ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ
THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN
THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1129/KH-STTTT
|
Thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2010
được Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 6 ban hành;
Căn cứ Nghị định số 174/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 11 năm 2013 về ban hành quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT
ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và
hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn
thiết bị vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Thông tư số 15/2011/TT-BNNPTNT
ngày 29 tháng 03 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban
hành “Quy chế thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển”;
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày
03/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về tăng cường công tác quản
lý chất lượng thiết bị phát thanh, truyền hình và truyền thanh không dây;
Hiện nay trên địa bàn thành phố xuất
hiện tình trạng một số tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện
phục vụ mục đích thông tin nội bộ, kinh doanh không đúng quy định pháp luật về
sử dụng tần số vô tuyến điện cũng như sử dụng, kinh doanh thiết bị điện thoại cố
định không dây chuẩn Dect 6.0 (điện thoại cố định kéo dài mẹ - con) không đúng
quy định gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin di động mặt đất.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tần số vô tuyến điện trên địa bàn thành phố, Sở Thông tin và
Truyền thông ban hành kế hoạch, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
- Đảm bảo các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của pháp luật về
tần số vô tuyến điện.
- Tuyên truyền phổ biến các quy định của
pháp luật về tần số vô tuyến điện đến các tổ chức, cá nhân đang sản xuất, kinh
doanh và sử dụng thiết bị vô tuyến điện, điện thoại cố định không dây chuẩn
Dect 6.0 (không đúng quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện).
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện không
đúng quy định pháp luật.
II. NỘI DUNG
1. Đối với hoạt động truyền thanh
không dây
- Lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông
tin và Truyền thông về quy hoạch phổ tần số, thiết bị mã hóa/giải mã, máy phát
sóng vô tuyến điện và văn bản đồng ý của Sở Thông tin và Truyền thông đối với
hoạt động truyền thanh không dây cấp phường, xã, thị trấn trên địa bàn quận,
huyện trước khi thực hiện thủ tục đầu tư.
- Thực hiện thủ tục cấp và gia hạn giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định pháp luật.
2. Đối với sử dụng điện thoại cố định
không dây chuẩn DECT 6.0
- Tuyên truyền, yêu cầu các tổ chức,
cá nhân ngừng kinh doanh, sử dụng điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0
không đúng quy định về quy hoạch phổ tần số, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng
thiết bị vô tuyến điện.
- Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân
kinh doanh, sử dụng điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0 không đúng quy
định pháp luật trên địa bàn quận, huyện.
3. Đối với thiết bị tần số vô tuyến điện
dùng trong liên lạc (máy bộ đàm, thiết bị thông tin liên lạc đặt trên phương tiện
nghề cá)
- Đảm bảo việc thực hiện thủ tục cấp
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào hoạt động,
khai thác; các thiết bị vô tuyến điện (máy bộ đàm, thiết bị thông tin liên lạc
đặt trên phương tiện nghề cá) phải được chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy theo quy
định pháp luật trước khi lưu thông trên thị trường.
- Đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đang sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện (đã được cấp phép theo quy định)
thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép trước thời điểm hết hạn 30 ngày.
- Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân
kinh doanh, sử dụng thiết bị vô tuyến điện (máy bộ đàm) không đúng quy định
pháp luật trên địa bàn quận, huyện.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng nội dung tuyên truyền, kế
hoạch phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra về sử dụng tần số, thiết bị vô
tuyến điện trên địa bàn thành phố.
- Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng
tần số, thiết bị vô tuyến điện không đúng quy định.
- Hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp giấy
phép đối với các đài truyền thanh không dây trên địa bàn thành phố; Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân có sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện các thủ tục đề
nghị cấp phép theo quy định.
- Phối hợp với Trung tần Tần số vô tuyến
khu vực II khảo sát và xử lý các trường hợp gây can nhiễu do sử dụng thiết bị
điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0 không đúng tiêu chuẩn.
- Phối hợp Trung tâm Tần số vô tuyến
điện khu vực II, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc cấp phép sử dụng tần số
vô tuyến điện cho các thiết bị liên lạc đặt trên phương tiện nghề cá đánh bắt
xa bờ.
