ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3232/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 23 tháng 11
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 2867/QĐ-UBND
NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
16 tháng 6 năm 2022 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030
tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 687/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển
kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-BNN-KH
ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến
lược phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4619/TTr-SNN ngày 06 tháng 9 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định
số 2867/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương
trình phát triển nông nghiệp bền vững tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030:
1. Bổ sung điểm d
và đ khoản 1 Điều 1 như sau:
d) Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ
sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại, đời sống cơ bản
có chất lượng tiến gần đô thị; bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp,
an ninh trật tự được giữ vững; phát triển môi trường, cảnh
quan xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế
nông thôn từ hoạt động phi nông nghiệp, tạo việc làm chính thức, thu hẹp khoảng
cách thu nhập giữa nông thôn, thành thị và giảm di cư lao động ra các thành phố
lớn. Xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng, phù hợp với
từng vùng miền, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa, bảo đảm thực chất,
đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; tập trung xây dựng nông thôn mới cấp thôn
bản ở những nơi đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
đ) Cư dân nông thôn là chủ thể, trung
tâm và được hưởng lợi chính từ thành quả của các hoạt động phát triển nông
thôn. Đổi mới hình thức hoạt động của các tổ chức của nông dân đảm bảo thực chất,
hiệu quả; hỗ trợ đào tạo, trao quyền cho người dân để họ trở thành lực lượng
chính trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên môi trường;
phát huy nội lực, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận các
điều kiện phát triển và hưởng thụ phúc lợi xã hội. Phát triển kinh tế hợp tác
làm động lực gắn kết kinh tế hộ, hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, xây
dựng lực lượng lao động nông thôn có kiến thức, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu
phát triển mới. Phát triển cộng đồng làm nền tảng trong phát triển nông thôn,
góp phần quản lý hiệu quả tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng; xây dựng nếp sống
mới, phát huy tinh thần đoàn kết, “tương thân, tương ái, tình làng, nghĩa xóm”,
tự chủ, sáng tạo của người dân nông thôn.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:
- Bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất:
+ Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông
lâm thủy sản đạt bình quân 5-6%/năm.
+ Tỷ lệ diện tích cây ăn trái được cấp
mã số vùng trồng xuất khẩu đạt 60%, khoảng 33.240 ha/55.400 ha.
+ Có 194 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao
trở lên.
+ Có 100% số xã đạt nông thôn mới
nâng cao, có ít nhất 05 huyện hoàn thành nông thôn mới nâng
cao; 25% số xã hoàn thành nông thôn mới kiểu mẫu và huyện Xuân Lộc hoàn thành
nông thôn mới kiểu mẫu.
- Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ
hai: “- Về chất lượng xã hội: Chất lượng cuộc sống của cư
dân nông thôn được nâng cao, thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 1,5 lần so năm 2020. Tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đến cuối năm 2025
đạt tối thiểu 65%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo QC quốc gia đạt
85%”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
- Bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất:
+ Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu nông
lâm thủy sản đạt bình quân 5-6%/năm.
+ Tỷ lệ diện tích cây ăn trái được cấp
mã số vùng trồng trồng xuất khẩu đạt 100%.
+ Có 250 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao
trở lên.
+ Bổ sung: Có 100% đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; 50% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ
hai “- Về chất lượng xã hội: Chất lượng cuộc sống của cư
dân nông thôn được nâng cao, thu nhập cư dân nông thôn cao hơn 2,5-3 lần so năm
2020”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
- Sửa đổi, bổ sung dấu cộng thứ nhất
của gạch đầu dòng thứ nhất tại lĩnh vực trồng trọt như sau: “+ Chuyển giao và sử
dụng các loại giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao và khả năng chống chịu;
bảo tồn và phát triển giống bản địa; nhập nội những giống có tình trạng tốt, phù hợp điều kiện sinh thái thổ nhưỡng; tăng cường công
tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống cây trồng đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật cho sản xuất. Cải tạo vườn cây công nghiệp già cỗi chuyển sang các cây có năng suất cao, phù hợp với thị trường xuất khẩu”.
