ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 416/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
07 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI TƯ VẤN THUẾ
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và
quản lý hội;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội
Tư vấn Thuế tỉnh Thanh Hóa; của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 56/TTr-SNV
ngày 20/01/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Tư vấn Thuế tỉnh Thanh Hóa đã được Đại hội
nhiệm kỳ lần thứ II của Hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2024.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Tư vấn Thuế tỉnh Thanh
Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI
TƯ VẤN THUẾ TỈNH THANH HÓA
(Phê
duyệt kèm theo Quyết định số 416/QĐ-UBND ngày 07/02/2025 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Tư vấn
Thuế tỉnh Thanh Hóa.
2. Tên tiếng Anh: Tax
Consultants Association of Thanh Hoa province.
3. Tên viết tắt: TCATP.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Tư vấn Thuế tỉnh Thanh Hóa
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công dân, tổ chức
Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ làm thủ
tục về thuế, dịch vụ tư vấn thuế hoặc có liên quan đến thuế trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa; tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần
vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3.
Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ
Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Tầng
5 lô 13 đường Nguyễn Duy Hiệu, phường Đông Hương, thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, trong các lĩnh vực liên quan đến chế độ, chính sách thuế theo quy định
của pháp luật.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, sự quản lý của Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và
các sở, ngành khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công
khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tổ chức, hoạt động theo điều
lệ hội đã được phê duyệt.
2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục
đích hoạt động của hội. Được cung cấp thông tin, phổ biến đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Đại diện cho hội viên trong
mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của hội.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội, hội viên và cộng đồng phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động
giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội.
6. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức
cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp
luật.
7. Tham gia các chương trình, dự
án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các hoạt động
tư vấn, phản biện chính sách theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tham gia cung cấp
dịch vụ công, tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập và quản lý chặt chẽ
tổ chức thuộc hội theo quy định của pháp luật và điều lệ hội phù hợp với tôn chỉ,
mục đích và lĩnh vực hoạt động của hội.
9. Được tham gia ý kiến trong
xây dựng cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và lĩnh vực hoạt động của hội. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động.
Được tham gia tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực,
chứng chỉ khác liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.
11. Thu hội phí của hội viên và
hoạt động tạo nguồn thu từ kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự
trang trải về kinh phí hoạt động.
12. Được tiếp nhận, quản lý và
sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật, gắn với tôn chỉ, mục đích hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ của hội.
13. Được Nhà nước hỗ trợ kinh
phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước giao (nếu có).
14. Khen thưởng, kỷ luật theo
quy định của pháp luật và điều lệ hội.
15. Hòa giải tranh chấp, giải
quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội.
16. Quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của Hội
1. Chấp hành quy định của cơ
quan có thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động
của Hội và Điều lệ Hội.
2. Không được lợi dụng hoạt động
của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân; lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện các hoạt động
mê tín, dị đoan; hoạt động tài chính, kinh doanh trái phép làm rối loạn thị trường
trong nước.
3. Không công nhận, vinh danh,
suy tôn, phong tặng các danh hiệu trái quy định của pháp luật.
4. Hội phải chịu sự quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa và các sở,
ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tập hợp, phát triển hội
viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội và
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
6. Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
lĩnh vực Hội hoạt động, Điều lệ Hội, quy chế, quy định của Hội và bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức tới hội viên.
7. Đề xuất sửa đổi, bổ sung điều
lệ; quản lý chặt chẽ hoạt động của tổ chức thuộc Hội theo quy định của pháp luật
và điều lệ; xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định của Hội để làm cơ sở cho
Hội tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
8. Tuân thủ các quy định về tiếp
nhận, quản lý và sử dụng viện trợ nước ngoài và các quy định pháp luật khác có
liên quan; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, viện trợ và chịu
trách nhiệm là chủ khoản viện trợ theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo hồ sơ tổ chức đại hội
theo quy định.