- Tổng hợp và báo cáo công tác quản lý
nhà nước về tần số vô tuyến điện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh với Bộ
Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện
a. Chỉ đạo các phòng,
ban và các đơn vị trực thuộc của Ủy ban nhân dân quận, huyện; Ủy ban Nhân dân
phường, xã, thị trấn thực hiện đúng quy định pháp luật về sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện, đối với các nội dung sau:
- Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện
có đài truyền thanh không dây trên địa bàn: Kiểm tra và nhắc nhở các đài truyền
thanh huyện; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (đài truyền thanh không dây)
và các đơn vị có liên quan đã/đang sử dụng thiết bị vô tuyến điện thực hiện thủ
tục đầu tư, cấp và gia hạn giấy phép theo quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến quy định pháp luật đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng thiết bị
liên lạc nội bộ (máy bộ đàm), điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0
(không đúng quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện, tiêu chuẩn kỹ thuật); Phổ biến
nội dung tuyên truyền về việc sử dụng điện thoại cố định không dây chuẩn DECT
6.0 không đúng quy định pháp luật gây can nhiễu cho các hệ thống thông tin di động
(đoạn băng tần số 1900-1930MHz) đến Tổ dân phố để cung cấp thông tin, hướng dẫn
cho nhân dân trong khu phố biết và thực hiện (đính kèm dự thảo nội dung
tuyên truyền).
- Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định pháp luật về kinh doanh, sử dụng thiết bị liên lạc nội bộ (máy
bộ đàm), điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0.
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và
Truyền thông, Trung tâm Tần số vô tuyến điện trong công tác thanh tra (định kỳ
hoặc đột xuất) và xử lý các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng thiết bị liên
lạc nội bộ (máy bộ đàm), điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0 trên địa
bàn quận, huyện.
- Đối với Thiết bị thông tin liên lạc
đặt trên phương tiện nghề cá (áp dụng đối với Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ):
Triển khai rà soát, thống kê các
phương tiện nghề cá (đánh bắt xa bờ, gần bờ thực hiện đăng kiểm phương tiện tại
thành phố), địa điểm phương tiện nghề cá đang hoạt động (neo đậu, xuất bến) và
hướng dẫn thủ tục cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy định.
b. Báo cáo Sở Thông tin
và Truyền thông công tác quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện trên địa bàn
quận, huyện quản lý trước ngày 30/11/2016.
3. Ban quản lý các Khu chế xuất và
Công nghiệp thành phố
- Kiểm tra, nhắc nhở các tổ chức,
doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố đã và đang sử dụng thiết bị vô tuyến điện (máy bộ đàm) khẩn
trương lập hồ sơ xin cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo quy
định (đính kèm bản khai-1g).
- Phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm về sử dụng tần số, thiết bị phát sóng vô tuyến điện không đúng
quy định pháp luật của các tổ chức đang hoạt động trong các khu công nghiệp,
khu chế xuất trên địa bàn thành phố.
4. Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu
vực II
- Bố trí cán bộ, phương tiện kỹ thuật
phối hợp, hỗ trợ Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận, huyện
trong công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các tổ
chức, cá nhân kinh doanh, sản xuất và sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện
không đúng quy định pháp luật trên địa bàn thành phố.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật và
cung cấp danh sách, chủng loại các thiết bị vô tuyến điện hoạt động không đúng
băng tần số quy hoạch, không đảm bảo chất lượng đang lưu hành trên địa bàn
thành phố cho Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với các đơn vị viễn thông tổ
chức khảo sát và xử lý các trường hợp gây can nhiễu do sử dụng thiết bị điện
thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0 không đúng tiêu chuẩn.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân quận, huyện trong việc cấp phép sử dụng tần số vô tuyến
điện cho các thiết bị liên lạc đặt trên phương tiện nghề cá đánh bắt xa bờ.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
Kế hoạch tăng cường công tác quản lý
nhà nước về tần số vô tuyến điện được triển khai thực hiện kể từ ngày ký ban
hành kế hoạch này, đề nghị các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện theo
đúng tiến độ của kế hoạch./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban nhân dân
Thành phố;
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện Khu vực II;
- Phòng Văn hóa Thông tin của 24 Ủy ban nhân dân Quận/Huyện;
- Giám đốc Lê Thái Hỷ;
- Phó Giám đốc Lê Quốc Cường;
- Phòng Bưu chính Viễn thông;
-
Lưu:
VT
(TK.31).
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Lê Quốc Cường
|
PHỤ
LỤC 1
TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 1129/KH-STTTT ngày 26/8/2016 của Sở Thông tin
và Truyền thông về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh)
STT
|
NỘI DUNG
|
THỜI GIAN
|
THỰC HIỆN
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
1
|
Xây dựng nội dung tuyên truyền, kế
hoạch phổ biến pháp luật, thanh tra, kiểm tra về sử dụng tần số, thiết bị vô
tuyến điện trên địa bàn thành phố.
|
Từ
01/9/2016 đến 09/9/2016
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
|
2
|
Triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử
dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện không đúng quy định.