- Sửa đổi, bổ sung dấu cộng thứ hai của
gạch đầu dòng thứ nhất tại lĩnh vực trồng trọt như sau: “+ Ứng dụng các biện
pháp canh tác bền vững, quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp tuần hoàn; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học,... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe
cây trồng tổng hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm
bảo vệ sản xuất, kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ sức “khỏe đất”, sức khỏe
con người, động vật và môi trường sinh thái”.
- Sửa đổi, bổ sung dấu cộng thứ nhất
của gạch đầu dòng thứ hai tại lĩnh vực chăn nuôi như sau: “+ Sử dụng các giống
có năng suất cao, tính kháng bệnh tốt; ưu tiên sản xuất
con giống để cung ứng cho nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh và các địa phương trong
cả nước; tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống
vật nuôi đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản xuất. Xây dựng, triển khai Chương
trình phát triển sản xuất giống vật nuôi phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của
Thủ tướng chính phủ. Xây dựng Dự án nâng cao năng suất chất lượng đàn bò, đàn
dê trong tỉnh”.
b) Bổ sung điểm h, i, k, l như sau:
- “h) Thúc đẩy hợp tác, liên kết,
phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến:
- Chuyển mạnh từ xây dựng các “chuỗi
cung ứng nông sản” sang phát triển các “chuỗi giá trị ngành hàng”. Ưu tiên hoàn
chỉnh chuỗi giá trị cho các ngành hàng chủ lực quốc gia, hỗ trợ xây dựng chuỗi
giá trị cho ngành hàng chủ lực của các địa phương. Dựa vào các vùng chuyên canh
hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp tác xã, giảm dần các
khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp chế biến hoặc thương mại lớn để hình
thành các chuỗi giá trị; lấy chuỗi giá trị của các nông sản để kết nối các vùng
chuyên canh nhỏ, hình thành không gian kinh tế chung giữa các địa phương tương
đồng về điều kiện. Gắn kết các tác nhân trong chuỗi theo nguyên tắc minh bạch,
trách nhiệm, cùng chia sẻ lợi ích theo mức độ đóng góp giá trị.
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các
mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp ứng
các yêu cầu thị trường như: Nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm
tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến
nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp
kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo
và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Đánh giá hiệu
quả các mô hình này để rút kinh nghiệm, nhân rộng quy mô, giới thiệu công nghệ
và cách quản lý mới.”
- “i) Bổ sung nhiệm vụ, giải pháp
“Phát triển thị trường, đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản:
- Hình thành và phát triển đa dạng các
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền vững có ứng dụng thương
mại điện tử và truy xuất nguồn gốc, phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường (trong nước và quốc tế).
Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối, tạo điều kiện đưa các sản phẩm nông
nghiệp có thế mạnh ra thị trường; qua đó khẳng định uy tín, chất lượng, hình
thành kênh tiêu thụ bền vững và cải thiện đời sống nhân dân.
- Kế thừa những điểm mạnh của các
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản hiện có, giảm lượng nông sản tiêu thụ
thông qua kênh tiêu thụ nông sản truyền thống (không liên kết) và tăng lượng
nông sản tiêu thụ qua kênh liên kết và kênh hợp nhất gắn với việc ứng dụng
thương mại điện tử, truy xuất nguồn gốc nông sản.
- Hướng dẫn, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản, tạo
dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ
sở sản xuất kinh doanh nông sản trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử,
áp dụng các giải pháp công nghệ số (công nghệ mã vạch, mã QR code, chip NFC,
công nghệ blockchain...) để truy xuất nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, xây dựng
thương hiệu trực tuyến, hiện đại hóa hệ thống phân phối và tham gia các sàn
thương mại điện tử lớn trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
- Phát triển thị trường trong nước gắn
với việc phát huy vai trò của Nhà nước trong quản lý thị trường, tăng cường kiểm
tra kiểm soát, ngăn chặn việc sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người tiêu dùng, phát triển môi trường
sản xuất kinh doanh lành mạnh. Gắn với dự báo, định hướng thị trường, có đầy đủ
thông tin liên quan đến nhu cầu của thị trường nhập khẩu.”