10. Sau khi miễn nhiệm, bãi nhiệm,
thay đổi chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, thành viên Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, Ban kiểm tra, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hội phải
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa và các sở,
ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
11. Báo cáo việc thành lập các
tổ chức thuộc Hội với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện tổ
chức, hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
12. Hàng năm, Hội phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
13. Báo cáo kết quả giải quyết
tranh chấp, đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hội với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
14. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp
luật và Điều lệ Hội.
15. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội
danh sách hội viên, tổ chức thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính
của Hội, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội.
16. Kinh phí thu được theo quy
định của pháp luật phải dành cho hoạt động Hội theo quy định của Điều lệ Hội,
không được chia cho hội viên.
17. Việc sử dụng kinh phí của Hội
phải chấp hành quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đảm bảo công khai, minh bạch;
nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy
định của pháp luật; phải đăng ký mã số thuế và kê khai thuế theo quy định của
pháp luật về thuế. Hàng năm, Hội báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của
Nhà nước gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, cơ quan tài chính cùng cấp, Cục
Thuế tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc thu, chi, quản
lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ quan tài chính cùng cấp với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội hoặc cơ quan tài chính của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập Hội.
18. Ban hành các quy chế về hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội; quản lý, sử dụng tài sản,
tài chính của Hội; khen thưởng, kỷ luật; quản lý hội viên; giải quyết kiến nghị,
phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Hội; quản lý và sử dụng
con dấu của Hội và các quy định khác phù hợp với quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội.
19. Xây dựng và ban hành quy tắc
đạo đức trong hoạt động của Hội.
20. Cập nhật tình hình tổ chức,
hoạt động của Hội vào cơ sở dữ liệu về Hội và phối hợp xây dựng, vận hành cơ sở
dữ liệu về Hội.
21. Thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng chống tham nhũng, phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
22. Nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội bao gồm: Hội
viên chính thức, Hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức:
- Hội viên cá nhân: Công dân Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thuế, dịch vụ về thuế, có đủ tiêu chuẩn quy
định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, được
xét kết nạp là hội viên chính thức của Hội;
- Hội viên tập thể: Tổ chức được
phép hành nghề dịch vụ đại lý thuế hoặc các hoạt động có liên quan đến thuế ghi
trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng
năm, được Văn phòng Hội trình Ban Thường vụ Hội xem xét, đề nghị Chủ tịch Hội
ra quyết định kết nạp;
b) Hội viên liên kết: Tổ chức
cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, không đủ điều kiện
để trở thành hội viên chính thức; có nhu cầu phối hợp với Hội tư vấn thuế tỉnh
để được hỗ trợ tư vấn trong việc thực hiện các quy định của pháp luật thuế; tán
thành điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm theo điều lệ Hội.
c) Hội viên danh dự: Công dân,
tổ chức Việt Nam có uy tín, năng lực và kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên
quan đến thuế, có công lao đóng góp xây dựng và phát triển Hội, được Ban Thường
vụ Hội mời làm hội viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18
tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không vi phạm pháp luật, có
văn bằng đào tạo theo quy định hiện hành thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài
chính, kế toán, kiểm toán, luật đã và đang làm việc trong lĩnh vực thuộc các
chuyên ngành được đào tạo hoặc có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về
thuế, tán thành Điều lệ, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội phí hàng năm.
b) Hội viên tổ chức của Hội là
tổ chức được phép hành nghề dịch vụ đại lý thuế hoặc các hoạt động có liên quan
đến thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, đóng hội
phí hàng năm.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật. .
2. Được Hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ
chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết
định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề
xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề
cử, bầu cử vào các cơ quan, chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định
của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Hội viên có thành tích thì
được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Hội viên được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên liên kết và Hội
viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều
lệ, quy định của Hội.
2. Nêu cao tinh thần đoàn kết
và không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, đặc biệt là
trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kê khai, tính thuế, nắm vững các chính sách chế
độ thuế, xây dựng Hội phát triển bền vững.