|
Tháng
9/2016
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
- Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu
vực II
|
3
|
Nhắc nhở các đài truyền thanh huyện;
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (đài truyền thanh không dây) và các đơn
vị có liên quan đã/đang sử dụng thiết bị vô tuyến điện thực hiện thủ tục đầu
tư, cấp và gia hạn giấy phép theo quy định pháp luật.
|
Từ
01/9/2016 đến 16/9/2016
|
UBND Quận, Huyện
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến quy định pháp luật đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh, sử dụng thiết bị
liên lạc nội bộ (máy bộ đàm), điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0.
|
Từ
01/9/2016 đến 16/9/2016
|
UBND Quận, Huyện
|
|
5
|
Kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định pháp luật về kinh doanh, sử dụng thiết bị liên lạc nội bộ
(máy bộ đàm), điện thoại cố định không dây chuẩn DECT 6.0 trên địa bàn quận,
huyện.
|
Từ
03/10/2016 đến 31/10/2016
|
UBND Quận, Huyện
|
|
6
|
Triển khai rà soát, thống kê các
phương tiện nghề cá (đánh bắt xa bờ, gần bờ thực hiện đăng kiểm phương tiện tại
thành phố), địa điểm phương tiện nghề cá đang hoạt động (neo đậu, xuất bến)
và hướng dẫn thủ tục cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo
quy định.
|
Tháng
10/2016
|
UBND huyện Cần Giờ
|
|
7
|
Kiểm tra, nhắc nhở các tổ chức,
doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu chế xuất và khu công nghiệp trên địa
bàn thành phố đã và đang sử dụng thiết bị vô tuyến điện (máy bộ đàm) khẩn
trương lập hồ sơ xin cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo
quy định.
|
Từ
01/9/2016 đến 16/9/2016
|
Ban Quản lý các khu chế xuất, công
nghiệp
|
|
8
|
Rà soát, cập nhật và cung cấp danh
sách, chủng loại các thiết bị vô tuyến điện hoạt động không đúng băng tần số
quy hoạch, không đảm bảo chất lượng.
|
Từ
01/9/2016 đến 16/9/2016
|
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
II
|
|
9
|
Khảo sát, thống kê và xử lý các trường
hợp gây can nhiễu do sử dụng thiết bị điện thoại cố định không dây chuẩn DECT
6.0 không đúng tiêu chuẩn.
|
Từ
01/10/2016 đến 31/10/2016
|
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
II
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Ủy ban nhân dân Quận, Huyện
|
10
|
Cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện
cho các thiết bị liên lạc đặt trên phương tiện nghề cá đánh bắt xa bờ.
|
Từ
01/9/2016 đến 30/9/2016
|
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
II
|
- Sở Thông tin và Truyền thông
- Ủy ban nhân dân Quận, Huyện
|
PHỤ
LỤC 2
NỘI
DUNG TUYÊN TRUYỀN
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 1129/KH-STTTT ngày 26/8/2016 của Sở
Thông tin và Truyền
thông
về tăng cường công tác quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh)
A. Những điều cần biết về sản xuất,
kinh doanh và sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện
I. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện (gọi tắt VTĐ)
1. Theo quy định của Luật Tần số VTĐ
các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số VTĐ, thiết bị VTĐ phải có giấy phép sử dụng
tần số VTĐ tương ứng.
- Một số loại thiết bị VTĐ đang được
lưu thông và sử dụng phổ biến:
+ Máy bộ đàm (HF, VHF, UHF);
+ Máy bộ đàm và máy chủ (repeater);
+ Hệ thống truyền thanh không dây; Thiết
bị phát thanh AM, FM,...
- Một số đơn vị, dịch vụ thường sử dụng
thiết bị VTĐ:
+ Cơ quan công sở: trường học, bệnh viện,..
+ Dịch vụ nhà hàng, khách sạn, café,
karaoke;
+ Dịch vụ bảo vệ, giữ xe, xây dựng
công trình;
+ Tụ điểm vui chơi giải trí, công trường,
nông trường (quy mô lớn) có gắn hệ thống truyền thanh không dây, thiết bị
phát thanh AM, FM,...
2. Xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tần số VTĐ:
a. Vi phạm các quy định về giấy
phép và sử dụng tần số VTĐ, cụ thể một số hành vi vi phạm điển hình và mức phạt
tương ứng như sau:
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
500.000 đồng trên một thiết bị đối với một trong các hành vi: đặt anten
sai vị trí hoặc thiết bị phát sóng VTĐ sai địa điểm; phát vượt quá công suất
quy định trong giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng VTĐ có công suất
nhỏ hơn hoặc bằng 150W theo quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP
ngày 13/11/2013 của Chính phủ;
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trên một thiết bị đối với hành vi sử dụng tần số, thiết bị
phát sóng VTĐ có công suất nhỏ hơn hoặc bằng 150W không có giấy phép theo quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 77 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của
Chính phủ.
b. Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu
tang vật, phương tiện để thực hiện hành vi vi phạm quy định;
c. Biện pháp khắc phục hậu quả: truy thu phí
sử dụng tần số VTĐ trong thời gian sử dụng tần số không có giấy phép.