- “k) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề;
trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ
và đổi mới sáng tạo:
- Phát triển chương trình, giáo trình
đào tạo: xây dựng chuẩn đầu ra, chương trình, giáo trình, tài liệu giảng dạy
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; số hóa các chương trình đào tạo. Xây dựng
các bài giảng điện tử, bài giảng online, bài giảng mô phỏng, video bằng hình ảnh
trực quan sinh động để cơ sở đào tạo nghề sử dụng chung trong đào tạo từ xa, tự
học có hướng dẫn.
- Tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn gắn với việc thực hiện các chương trình, đề án, dự án
phát triển của ngành; Đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”; đào tạo
nâng cao trình độ, kỹ năng sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cho lao động
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, trang trại thực hiện các chương
trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ
năng cho người dạy nghề nông nghiệp, cán bộ quản lý trong công tác đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Nâng cao chất lượng, cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện dạy nghề lưu động cho cơ sở đào tạo nghề, phát triển và
nhân rộng các cơ sở đánh giá, sát hạch nghề nông nghiệp.”
- “l) Thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu sản xuất
nông nghiệp phục vụ công tác quản lý và cung cấp thông tin ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; xây dựng bản đồ số nông nghiệp
sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để kết nối giữa các đơn vị quản
lý, doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân nhằm xây dựng chuỗi giá trị nông sản,
thu hút đầu tư vào nông nghiệp.
- Hình thành nền tảng dữ liệu số
chuyên ngành phục vụ công tác lý điều hành, trong đó ưu tiên thực hiện những nội
dung có tính trọng tâm, chưa được các bộ, ngành triển khai để thực hiện.
- Xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
sản phẩm áp dụng công nghệ Blockchain, IoT hiện đại từ khâu nguyên liệu đầu vào
đến quá trình sản xuất, chế biến, nhằm cung cấp đầy đủ và minh bạch thông tin
trên nền tảng Website và phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động (Mobile app)
chuyên biệt cho các nông sản trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu tiên thực hiện các
sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP; được phân quyền cho các đối tượng, gồm: người
sản xuất, cơ quan quản lý nhà nước, ...; có khả năng kết nối với từng hộ nông
dân trong quá trình sản xuất thông qua các phần mềm ứng dụng
đơn giản, đồng thời có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu.
- Xây dựng thí điểm 03 xã theo hướng
nông thôn mới thông minh; xây dựng các mô hình nông nghiệp thông minh, ứng dụng
công nghệ số trong nông nghiệp, nông thôn.”
4. Sửa đổi, bổ
sung điểm d khoản 2 Điều 2 như sau:
“d) Sở Công Thương
- Tổ chức, hỗ trợ xây dựng các kênh
liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và địa
phương) phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng vùng.
- Triển khai thực hiện các thủ tục
theo quy định để xây dựng 02 cụm công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh
(tại xã Xuân Đường, huyện Cẩm Mỹ và tại xã Phú Túc, huyện
Định Quán).
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công
trình có trong kế hoạch xây dựng cơ bản để chống quá tải và nâng cao chất lượng,
an toàn cung cấp điện. Thường xuyên rà soát nhu cầu, đầu tư điện ba pha phục vụ
sơ chế, bảo quản tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, tham mưu, chỉ đạo
đầu tư đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tham mưu triển khai thực hiện các nội dung về phát triển
logistics trên địa bàn.
- Tham mưu triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp về hệ thống chợ và xúc tiến thương mại.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại nông lâm thủy sản nhằm giới thiệu, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm
nông lâm sản và thủy sản; xây dựng chương trình bình ổn giá nông sản, thực phẩm.
- Hướng dẫn, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử cho các mặt hàng nông sản, tạo
dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường.
- Tăng cường kiểm tra kiểm soát, ngăn
chặn việc sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi
của doanh nghiệp và người tiêu dùng, phát triển môi trường sản xuất kinh doanh
lành mạnh. Thực hiện tốt thông tin, dự báo thị trường tiêu thụ.”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh; Chủ tịch Hội
nông dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH-NC, KTN.
(Khoa/644.suadoictnnbenvung)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|