Kính gửi:
|
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập.
|
Thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế Thu nhập cá nhân,
Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật số 56/2024/QH15);
Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2025/NĐ-CP ngày 01/01/2025 quy định việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất, có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (thay
thế Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
ngày 15/7/2021); đồng thời, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 47/CT-TTg
ngày 24/12/2024 về việc tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng, xử lý
nhà, đất tại doanh nghiệp nhà nước.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số
03/2025/NĐ-CP, Chỉ thị số 47/CT-TTg, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ
quan trung ương), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập tập trung chỉ đạo triển khai đầy đủ
các nhiệm vụ, trách nhiệm được giao theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP,
Chỉ thị số 47/CT-TTg, trong đó lưu ý một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
theo quy định nội dung của Nghị định số 03/2025/NĐ-CP, Chỉ thị số 47/CT-TTg tới
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan, đảm bảo các đối tượng
chịu sự tác động của Nghị định, Chỉ thị nắm bắt đầy đủ, chính xác, kịp thời nội
dung Nghị định, Chỉ thị để triển khai thực hiện đúng quy định.
2. Giao cơ quan lập, điều chỉnh
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và kiểm tra hiện trạng nhà, đất
- Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cơ quan có thẩm quyền lập, điều chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định
số 03/2025/NĐ-CP.
- Về cơ quan kiểm tra hiện trạng nhà, đất được quy
định tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 7 Nghị định số
03/2025/NĐ-CP: Trường hợp cơ quan cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất không đồng thời là cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà,
đất thì Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản giao cơ
quan chủ trì kiểm tra hiện trạng theo quy định tại khoản 1 Điều
6, khoản 1 Điều 7 Nghị định số 03/2025/NĐ-CP.
3. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm
được quy định tại Điều 27 Nghị định số 03/2025/NĐ-CP, trong đó lưu ý:
a) Đối với trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức rà soát, lập danh mục các cơ sở nhà, đất
hiện đang quản lý, sử dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 27
Nghị định số 03/2025/NĐ-CP:
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ
đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý hoàn thành việc lập danh mục:
(i) Nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp quy định tại khoản 1 Điều 1
Nghị định; (ii) Nhà, đất không thuộc phạm vi sắp xếp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định (trong đó nêu rõ căn cứ cơ sở
nhà, đất đó không thuộc phạm vi sắp xếp thuộc trường hợp nào theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Nghị định); báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án tổng hợp, theo dõi
trong quá trình thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
b) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tổ chức
thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản
công theo quy định tại Nghị định này; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công
theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý tổ chức thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; chịu trách nhiệm toàn diện về việc tổ
chức thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương tiếp nhận thông tin, xem xét, giải quyết các trường hợp
hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương và trung ương quản lý trên địa bàn theo quy định của pháp luật về đất
đai, không chờ đến khi sắp xếp lại, xử lý xong, gây khó khăn cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong quá trình hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất; chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn của địa phương về quy hoạch, đất đai, xây dựng trong việc hướng
dẫn cung cấp các thông tin hành chính về quy hoạch, đất đai, xây dựng liên quan
đến cơ sở nhà, đất để cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện từ bước báo cáo kê
khai và đề xuất phương án, tổng hợp, kiểm tra hiện trạng, lập, phê duyệt phương
án và tổ chức thực hiện.
đ) Căn cứ tình hình thực tế sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất, các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (nếu cần) để đẩy nhanh
tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, bảo đảm không làm tăng biên chế của bộ, cơ
quan trung ương và địa phương.
e) Chỉ đạo thực hiện quy định về xử lý chuyển tiếp
đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp
của Đảng, doanh nghiệp quản lý, xử lý theo quy định tại Chương
III Nghị định số 03/2025/NĐ-CP theo đúng quy định của pháp luật.
g) Chỉ đạo, giao các cơ quan có chức năng của bộ,
cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định
số 03/2025/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
h) Định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng đầu
quý sau), Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tiến độ, kết
quả sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 01, Mẫu số 02 đính
kèm Công văn này. Biểu mẫu này thay thế Biểu mẫu đính kèm Công văn số
2635/BTC-QLCS ngày 22/3/2023 của Bộ Tài chính về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 74/2022/QH15 của Quốc hội.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
nhà nước quản lý, sử dụng nhà đất: Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại
Nghị định số 03/2025/NĐ-CP và Chỉ thị số 47/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó lưu ý:
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
- Quản lý về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền,
trách nhiệm quy định của Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản quy định chi tiết
thi hành.
- Chỉ đạo rà soát để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất
đai (ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất) của các doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp
luật về đất đai đảm bảo thời gian quy định, tránh gây phiền hà, khó khăn cho
doanh nghiệp.
- Chỉ đạo tiếp nhận nhà, đất của doanh nghiệp nhà
nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án thu hồi, chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật; tránh đùn đẩy, kéo dài thời
gian thực hiện, gây lãng phí.
- Kiên quyết thu hồi đất đối với doanh nghiệp nhà
nước sử dụng đất không đúng mục đích Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử
dụng đất; đất cho mượn, cho thuê không đúng quy định; đất được Nhà nước giao quản
lý mà để bị lấn đất, chiếm đất; không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử
dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; không thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước; giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về đất đai,...
- Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp
thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng đất tại các
doanh nghiệp nhà nước theo đúng quy định của pháp luật bảo đảm công khai, minh
bạch, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
b) Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu của
doanh nghiệp nhà nước:
- Chỉ đạo doanh nghiệp nhà nước chấp hành nghiêm
các quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đấu giá, pháp luật
về cổ phần hóa và pháp luật khác có liên quan.
- Thực hiện hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản
lý, sử dụng nhà, đất tại doanh nghiệp nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định của pháp luật.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
nhà nước và cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều lệ của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của doanh nghiệp
mình.
c) Trách nhiệm của doanh nghiệp nhà nước: Quản lý,
sử dụng, xử lý nhà, đất thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật khác có liên quan, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Mong nhận được sự quan tâm, phối hợp của Quý cơ
quan, đơn vị./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTgCP Hồ Đức Phớc (để báo cáo);
- Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Sở TC, TN&MT, XD các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Khắng
|
BỘ/CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/UBND CẤP TỈNH:
.................................
|
Mẫu
số 01
|
TỔNG HỢP BÁO CÁO TIẾN ĐỘ, KẾT QUẢ SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ
NHÀ, ĐẤT CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ - BÁO CÁO LẦN ĐẦU
Thời điểm báo
cáo: Tính đến ngày 01/01/2025
Đơn vị tính: cơ sở
STT
|
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị
|
Số cơ sở nhà, đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 03/2025/NĐ-CP đang quản lý, sử dụng tại thời điểm ngày 01/01/2025
|
Cột (5) chi tiết
theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước
ngày 01/01/2025 (*)
|
Số cơ sở nhà, đất
còn phải sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Không thuộc phạm
vi sắp xếp lại, xử lý theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP
|
Thuộc phạm vi sắp
xếp lại, xử lý theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP
|
Tổng số
|
Giữ lại tiếp tục
sử dụng
|
Thu hồi
|
Điều chuyển
|
Chuyển giao về
địa phương quản lý, xử lý
|
Bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
Tạm giữ lại tiếp
tục sử dụng
|
Hình thức khác
|
(1)
|
(2)
|
(3)= (4)+(5)
|
(4)
|
(5)
|
(6) = (7) +
(8) + (9) + (10) + (11) + (12) + (13)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)=(5) - (6)
|
(15)
|
TỔNG CỘNG
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
|
1
|
Đơn vị A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đơn vị C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Biểu mẫu này được báo cáo 01 lần đồng
thời với Báo cáo Quý I/2025
(*) Pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước
ngày 01/01/2025 bao gồm: Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg, Quyết định số
111/2002/QĐ-TTg, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của
Chính phủ.
- Số liệu tổng hợp tại các cột (7), (8), (9), (10),
(11), (12), (13): Được xác định theo phương án phê duyệt gần nhất, đảm bảo
nguyên tắc một cơ sở nhà, đất chỉ kê 01 lần, tránh trùng lặp.
BỘ/CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG/UBND CẤP TỈNH:
..............................
|
Mẫu
số 02
|
TỔNG HỢP BÁO CÁO HÀNG QUÝ TIẾN ĐỘ, KẾT QUẢ SẮP XẾP LẠI,
XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ - BÁO CÁO
HÀNG QUÝ
(Tính đến hết
Quý báo cáo)
Đơn vị tính: cơ sở
STT
|
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị
|
Số cơ sở nhà, đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị
định số 03/2025/NĐ-CP đang quản lý, sử dụng tại thời điểm báo cáo thuộc
phạm vi sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP
|
Cột (4) chi tiết
theo phương án sắp xếp lại, xử lý lũy kế đến hết quý báo cáo (*)
|
Cột (5) chi tiết
theo tiến độ thực hiện
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất lũy kế đến hết quý báo
cáo
|
Còn phải sắp xếp lại,
xử lý theo quy định tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP tính đến hết quý báo cáo
|
Giữ lại tiếp tục sử
dụng
|
Thu hồi
|
Điều chuyển
|
Chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý
|
Bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
|
Tạm giữ lại tiếp tục
sử dụng
|
Hình thức khác
|
Số cơ sở nhà, đất
đã kê khai, báo cáo
|
Số cơ sở nhà, đất
đã kiểm tra hiện trạng
|
Số cơ sở nhà, đất
đã lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
|
Số cơ sở nhà, đất
đã gửi lấy ý kiến UBND cấp tỉnh (nếu có)
|
(1)
|
(2)
|
(3)=(4)+(5)
|
(4)=(6)+(7)+(8)+(9)+
(10)+(11)+(12)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
TỔNG CỘNG
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
(Cộng)
|
|
1
|
Đơn vị A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đơn vị B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đơn vị C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Biểu mẫu này được báo cáo định kỳ
hàng quý, trước ngày 05 của tháng đầu quý sau.
(*) Số liệu tổng hợp tại các cột (6), (7), (8),
(9), (10), (11), (12) được xác định theo phương án phê duyệt gần nhất, đảm bảo
nguyên tắc một cơ sở nhà, đất chỉ kê 01 lần. tránh trùng lặp; bao gồm: (i)
Phương án phê duyệt gần nhất của các cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01/01/2025
(Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 111/2002/QĐ-TTg, Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ) và (ii) Phương án
phê duyệt của các cơ sở nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ ngày
01/01/2025 theo Nghị định số 03/2025/NĐ-CP lũy kế đến hết quý báo cáo.