảm bảo thông thoáng tại mọi thời điểm. Khoảng không giữa
bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và lối vào từ trên cao phải đảm bảo
không bị cản trở bởi cây xanh hoặc các vật thể cố định khác.
7. Mặt đường phải đảm bảo chịu
được tải trọng tối thiểu 24 tấn.
8. Khoảng cách từ bãi đỗ cho xe
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đo theo phương nằm ngang từ mép gần nhà hơn của
bãi đỗ đến điểm giữa của lối vào từ trên cao không gần hơn 2m và không xa quá
10m.
9. Phải đánh dấu tất cả các góc
của bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngoại trừ những đường giao thông
công cộng được sử dụng làm bãi đỗ xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Việc đánh dấu
phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, bảo đảm có thể nhìn thấy được
vào buổi tối và phải bố trí ở cả hai phía của bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ với khoảng cách không quá 5m. Tại các điểm đầu và điểm cuối của bãi đỗ
cho xe chữa cháy phải có biển báo nền trắng, chữ đỏ với chiều cao chữ không nhỏ
hơn 50mm. Chiều cao từ mặt đất đến điểm thấp nhất của biển báo phải nằm trong
khoảng 1m đến 1,5m. Biển báo phải bảo đảm nhìn thấy được vào buổi tối và không
được bố trí cách bãi đỗ xe chữa cháy quá 3m. Tất cả các phần của bãi đỗ xe chữa
cháy không được cách biển báo gần nhất quá 15m.
10. Lối vào từ trên cao để phục
vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ như sau:
a) Nhà có chiều cao phòng cháy
chữa cháy lớn hơn 15m, phải có lối vào từ trên cao ở tất cả các tầng trừ tầng 1
và phải nằm đối diện với bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Lối vào trên cao phải đảm bảo
thông thoáng, không bị cản trở ở mọi thời điểm trong thời gian nhà được sử dụng.
Lối vào trên cao có thể là các lỗ thông trên tường ngoài, cửa sổ, cửa ban công,
các tấm tường lắp kính và các tấm cửa có thể mở được từ bên trong và bên ngoài.
Không được bố trí đồ đạc hoặc bất kì vật nào có thể gây cản trở trong phạm vi
1m của phần sàn bên trong nhà tính từ các lối vào từ trên cao.
c) Lối vào từ trên cao phải được
bố trí đối diện với một không gian sử dụng. Không được bố trí ở phòng kho hoặc
phòng máy, buồng thang bộ thoát nạn, sảnh không nhiễm khói, sảnh thang máy chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc không gian chỉ dẫn đến một điểm cụt.
d) Mặt ngoài của các tấm cửa của
lối vào từ trên cao phải được đánh dấu bằng dấu tam giác đều màu đỏ hoặc màu
vàng có cạnh không nhỏ hơn 150mm, đỉnh tam giác có thể hướng lên hoặc hướng xuống.
Ở mặt trong phải có dòng chữ “LỐI VÀO TỪ TRÊN CAO - KHÔNG ĐƯỢC GÂY CẢN TRỞ” với
chiều cao chữ không nhỏ hơn 25mm.
đ) Các lối vào từ trên cao phải
có chiều rộng không nhỏ hơn 0,85m, chiều cao không nhỏ hơn 1m, mép dưới của lối
vào cách mặt sàn phía trong không lớn hơn 1,1m và mép trên cách mặt sàn phía
trong không nhỏ hơn 1,8m.
e. Cứ mỗi đoạn không quá 20m
chiều dài bãi đỗ cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải có 01 vị trí lối vào
từ trên cao.
Điều 6. Bãi
quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
1. Các nhà có nhiều tầng nhiều
căn hộ của cá nhân phải bố trí bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được
quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 4 của Quy định này.
2. Việc bố trí bãi quay cho xe
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo tải trọng tối thiểu 24 tấn và tuân thủ
một trong các quy định sau:
a) Hình tam giác đều có cạnh
không nhỏ hơn 7 m, một đỉnh nằm ở đường cụt, hai đỉnh nằm cân đối ở hai bên đường.
b) Hình vuông có cạnh không nhỏ
hơn 12 m.
c) Hình tròn có đường kính
không nhỏ hơn 10 m.
d) Hình chữ nhật vuông góc với
đường cụt, cân đối về hai phía của đường, có kích thước không nhỏ hơn 5 m x 20
m.
3. Phải đánh dấu tất cả các góc
của bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ngoại trừ những đường giao
thông công cộng được sử dụng làm bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Việc đánh dấu phải được thực hiện bằng các dải sơn phản quang, bảo đảm có thể
nhìn thấy được vào buổi tối.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Quy
định chuyển tiếp
1. Hồ sơ thiết kế, xây dựng nhà
ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân cho thuê đã được góp ý, thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy, chữa cháy, cấp giấy phép xây dựng theo quy định bởi cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền đang triển khai xây dựng trước khi quy định này
có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo hồ sơ thiết kế đã được góp ý, thẩm duyệt
thiết kế, cấp phép xây dựng.
2. Hồ sơ thiết kế, xây dựng nhà
ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân cho thuê đã được góp ý, thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy, chữa cháy, cấp giấy phép xây dựng theo quy định bởi cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền chưa triển khai xây dựng kể từ thời điểm quy định
này có hiệu lực thì phải điều chỉnh, thực hiện đảm bảo phù hợp, tuân thủ theo
quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngàn tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định về đường giao
thông, bãi đỗ, bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi có nhà nhiều
tầng nhiều căn hộ cho thuê của cá nhân tại Quy định này; phối hợp cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về đường giao thông,
bãi đỗ, bãi quay cho xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi có nhà nhiều tầng
nhiều căn hộ cho thuê của cá nhân trên địa bàn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
theo thẩm quyền.
Điều 9.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định này, tổng hợp các vướng mắc
và đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp (nếu có)./.