3. Giữ gìn và đề cao phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp tư vấn thuế.
4. Tham gia các hoạt động và
sinh hoạt của Hội; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, danh tiếng của Hội; đoàn kết,
hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
5. Bảo vệ uy tín của Hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân
công bằng văn bản.
6. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo quy định của Hội.
7. Đóng hội phí đầy đủ và đúng
hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
1. Hồ sơ xin gia nhập Hội:
a) Đơn xin gia nhập Hội (theo mẫu
do Hội quy định);
b) Bản sao Căn cước (đối với cá
nhân); hoặc Bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức).
2. Thẩm quyền kết nạp Hội viên:
Khi Hội viên có đủ điều kiện để trở thành hội viên, Văn phòng Hội tổng hợp,
trình Ban Thường vụ, Chủ tịch Hội xem xét quyết định.
3. Văn phòng Hội có trách nhiệm
thông báo tới hội viên được kết nạp và công khai trên trang tin điện tử của Hội
danh sách hội viên mới trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày hội viên được
kết nạp.
Điều 12.
Chấm dứt tư cách hội viên
1. Tư cách hội viên sẽ chấm dứt
tên trong danh sách hội viên trong các trường hợp sau:
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi
Hội;
b) Hội viên vi phạm nghiêm trọng
Điều lệ Hội, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự
và tài chính của Hội hoặc hội viên khác thì bị khai trừ ra khỏi Hội;
c) Hội viên bị kết án bởi bản
án của tòa án hoặc bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị
tuyên bố phá sản (đối với tổ chức);
d) Hội viên bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Hội viên không tham gia sinh
hoạt Hội hoặc không đóng hội phí từ một năm trở lên;
e) Hội viên bị quản chế hành
chính.
2. Việc chấm dứt tên hội viên
do Văn phòng Hội trình Ban Thường vụ Hội và Chủ tịch Hội quyết định.
3. Văn phòng Hội có trách nhiệm
thông báo tới hội viên bị chấm dứt tên và công khai trên trang tin điện tử của
Hội trong vòng 3 (ba) ngày, kể từ ngày hội viên bị xoá tên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 13.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban kiểm tra.
5. Văn phòng Hội, các ban
chuyên môn.
Điều 14. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu.
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần
hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Báo cáo số lượng đại biểu
tham dự Đại hội và báo cáo thẩm tra tư cách đại biểu tham dự Đại hội;
b) Thông qua chương trình Đại hội,
quy chế Đại hội, quy chế bầu cử;
c) Thảo luận, thông qua báo cáo
tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tiếp theo của Hội; báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra; báo cáo tài chính của Hội;
d) Thông qua điều lệ Hội hoặc
thảo luận đổi tên Hội (nếu có) thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc tiếp
tục sử dụng Điều lệ hiện hành;
đ) Chia, tách; sáp nhập, hợp nhất
(nếu có);
e) Thông qua đề án nhân sự Đại
hội; biểu quyết số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra cho cả nhiệm kỳ
của Hội; đề cử, ứng cử vào danh sách Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
g) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra Hội;
h) Các vấn đề khác theo quy định
của Điều lệ Hội (nếu có);
i) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua
các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 tổng số đại biểu chính thức được
triệu tập tán thành.
Điều 15.
Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan
lãnh đạo giữa 02 kỳ Đại hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của
Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, sức khỏe, độ tuổi của ủy viên Ban
Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành trùng với nhiệm kỳ
Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại
hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu
tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế
hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ
máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban
Kiểm tra; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý,
sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế giải quyết kiến
nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; Quy chế quản lý hội viên; Quy tắc
đạo đức trong hoạt động của hội, các quy chế khác và quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
tạm đình chỉ công tác và cho phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban,
ủy viên Ban Kiểm tra; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra bầu bổ sung không được quá 1/3 số lượng thành
viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại hội quyết định. Tổng số thành viên
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra (kể cả ủy viên Ban Chấp hành, Ban kiểm tra được bổ
sung) không vượt quá số lượng thành viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra đã được Đại
hội biểu quyết thông qua;
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo
Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02
(hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3
(hai phần ba) tổng số thành viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành có thể tổ chức họp
trực tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức
trực tiếp và trực tuyến do Ban Chấp hành quyết định;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên
Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp
hành có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp
hành thông qua việc lấy ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản.