Các vi phạm khác được nêu cụ thể trong
Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ.
II. Kinh doanh, sản xuất thiết bị VTĐ.
- Các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng
gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải
thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu họp
quy.
- Thiết bị VTĐ là hàng hóa cần giấy
phép nhập khẩu.
- Danh mục thiết bị VTĐ gồm: thiết bị
phát, thu-phát sóng VTĐ có băng tần nằm trong khoảng 9KHz đến 400GHz, có công
suất phát từ 60mW trở lên.
- Vi phạm các quy định về chất lượng
phát xạ VTĐ, như sau:
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi bán thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết
bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại nhưng không thực hiện công bố hợp
quy hoặc không có dấu hợp quy.
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện
thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi
đưa vào lưu thông trên thị trường nhưng không thực hiện một trong các hoạt động
sau đây: a) Chứng nhận hợp quy; b) Công bố hợp quy; c) Sử dụng dấu hợp quy.
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện
thuộc danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại có chất lượng
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đã được chứng nhận.
III. Quy định về cấp phép sử dụng tần
số và thiết bị VTĐ tại thông tư số 24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010.
1. Thành phần hồ sơ: Giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với mạng thông tin vô tuyến điện nội
bộ.
a. Hồ sơ cấp mới gồm:
- Bản khai đề nghị cấp Giấy phép sử dụng
tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu 1g Phụ lục 1 của Thông tư này;
- Bản sao giấy phép thiết lập mạng viễn
thông dùng riêng có liên quan theo quy định (không áp dụng đối với mạng thông
tin vô tuyến điện nội bộ);
- Bản sao có chứng thực theo quy định
Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn đối với cá nhân đề nghị cấp
giấy phép.
b. Hồ sơ gia hạn giấy phép gồm:
- Bản khai đề nghị cấp gia hạn giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu 1g Phụ lục 2 của Thông tư
này;
- Bản sao giấy phép thiết lập mạng viễn
thông dùng riêng có liên quan theo quy định (nếu giấy phép được cấp trước đây
có thay đổi).
c. Hồ sơ sửa đổi, bổ sung nội dung giấy
phép gồm:
- Bản khai đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo mẫu 1g Phụ lục 1 của Thông
tư này;
- Các tài liệu giải thích nội dung cần
sửa đổi, bổ sung (khi được yêu cầu).
2. Thời gian xử lý hồ sơ:
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp
lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số
vô tuyến điện có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
IV. Dấu hợp chuẩn hợp quy trên thiết bị
đúng quy định:
1. Hình dạng:
Dấu hợp quy có hình dạng mô tả tại
Hình 3
Hình 3 - Hình
dạng của dấu hợp quy
2. Nội dung:
- ICT: Tên viết tắt tiếng Anh của lĩnh
vực công nghệ thông tin và truyền thông.
- NAME: Thông tin quản lý do tổ chức,
cá nhân đăng ký với Cơ quan tiếp nhận công bố hợp quy.
3. Kích thước cơ bản:
Kích thước cơ bản để thiết kế dấu hợp
quy như Hình 4:
Hình 4 - Kích
thước cơ bản của dấu hợp quy
Chú thích:
H = 1,5 a
h = 0,75 a
C = 10a
B. Những điều cần biết về kinh doanh
và sử dụng thiết bị điện thoại không dây (mẹ bồng con) chuẩn DECT 6.0
I. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện (gọi tắt VTĐ)
1. Theo kết quả đo đạc,
kiểm tra, kiểm soát sóng vô tuyến điện của cơ quan chức năng cho thấy: Hiện nay
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có một số tổ chức, cá nhân đang sử dụng máy
điện thoại không dây kéo dài (dạng mẹ bồng con) chuẩn DECT 6.0 không hợp quy
chuẩn có xuất xứ từ các khu vực Mỹ - Latinh, Trung Quốc, Nhật được nhập khẩu
không chính thức vào Việt Nam dưới hình thức hàng nhập lậu, xách tay không qua
kiểm soát của hải quan, không được đăng kiểm, công bố hợp chuẩn hợp quy. Các
thiết bị này khi hoạt động thường gây ra tình trạng can nhiễu, kém chất lượng
cho hệ thống điện thoại di động ở Việt Nam, cụ thể là gây ảnh hưởng đến hệ……….