Điều 16.
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên. Số lượng uỷ viên Ban Thường vụ do
Ban Chấp hành quyết định nhưng không quá 1/3 (một phần ba) tổng số uỷ viên Ban
Chấp hành Hội. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển
khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp
hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ
chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Ban Chấp
hành). Quyết định các kế hoạch công tác, chương trình hoạt động của các ban
chuyên môn, đơn vị và tổ chức trực thuộc Hội; (Các Trưởng Ban chuyên môn của Hội
do Ban thường vụ thông qua và Chủ tịch Hội quyết định).
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo
Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ ba tháng họp một
lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ có thể tổ chức họp trực
tiếp hoặc qua nền tảng ứng dụng trực tuyến hoặc kết hợp cả hai hình thức trực
tiếp và trực tuyến do Ban Thường vụ quyết định;
c) Các cuộc họp của Ban Thường
vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) thành viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của
Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số thành viên
Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội;
đ) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường
vụ có thể biểu quyết hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường
vụ thông qua việc lấy ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản.
Điều 17.
Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng
ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra
cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
c) Kiểm tra việc thu, chi tài
chính của Hội; báo cáo kết quả kiểm tra tại các cuộc họp thường niên của Ban
Thường vụ, Ban Chấp hành Hội;
d) Kết luận về các đợt kiểm tra
phải thông báo đầy đủ cho Ban Chấp hành Hội, Văn phòng Hội và các ban chuyên
môn.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban
Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18.
Văn phòng Hội, các ban chuyên môn
1. Văn phòng Hội, các ban
chuyên môn là bộ phận giúp việc cho Ban Thường vụ và chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hội, các Phó Chủ tịch khi được Chủ tịch Hội phân công.
2. Văn phòng Hội có trách nhiệm
quản lý tài sản, tài chính của Hội và điều phối các hoạt động của Hội, các ban
và các tổ chức khác của Hội dưới sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hội.
3. Tùy theo điều kiện thực tế,
Hội có thể thành lập một số ban, tổ chức pháp nhân thuộc và trực thuộc Hội hoạt
động trong các lĩnh vực: dịch vụ hướng dẫn, tư vấn, đào tạo, kinh doanh... Việc
thành lập các tổ chức này phải tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 19.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện
pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường
vụ Hội.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện Chủ tịch
Hội:
a) Tiêu chuẩn:
- Có quốc tịch Việt Nam;
- Chấp hành và thực hiện các chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
- Có uy tín và hiểu biết về
lĩnh vực Hội hoạt động;
- Có khả năng tập hợp, đoàn kết,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên;
- Có năng lực hoạt động thực tiễn
hoặc có kết nối trong các quan hệ hữu nghị, hợp tác.
b) Điều kiện:
- Không giữ chức danh chủ tịch
quá 02 hội;
- Không phải là cán bộ, công chức
trong các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý hoặc tham mưu quản lý về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn
bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
- Nhân sự dự kiến Chủ tịch Hội
là cán bộ, công chức, viên chức hoặc là cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ
hưu phải được cấp có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp
quản lý cán bộ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa và các sở, ngành có
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, trước Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi
hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại Hội; nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của
Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường
vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt,
việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản
cho một Phó Chủ tịch Hội.
e) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Điều lệ Hội.
4. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Số lượng Phó chủ tịch Hội là
04 người, trong đó có 01 Phó Chủ tịch Thường trực. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó
Chủ tịch Hội:
a) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội.
b) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy
quyền.
c) Phó Chủ tịch Hội thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội
phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
6. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hội:
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
được miễn nhiệm trong các trường hợp: không đủ sức khỏe; không đủ năng lực và
uy tín để hoàn thành nhiệm vụ; theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền;
nhân sự có đơn xin từ chức vì lý do cá nhân.
b) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
bị bãi nhiệm khi có kết luận của cấp có thẩm quyền về việc Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Hội vi phạm pháp luật, Điều lệ Hội làm ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động của
Hội hoặc bị Toà án kết án có tội.
c) Khi miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội phải đồng thời bầu Chủ tịch khác để thay thế theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội hoặc phân công người điều hành hoạt động của Hội trong thời gian
chưa bầu được Chủ tịch Hội.
7. Đình chỉ công tác và cho
phép công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch:
a) Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
bị đình chỉ trong các trường hợp: bị tạm giam, tạm giữ để điều tra xét xử theo
quy định của pháp luật; vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, quy chế, quy định của Hội;
b) Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hành vi vi phạm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đình chỉ công tác, cho phép
công tác trở lại đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội.
Điều 20. Tổng
Thư ký
1. Tổng thư ký Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số Ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Tổng thư ký Hội do Ban Chấp
hành quy định.
2. Tổng thư ký là người giúp Chủ
tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ:
a) Xử lý công việc của Văn
phòng Hội, thu nhận, tổng hợp thông tin, lập các báo cáo định kỳ, báo cáo
chuyên đề và các báo cáo khác của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành cho cơ quan nhà
nước theo quy định. Ký giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy mời họp, thông báo
kết luận hội nghị của Chủ tịch Hội.
b) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các hoạt động khác.
c) Chủ trì phối hợp với các bộ
phận liên quan lập báo cáo nhiệm kỳ, dự thảo các tài liệu liên quan của Ban Thường
vụ, Ban Chấp hành trình Đại hội nhiệm kỳ.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 22.
Thu hồi con dấu của Hội
Việc thu hồi con dấu đối với Hội
đổi tên, Hội bị chia, sáp nhập, hợp nhất, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, giải
thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23.
Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội:
a) Hội phí hàng năm của hội
viên;
b) Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật.
c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội (các hoạt động quản lý, dịch vụ, thông tin, tuyên truyền, hội nghị,
hội thảo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức tài chính, thuế, kế toán thuế và chi
khác có liên quan đến hoạt động của Hội);
b) Chi thuê trụ sở làm việc,
mua sắm phương tiện làm việc;
c) Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật (chi thù lao, phụ cấp, cho người làm việc của
Hội);
d) Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
Điều 24.
Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm: Trụ sở,
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội; tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội, tài sản do hội viên, các tổ chức, cá nhân
hiến, tặng; tài sản được hình thành từ nguồn vốn tự có của Hội, tài sản thuê
dài hạn (nếu có). Toàn bộ tài sản của Hội được thể hiện trong sổ sách kế toán của
Hội.
Điều 25.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội
chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội
khi giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Văn phòng Hội có trách nhiệm
quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản đúng mục đích và hiệu quả.
4. Nếu tài sản bị hư hỏng không
thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng được thì Văn phòng Hội làm thủ tục trình Ban
Thường vụ và Chủ tịch Hội quyết định.
5. Ban Chấp hành Hội ban hành quy
chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai,
minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt
động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 26.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 27. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo hoặc
bị khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội Tư vấn Thuế tỉnh Thanh Hóa được Đại hội thông qua khi có trên 1/2 (một phần
hai) số đại biểu chính thức tán thành.
2. Điều lệ phải được Hội Tư vấn
Thuế tỉnh Thanh Hóa hoàn thiện đảm bảo phù hợp theo quy định của pháp luật và
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
Điều 29.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Tư vấn Thuế tỉnh
Thanh Hóa gồm 08 Chương, 29 Điều đã được Đại hội Hội Tư vấn Thuế tỉnh Thanh Hóa
thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về
hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Tư vấn Thuế tỉnh Thanh Hóa có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.